1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

046 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN sản PHẨM NGOẠI hối PHÁI SINH tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN kỹ THƯƠNG bà rịa VŨNG TÀU,LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế

98 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Sản Phẩm Ngoại Hối Phái Sinh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Bà Rịa - Vũng Tàu
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà
Người hướng dẫn TS. Hoàng Thị Kim Thanh
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kinh Tế - Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 285,35 KB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

  • NGUYỄN THỊ THU HÀ

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

    • 1.1.1. Khái niệm về thị trường ngoại hối

    • 1.1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại hối

    • 1.1.3. Các thành viên tham gia thị trường ngoại hối

    • 1.1.4. Thị trường sản phẩm ngoại hối phái sinh

    • 1.2.1. Sự ra đời của sản phẩm ngoại hối phái sinh

    • 1.2.2. Khái niệm sản phẩm ngoại hối phái sinh

    • 1.2.3. Các loại sản phẩm ngoại hối phái sinh

    • 1.2.4. Phòng ngừa rủi ro của sản phẩm ngoại hối phái sinh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM

    • 1.2.5. Vai trò của các sản phẩm ngoại hối phái sinh

    • 1.3.1. Thị trường công cụ phái sinh tiền tệ trên thế giới

    • 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm ngoại hối phái sinh của một số NHTM nước ngoài

    • 1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam

    • 2.1.1. Cơ sở pháp lý để triển khai sản phẩm ngoại hối phái sinh

    • 2.1.2. Thực trạng triển khai sản phẩm ngoại hối phái sinh tại Việt Nam

    • 2.3.2. Thực trạng triển khai sản phẩm ngoại hối phái sinh tại Techcombank Bà Rịa -Vũng Tàu

    • 2.4.1. Những kết quả đạt được

    • 2.4.2. Một số hạn chế trong quá trình triển khai

    • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

    • 3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển đến 2015 của Techcombank Việt Nam

    • 3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển đến 2015 của Techcombank Bà Rịa - Vũng Tàu

    • 3.2.1 Điều kiện chủ quan

    • 3.2.2 Điều kiện khách quan

    • 3.3.1. Các giải pháp trước mắt

    • 3.3.2. Các giải pháp lâu dài

    • 3.4.1. Đối với Chính phủ và các Cơ quan ban ngành có liên quan

    • 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.4.3. Đối với Techcombank Việt Nam

    • 3.4.4. Đối với khách hàng

Nội dung

Sự

Ngày nay, rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là điều không thể tránh khỏi khi giao dịch bằng ngoại tệ Trong bối cảnh tỷ giá biến động không lường trước, việc phòng ngừa rủi ro ngoại hối trở thành nhu cầu thiết yếu của các doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu này, thị trường đã phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, trong đó nổi bật là các sản phẩm ngoại hối phái sinh, bao gồm giao dịch ngoại hối kỳ hạn.

Trong thập kỷ 1970, giao dịch kỳ hạn đã bộc lộ một số nhược điểm như rủi ro tín dụng, khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác và tính thanh khoản thấp Để khắc phục những vấn đề này, thị trường ngoại hối đã phát triển nhiều công cụ quản trị rủi ro khác nhau, bao gồm hợp đồng tiền tệ tương lai, hợp đồng hoán đổi tiền tệ và hợp đồng quyền chọn tiền tệ.

Hợp đồng tiền tệ tương lai lần đầu tiên được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Chicago vào năm 1972, mở ra một kỷ nguyên mới cho thị trường tiền tệ quốc tế Ngay sau đó, các hợp đồng này được triển khai tại nhiều sở giao dịch khác ở Mỹ và các quốc gia có thị trường tài chính phát triển Những hợp đồng tương lai đầu tiên được giao dịch bao gồm Bảng Anh và Đôla Canada.

Hợp đồng hoán đổi tiền tệ là một công cụ quản trị rủi ro quan trọng, được biết đến rộng rãi từ tháng 8 năm 1981 khi Ngân hàng Thế giới ký kết hợp đồng này với công ty IMB.

Vào tháng 12 năm 1982, Sở giao dịch chứng khoán Philadelphia đã giới thiệu các hợp đồng quyền chọn tiền tệ, bao gồm Đôla Canada, Mác Đức, Yên Nhật và Franc Thụy Sỹ, và bắt đầu giao dịch chúng vào năm 1983.

K hái niệm sản phẩm ngoại hối phái sinh 11

Sản phẩm ngoại hối phái sinh, hay còn gọi là công cụ tài chính phái sinh, là những sản phẩm được phát hành dựa trên các công cụ tài chính hiện có Chúng phục vụ nhiều mục đích khác nhau, bao gồm phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận và tạo ra lợi nhuận.

Sản phẩm ngoại hối phái sinh có ba đặc điểm sau:

Giá trị của tài sản sẽ biến động dựa trên sự thay đổi của các yếu tố cơ bản như lãi suất, giá trị công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá, lãi suất, cũng như các chỉ số tín dụng và xếp hạng tín dụng.

- 11 - kiện trong trường hợp các chỉ số khác này là biến số phi tài chính thì biến số đó không liên quan đến một bên nào của hợp đồng;

Không yêu cầu khoản đầu tư ban đầu lớn, hoặc chỉ cần một khoản nhỏ hơn so với các loại hợp đồng khác, cho phép phản ứng linh hoạt trước sự biến đổi của các yếu tố thị trường.

- Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.

1.2.3.1 Hợp đồng kỳ hạn (Forward)

Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận giữa hai bên về việc mua bán một lượng ngoại tệ với tỷ giá cố định, và việc thanh toán sẽ diễn ra vào một thời điểm xác định trong tương lai Tỷ giá được ấn định khi ký hợp đồng, nhưng sẽ được áp dụng cho giao dịch vào thời điểm đã thỏa thuận sau đó.

- Ngày giá trị trong hợp đồng kỳ hạn là ngày xa hơn ngày giá trị giao ngay và được ấn định cụ thể trong tương lai.

- Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm nay nhưng có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay.

- Về mặt nguyên tắc, thời hạn của hợp đồng kỳ hạn là tùy theo t hỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng.

* Công thức xác định tỷ giá kỳ hạn

DKH : Tỷ giá kỳ hạn

T2 : Lãi suất đồng tiền định giá

T1 : Lãi suất đồng tiền yết giá

N : Thời hạn tính chính xác theo ngày

Dσ∙ nσav ì -ẵ-— T-—— được gọi là điờm kỳ hạn giao ngay 36000 + T × N

Khi T2 > T1 thì điêm kỳ hạn gọi là điêm gia tăng

Khi T2 < T1 thì điêm kỳ hạn gọi là điêm khấu trừ

* Ưu điêm của hợp đồng kỳ hạn

Nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá dự kiến, rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty Tuy nhiên, sự sụt giảm này sẽ được bù đắp bởi lợi nhuận từ hợp đồng kỳ hạn Do đó, hợp đồng kỳ hạn là một phương thức phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

Các ngân hàng sử dụng công cụ này để duy trì sự cân bằng trạng thái ngoại hối và bảo vệ giá trị tài sản ngoại tệ của mình trên thị trường quốc tế.

- Ngoài ra các nhà đầu cơ cũng sử dụng hợp đồng kỳ hạn đê đầu cơ kiếm lời.

* Nhược điêm của hợp đồng kỳ hạn:

Hợp đồng kỳ hạn có thể tạo ra rủi ro tín dụng, vì vậy các ngân hàng thương mại thường yêu cầu doanh nghiệp ký quỹ hoặc trừ vào hạn mức tín dụng của họ.

Giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được xác định và giao nhận vào ngày đáo hạn, và không có bất kỳ khoản chi trả nào diễn ra vào ngày ký kết hợp đồng.

Tiêu chí Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai

Các ngân hàng thương mại (NHTM) tiếp nhận rủi ro ngoại hối từ doanh nghiệp thông qua việc quản lý các trạng thái ngoại hối Theo lý thuyết, NHTM cần thực hiện các giao dịch đối ứng trên thị trường ngoại hối và tiền tệ để cân bằng trạng thái ngoại hối và luồng tiền Khả năng cung cấp hợp đồng kỳ hạn của NHTM phụ thuộc vào giới hạn trạng thái ngoại hối mở và độ sâu của thị trường, điều này có nghĩa là không phải lúc nào NHTM cũng có thể đáp ứng nhu cầu mua bán kỳ hạn cụ thể của khách hàng.

Hợp đồng kỳ hạn có tính thanh khoản thấp và không thể hủy bỏ đơn phương mà không có sự đồng ý của cả hai bên Nghĩa vụ của các bên cũng không thể chuyển nhượng cho bên thứ ba Một điểm quan trọng cần lưu ý là không có gì đảm bảo rằng một bên sẽ không vỡ nợ và hủy bỏ hợp đồng, đặc biệt khi có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay vào thời điểm đáo hạn, dẫn đến một bên có lợi và bên kia chịu thiệt.

1.2.3.2 Hợp đồng tương lai (Future)

Hợp đồng tương lai, hay còn gọi là hợp đồng giao sau, là thỏa thuận giữa hai bên, người mua và người bán, nhằm mua bán tài sản vào một ngày xác định trong tương lai với mức giá đã được thỏa thuận từ trước.

Hợp đồng giao sau phát triển từ hợp đồng kỳ hạn và có nhiều điểm tương đồng, đặc biệt về tính thanh khoản Người mua hợp đồng giao sau có trách nhiệm mua hàng vào một ngày trong tương lai, nhưng có thể bán lại hợp đồng trên thị trường giao sau để tránh nghĩa vụ này Tương tự, người bán hợp đồng giao sau cũng có nghĩa vụ bán hàng.

Các công cụ tài chính phái sinh giúp người tham gia giảm thiểu thiệt hại kinh tế đáng kể khi giá tài sản cơ sở biến động không thuận lợi trong thời gian hợp đồng.

Hợp đồng giao sau tương tự như một danh mục các hợp đồng kỳ hạn, nhưng chỉ khi lãi suất có thể xác định trước một cách chắc chắn Vào cuối mỗi ngày giao dịch, các hợp đồng giao sau sẽ được thanh toán và một hợp đồng mới sẽ được ký kết Tính chất thanh toán hàng ngày cùng với yêu cầu ký quỹ giúp hợp đồng giao sau giảm thiểu đáng kể rủi ro tín dụng so với hợp đồng kỳ hạn.

Bảng 1.1.: So sánh hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn Địa điểm giao dịch

Phi tập trung Các thành viên giao dịch với nhau bằng điện thoại, telex, hoặc giao dịch điện tử.

Tập trung trên sàn của sở giao dịch, dưới hình thức đấu giá công khai hoặc giao dịch điện tử qua mạng máy tính.

Giá trị của giao dịch được xác định dựa trên thỏa thuận giữa người mua và người bán Nó được tiêu chuẩn hóa, cố định và không thể thương lượng, với các giao dịch có kích thước bằng bội số của giá trị hợp đồng.

Các điều khoản biến động giá

Tỷ giá biến động theo cung cầu của thị trường, không giới hạn, trừ khi có can thiệp của NHTW.

Mức biến động của tỷ giá được giới hạn bởi Sở giao dịch.

Bất cứ ngày làm việc nào theo thoả thuận. Được tiêu chuẩn hoá.Thông thường vào thứ 4 tuần thứ 3 các tháng 3, 6, 9, 12.

Không hạn chế Tối đa là 12 tháng.

Phụ thuộc vào bên đối tác Rủi ro được phòng ngừa bằng ký quỹ hoặc công cụ hạn mức.

Gắn với Sở giao dịch Rủi ro được phòng ngừa bằng ký quỹ và phương pháp điều chỉnh giá của hợp đông theo giá thị trường.

Không phát sinh cho đến khi hợp đông hết hạn.

Hàng ngày luông tiền phát sinh được phản ánh trên tài khoản ký quỹ.

24giờ/ngày 4- 8 giờ/ngày Các Sở giao dịch được nối với nhau tạo ra thị trường toàn cầu.

* Ưu điêm của hợp đông tương lai:

Có thể rút các khoản phụ trội trên tài khoản ký quỹ và thực hiện giao dịch kỳ hạn đối ứng để thoát khỏi trạng thái của hợp đồng kỳ hạn.

- Các khoản lãi phát sinh từ hợp đông tương lai được nhận bằng tiền mặt và ngay trong ngày.

- Chi phí giao dịch rất thấp

* Nhược điêm của hợp đông tương lai:

Hợp đồng tương lai, giống như hợp đồng kỳ hạn, yêu cầu các bên tham gia phải chấp nhận và thanh toán khi đáo hạn Điều này có nghĩa là những người nắm giữ hợp đồng này phải thực hiện thanh lý với nhau khi đến hạn, không có lựa chọn nào khác ngoài việc chấp nhận và tiến hành thanh lý, ngay cả trong trường hợp bất lợi.

1.2.3.3 Hợp đồng hoán đổi (Swap)

Hợp đồng hoán đổi là thỏa thuận giữa hai bên để trao đổi dòng tiền, trong đó mỗi bên cam kết thanh toán cho bên kia một chuỗi dòng tiền trong một khoảng thời gian nhất định.

Th ực trạng triển khai sản phẩm ngoại hối phái sinh tại Việt 36

Nghiệp vụ tài chính phái sinh đã xuất hiện ở Việt Nam từ những năm

Từ năm 1990, các ngân hàng lớn tại Việt Nam như Vietcombank, BIDV và Viettinbank đã bắt đầu triển khai các dịch vụ giao dịch ngoại tệ như mua bán kỳ hạn, hoán đổi và hợp đồng tương lai để phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp trong thanh toán quốc tế Tuy nhiên, các sản phẩm công cụ phái sinh vẫn còn hạn chế và chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp sử dụng, dẫn đến thu nhập từ các công cụ này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng Số liệu về thu nhập và lợi nhuận từ công cụ phái sinh của ba ngân hàng thương mại hàng đầu hiện nay phản ánh rõ thực trạng này.

Bảng 2.1: Thu nhập và lợi nhuận từ sản phẩm ngoại hối phái sinh tại một số NHTM Việt Nam

[Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM]

Theo bảng số liệu, tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận từ công cụ phái sinh tại BIDV rất nhỏ so với tổng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng Cụ thể, năm 2007, doanh thu từ công cụ phái sinh đạt 19.110 triệu đồng, chiếm 0,24% tổng thu nhập Năm 2008, doanh thu tăng lên 363.288 triệu đồng, chiếm 4,79% tổng thu nhập, nhưng đến năm 2009 lại giảm xuống còn 91.272 triệu đồng, chiếm 0,94% tổng thu nhập Về lợi nhuận, năm 2007 đạt 8.829 triệu đồng, chiếm 0,04% tổng lợi nhuận; năm 2008 tăng lên 237.930 triệu đồng, chiếm 10,04% tổng lợi nhuận, nhưng năm 2009 ghi nhận lỗ 171.695 triệu đồng.

Tại Vietinbank, thu nhập từ công cụ phái sinh tăng qua các năm, năm

2007 chỉ là 4.256 triệu đồng, chiếm 0,06% tổng thu nhập, đến năm 2008 đã

Từ năm 2007 đến 2009, thu nhập từ lĩnh vực này đã tăng từ 36 triệu đồng lên 200.287 triệu đồng, chiếm lần lượt 0,86% và 3,7% tổng thu nhập Tuy nhiên, ngân hàng vẫn gặp khó khăn khi liên tục thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, với mức lỗ 6.464 triệu đồng năm 2007, 120.042 triệu đồng năm 2008 và 289.517 triệu đồng năm 2009.

Tại Vietcombank, thu nhập từ công cụ phái sinh trong năm 2008 đạt 52.492 triệu đồng, chiếm 0,04% tổng thu nhập, và tăng lên 6.420 triệu đồng trong năm 2009, tương đương 0,06% tổng thu nhập Lợi nhuận năm 2008 cũng là 52.492 triệu đồng, chiếm 1,4% tổng lợi nhuận, nhưng năm 2009 lại ghi nhận lỗ 288.777 triệu đồng.

Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công cụ phái sinh của các ngân hàng hiện chưa đạt hiệu quả cao do sự thiếu đa dạng và phong phú của sản phẩm Mặc dù ngân hàng đã đầu tư nhiều chi phí để phát triển các sản phẩm này, nhưng vẫn chưa thu hút được sự tham gia của các doanh nghiệp Thực tế cho thấy, nhận thức của các doanh nghiệp về kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái còn rất hạn chế, trong khi việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro vẫn còn xa lạ với họ.

Các doanh nghiệp chưa tích cực phòng ngừa rủi ro thông qua hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn, dẫn đến khó khăn cho các ngân hàng thương mại trong việc phát triển các dịch vụ này Hơn nữa, do tính chất hiện đại và phức tạp của các nghiệp vụ phái sinh, đội ngũ nhân viên ngân hàng cần có trình độ chuyên môn cao để tư vấn cho doanh nghiệp Đồng thời, sự quảng bá và giới thiệu về các dịch vụ công cụ phái sinh của ngân hàng vẫn còn hạn chế, khiến doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ hoặc không mặn mà với các dịch vụ mới này.

2.2 Thực trạng triển khai sản phẩm ngoại hối phái sinh tại Techcombank Việt Nam

2.2.1 Giới thiệu khái quát về Techcombank Việt Nam

Trước năm 1988, hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động theo mô hình một cấp, phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung Tuy nhiên, từ năm 1988, Việt Nam đã bắt đầu cải cách hệ thống tài chính - tiền tệ, chuyển sang mô hình ngân hàng hai cấp, phù hợp với nền kinh tế thị trường Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và tín dụng, trong khi các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, bao gồm huy động và phân bổ vốn Sự phân chia này được khởi xướng từ Nghị quyết 3 - khóa VI của Ban chấp hành Trung ương Đảng và Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 Techcombank, được thành lập vào ngày 27/09/1993 với vốn ban đầu 20 tỷ đồng, đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng sau hơn 17 năm hoạt động.

Techcombank Việt Nam, với cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC nắm giữ 20% cổ phần, sở hữu mạng lưới gần 300 chi nhánh và phòng giao dịch trải rộng trên hơn 40 tỉnh thành Ngân hàng này là đơn vị đầu tiên và duy nhất được Financial Insights vinh danh là Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ Đội ngũ nhân viên của Techcombank hiện đã vượt qua 5000 người, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu dịch vụ của khách hàng Hiện tại, Techcombank phục vụ hơn 1 triệu khách hàng cá nhân và gần 42.000 khách hàng doanh nghiệp.

Trong năm 2010, Techcombank đã triển khai các chương trình chuyển đổi chiến lược tổng thể, công bố tầm nhìn sứ mệnh và các giá trị cốt lõi của Techcombank:

Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.

Trở thành đối tác tài chính hàng đầu và đáng tin cậy của khách hàng thông qua việc cung cấp đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính, với tiêu chí luôn đặt khách hàng ở vị trí trung tâm.

Tạo ra một môi trường làm việc lý tưởng cho cán bộ nhân viên, nơi họ có nhiều cơ hội phát triển năng lực, đóng góp giá trị và xây dựng sự nghiệp thành công.

Cung cấp cho cổ đông những lợi ích bền vững và hấp dẫn thông qua việc thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh mạnh mẽ, kết hợp với việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro.

Khách hàng là ưu tiên hàng đầu, thể hiện cam kết của chúng tôi trong việc trân trọng từng khách hàng và không ngừng nỗ lực cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu của họ.

2 Liên tục cải tiến có nghĩa là chúng ta đã tốt nhưng luôn có thể tốt hơn, vì vậy chúng ta sẽ không ngừng học hỏi và cải thiện.

3 Tinh thần phối hợp có nghĩa là chúng ta tin tưởng vào đồng nghiệp của mình và hợp tác để cùng mang lại điều tốt nhất cho ngân hàng.

Phát triển nhân lực là quá trình tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân và khen thưởng xứng đáng cho những thành tích đạt được.

5 Cam kết hành động có nghĩa là chúng ta luôn đảm bảo rằng công việc đã được cam kết sẽ phải được hoàn thành.

2.2.2 Thực trạng triển khai sản phẩm ngoại hối phái sinh tại Techcombank Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách ngoại hối giữ vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn quốc tế và thúc đẩy thương mại, đầu tư, du lịch và kiều hối, đồng thời bảo vệ chủ quyền đồng Việt Nam và thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ Gần đây, chính sách ngoại hối đã có nhiều thay đổi tích cực với các quy định thông thoáng hơn, mở ra nhiều nghiệp vụ mới, đặc biệt là trong lĩnh vực phái sinh ngoại hối.

Tại Techcombank Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh vẫn còn ở giai đoạn sơ khai và kém phát triển, thể hiện qua doanh số giao dịch thấp Một số chi nhánh đã triển khai nghiệp vụ option nhưng không có giao dịch nào diễn ra Do đó, việc áp dụng các công cụ phái sinh để bảo hiểm rủi ro tỷ giá tại Techcombank gặp nhiều khó khăn.

Biểu đồ 2.1: Doanh số ngoại tệ kỳ hạn của Techcombank Việt Nam 2007

- 2010 Đơn vị tính: triệu USD

[Nguồn: Báo cáo thường niên Techcombank Việt Nam]

Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cùng với nghiệp vụ giao ngay, Techcombank Việt Nam đang sử dụng ba loại sản phẩm ngoại hối

Thực trạng triển khai sản phẩm ngoại hối phái sinh tại 39

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình Ngân hàng thương mại,Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thươngmại
Tác giả: NGND.PGS.TS. Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
2. Trần Hiền Minh (2005), Kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro trong kinhdoanh ngoại hối và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tạp chí khoa họcvà đào tạo ngân hàng (5+6), tr.65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quốc tế về quản lý rủi ro trongkinh"doanh ngoại hối và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Tác giả: Trần Hiền Minh
Năm: 2005
4. Hương Nhung (2003), Đôi nét về quyền chọn tiền tệ, nghiệp vụ kinh doanhngoại hối mới ở Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đôi nét về quyền chọn tiền tệ, nghiệp vụ kinhdoanh
Tác giả: Hương Nhung
Năm: 2003
5. Nguyễn Đỗ Quốc Thọ (2007), Lợi ích của giao dịch hoán đổi trong hoạtđộng kinh doanh của NHTM, Tạp chí ngân hàng (7), tr.62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi ích của giao dịch hoán đổi tronghoạt"động kinh doanh của NHTM
Tác giả: Nguyễn Đỗ Quốc Thọ
Năm: 2007
6. TS. Nguyễn Văn Tiến (2001), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giaodịch kinh doanh ngoại hối, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang thị trường ngoại hối và cácgiao"dịch kinh doanh ngoại hối
Tác giả: TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2001
7. GS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải (2001), Tiền tệ, ngân hàng,thị trường tài chính, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngânhàng,"thị trường tài chính
Tác giả: GS.TS. Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2001
9. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Xây dựng cơ chế quản lý- 85 - Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng cơ chế quản lý
Tác giả: Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng
Năm: 2003
3. PGS.TS. Nguyễn Văn Nam, PTS Đặng Đình Thanh, Nguyễn Lương Thanh Khác
8. Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam (2007 - 2010), Báo cáo thường niên Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w