1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích tài chính doanh nghiệp công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp hợp thịnh,khoá luận tốt nghiệp

126 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 561,11 KB

Cấu trúc

  • I. Lí do lựa chọn đề tài (9)
  • II. Mục tiêu đề tài (10)
  • III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
  • IV. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • V. Ket cấu của đề tài (11)
  • PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (0)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Tổng quan công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước (13)
  • PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂNTÍCHTÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (18)
    • 2.1. Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp (18)
    • 2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp (21)
      • 2.2.1. Thông tin nội bộ trong doanh nghiệp (21)
      • 2.2.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp (29)
    • 2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp (30)
    • 2.4. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp (34)
    • 2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp (36)
      • 2.5.1. Phân tích quy mô, sự biến động và cơ cấu của tài sản, nguồn vốn (36)
      • 2.5.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (41)
      • 2.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính (41)
      • 2.5.4. Phân tích khái quát lưu chuyển tiền tệ (48)
    • 2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp (48)
    • 3.1. Khái quát về công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh (51)
    • 3.2. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của cty cp xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh trong những năm gần đây (53)
      • 3.2.1. Thực trạng sự biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty (53)
      • 3.2.2. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh (66)
      • 3.2.3. Tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính của công ty (73)
      • 3.2.4. Thực trạng dòng tiền của công ty thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ (80)
      • 3.2.5. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua phân tích tài chính doanh nghiệp.78 3.3.1. Những kết quả đạt được (0)
      • 3.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân (88)
  • PHẦN 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP HỢP THỊNH (92)
    • 4.1. Định hướng phát triển của công ty thời gian tới (92)
    • 4.2. Một số giải pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh (93)
      • 4.2.1. Kiến nghị giải pháp trong ngắn hạn (93)
      • 4.2.2. Kiến nghị giải pháp trong dài hạn (98)
  • KẾT LUẬN (48)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)
    • II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (0)
    • III. Các khoản phải thu ngắn hạn (54)
    • IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (55)
      • 5. Phải trả người lao động . . .31... ........407.000.000 (56)
      • 6. Chi phí phải trả . . .31... ..........43.892.173. ..........32.015.394. 7. Các khoản phải trả ngắn hạn khác . . .318.... 111.09.............. ..........80.62389. ............3.258.720. II. NỢ" dài hạn (0)
      • 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ......0..... .........................0 (0)
      • 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV (67)
      • 15. Lợi nhuận sau thế thu nhập DN (0)
        • 29.32 O .461.656 ..... 9.699.189.995....... 4. Phải thu của khách hàng (0)
      • 1. Các khoản phải thu dài hạn khác (55)
    • II. Tài sản cố định . . .220.... (I05.6)........... ...... 18.716.308.331....... ... 15.250.495.792..... 1. Nguyên giá (0)
    • VI. Tài sản dài hạn khác (0)
      • 2. Các khoản giảm trừ doanh thu ......0..... ..........................0 (0)

Nội dung

Lí do lựa chọn đề tài

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, doanh nghiệp đóng vai trò như tế bào sống của nền kinh tế, góp phần hình thành thị trường lớn mạnh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam cũng như toàn cầu Việc đánh giá doanh nghiệp từ góc độ tài chính là rất quan trọng, bởi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính và phản ánh thực trạng hoạt động của doanh nghiệp Kết quả kinh doanh được thể hiện rõ trong các báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản lý, nhà đầu tư, khách hàng và cơ quan chức năng Mặc dù các đối tượng này có mức độ quan tâm khác nhau, nhưng mục tiêu chung của họ là tối đa hóa lợi nhuận, tạo ra dòng tiền mặt và nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Mặc dù lợi ích của việc phân tích báo cáo tài chính là rõ ràng, nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng biết cách thực hiện và áp dụng hiệu quả Thực tế cho thấy, công tác phân tích tài chính thường chưa được chú trọng, dẫn đến việc thực hiện chỉ dừng lại ở mức sơ sài, đơn giản và mang tính hình thức.

Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp, tôi đã nhận thấy những vấn đề tồn tại trong công tác tài chính Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tài chính doanh nghiệp công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh” để nghiên cứu sâu hơn về công ty, nhằm góp phần hoàn thiện công tác tài chính tại doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.

Mục tiêu đề tài

Mục tiêu tổng quát của bài viết là thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp cơ sở lý luận và thực trạng của công ty, từ đó góp phần nâng cao tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

- Tổng kết lại các lí thuyết có liên quan đến tài chinh doanh nghiệp và phương pháp phân tich tài chính doanh nghiệp

- Chỉ ra thực trạng tình hình hoạt động doanh nghiệp và công tác phân tích báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2016 - 2018.

- Tìm hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của công ty để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất giải pháp và định hướng của doanh nghiệp trong tương lai phù hợp với tình hình kinh tế hội nhập hiện nay.

Tính mới và sáng tạo

Gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về phân tích tài chính doanh nghiệp, tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp lại sở hữu những đặc điểm và tính chất riêng, tạo nên sự khác biệt và nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường Việc sử dụng số liệu mới nhất đến năm 2018 giúp nghiên cứu này trở nên mới mẻ và đáng tin cậy hơn đối với độc giả Do đó, việc phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh là cần thiết để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

- Khái quát chung về các vấn đề lý luận.

- Vận dụng các phương pháp định tính, định lượng trên cơ sở các số liệu thu thập được và thể hiện bằng bảng biểu, biểu đồ.

- Phương pháp biện chứng được sử dụng để giải thích các vấn đề còn tồn tại trong doanh nghiệp một cách logic, khoa học và phù hợp.

Ket cấu của đề tài

Đề tài được thiết kế theo 4 phần:

Phần 1: Tổng quan nghiên cứu

Phần 2: Cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp

CTCP XD và CN Hợp Thịnh hiện đang đối mặt với nhiều thách thức trong hoạt động tài chính, bao gồm sự biến động của thị trường và áp lực từ các đối thủ cạnh tranh Để nâng cao năng lực tài chính, công ty sẽ tập trung vào việc cải thiện quản lý chi phí, tối ưu hóa quy trình sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ Định hướng kinh doanh trong thời gian tới sẽ bao gồm việc đầu tư vào công nghệ mới và phát triển sản phẩm đa dạng, nhằm tăng cường sức cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện đại, là động lực thúc đẩy năng suất, công nghệ và tạo ra chuỗi liên kết xã hội Chúng không chỉ góp phần vào sự luân chuyển tài chính mà còn là yếu tố thiết yếu trong sự phát triển kinh tế Nhận thức được điều này, Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi và điều chỉnh quy định nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân, qua đó tạo ra những dấu hiệu tích cực cho thị trường và kết nối sản phẩm, con người Việt Nam với bạn bè quốc tế Sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp khẳng định vai trò của chúng trong nền kinh tế.

Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực như kinh tế, văn hóa và xã hội, các doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Nếu biết nắm bắt và thích ứng với xu thế này, các doanh nghiệp sẽ không chỉ đứng yên mà còn có khả năng mở rộng quy mô ra khu vực và toàn cầu.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc phân tích tình hình doanh nghiệp là vô cùng cần thiết để đưa ra quyết định sáng suốt và phát triển theo định hướng đã đề ra Một sai sót nhỏ trong báo cáo phân tích tài chính có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu và niềm tin của khách hàng Thông qua việc thu thập, phân tích và đánh giá số liệu, công tác phân tích giúp xây dựng các nghiên cứu hữu ích cho người sử dụng Tuy nhiên, việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn phân tích và đánh giá một cách hợp lý vẫn là thách thức lớn đối với các nhà quản trị tài chính, bởi mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù riêng.

Trong ngành xây dựng, chi phí nguyên vật liệu như sắt, thép, xăng dầu và sơn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, và sự biến động của tỷ giá cũng như lãi suất ảnh hưởng đáng kể đến giá cả nguyên vật liệu đầu vào, từ đó tác động đến lợi nhuận của công ty Thêm vào đó, thời gian thi công kéo dài, quá trình nghiệm thu và bàn giao nhiều phần, cùng với việc giải ngân chậm và thủ tục hồ sơ phức tạp, tạo ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp Để đối phó với những khó khăn này, ban quản lý công ty luôn chú trọng nâng cao năng lực tài chính, dựa vào báo cáo phân tích để đưa ra các quyết định sáng suốt.

Hiện tại, CTCP Hợp Thịnh chưa chú trọng đúng mức đến công tác phân tích tài chính, khi phòng tài chính - kế toán vừa thực hiện chức năng kế toán vừa giám sát và phân tích tình hình tài chính mà không có báo cáo phân tích chính thức Điều này tiềm ẩn nguy cơ lớn, vì chỉ cần sai sót nhỏ trong tính toán có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Tính chuyên môn hóa chưa cao đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty, khiến kết quả kinh doanh tăng nhưng không ổn định và chi phí vẫn cao Hơn nữa, công ty chưa có tiêu chí rõ ràng để đánh giá chất lượng phân tích tài chính, điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Công trình nghiên cứu “Phân tích tài chính doanh nghiệp công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh” rất phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của công ty Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ các đối tượng sử dụng báo cáo trong việc đưa ra quyết định tối ưu, góp phần mang lại lợi ích cho công ty và cung cấp những kiến thức cần thiết về tài chính doanh nghiệp.

Tổng quan công trình nghiên cứu nước ngoài và trong nước

- Tổng quan công trình nghiên cứu nước ngoài:

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp, một lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến quyết định của nhà đầu tư, nhà quản trị và khách hàng tiềm năng Mỗi công trình nghiên cứu mới đều được mong đợi và thu hút sự quan tâm từ cộng đồng Những nghiên cứu này thường được công bố trên các tạp chí, báo chí, và có thể được biên soạn thành sách, cung cấp triết lý tài chính, phương pháp phân tích hiệu quả và hướng dẫn đọc báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

“Phân tích quản lý tài chính” của Robert C Higgins là một nguồn cảm hứng quý giá cho các nhà hoạch định và giám đốc tài chính tương lai Cuốn sách đã ra mắt ấn bản lần thứ 11, khám phá nghệ thuật và vẻ đẹp trong lĩnh vực tài chính, một ngành kinh tế dành cho những người thông minh và có tầm nhìn rộng Tác giả nêu bật nghệ thuật đánh giá tài sản và quy hoạch tài chính tương lai, đồng thời đề cập đến những vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực này.

DN phân tích hiệu quả tài chính thông qua chỉ số ROE, tập trung vào Stryker Corporation để đánh giá hiệu suất và dự báo tài chính Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như Hợp đồng kỳ hạn và Hợp đồng tùy chọn, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình tài chính, khẳng định đây là một trong những tài liệu nổi bật nhất trên thế giới.

Sách "Financial Reporting and Analysis" của McGraw Hill Education đã phát hành ấn bản thứ 6, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tài chính doanh nghiệp Tác giả hướng dẫn chi tiết cách đọc và phân tích báo cáo tài chính, giúp sinh viên hiểu lý do các nhà quản lý sử dụng tính linh hoạt trong nguyên tắc kế toán để điều chỉnh số liệu theo mục đích riêng Qua đó, nhà phân tích có thể đưa ra những kiến nghị phù hợp nhất cho quản trị.

"Cẩm nang kinh doanh Harvard - Finance for Managers" cung cấp kiến thức cơ bản về tài chính cho nhà quản lý, bao gồm phân tích số liệu, lập ngân sách và phân tích tài chính, giúp dự đoán tỷ lệ sinh lời doanh nghiệp Cuốn sách bắt đầu bằng ví dụ về thảm họa tàu Columbia vào ngày 01/02/2003, làm nổi bật sự khủng hoảng mà NaJa phải đối mặt với việc cắt giảm ngân sách và suy giảm tinh thần nhân viên Khủng hoảng có thể xảy ra bất cứ lúc nào và sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế Việc phòng ngừa và giải quyết khủng hoảng là cần thiết để giảm thiểu thiệt hại Ví dụ, công ty Lehman Brothers từng thành công nhưng đã sụp đổ, và RMG Financial Consulting đã phân tích nguyên nhân thất bại của họ để rút ra bài học cho các doanh nghiệp khác Nhiều nghiên cứu tài chính khác trên thế giới cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của việc hiểu rõ tình hình tài chính để tồn tại và phát triển.

- Tổng quan vấn đề nghiên cứu trong nước:

Áp dụng khái niệm vào điều kiện thực tế tại Việt Nam để phát triển các học thuyết và nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp là rất quan trọng Một ví dụ tiêu biểu là cuốn sách “Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp” được xuất bản bởi Học viện Ngân Hàng, cung cấp kiến thức sâu sắc về phân tích tài chính trong bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam.

TS Lê Thị Xuân là chủ biên của một cuốn sách cung cấp cái nhìn tổng quát về phân tích tài chính doanh nghiệp Cuốn sách trình bày các phương pháp phân tích và hướng dẫn cách đọc, vận dụng báo cáo tài chính một cách hiệu quả Nó sử dụng các nghiệp vụ chuyên môn để đưa ra nhận định và thực hiện phân tích thông qua các chỉ số và thông tin tài chính Đây là tài liệu hữu ích cho những ai mới bắt đầu tìm hiểu về lĩnh vực này.

Cuốn sách “Báo cáo và phân tích tài chính doanh nghiệp” của Đại học Kinh tế TP HCM cung cấp cho độc giả những nguyên tắc quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính, cũng như những ứng dụng thiết thực của chúng trong quản lý doanh nghiệp.

BCTC là công cụ quan trọng trong việc phân tích và trình bày số liệu từ báo cáo tài chính, bao gồm phương pháp tiêu thụ, sức sinh lời và năng suất sản xuất, đồng thời tuân thủ quy định hiện hành Trước thực tế tài liệu nghiên cứu toàn cầu và trong nước, các tác giả đã áp dụng lý thuyết vào bối cảnh kinh tế Việt Nam, tạo ra nhiều công trình nghiên cứu giá trị về phân tích tài chính, hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp.

Năm 2005, Nguyễn Thị Hương nghiên cứu "Hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính trong các doanh nghiệp ngành điện phía Bắc", nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho phân tích tài chính Năm 2012, Đỗ Quỳnh Trang thực hiện luận án "Phân tích tình hình tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài chính và năng lực đầu thầu tại Tổng công ty xây dựng giao thông I" Năm 2015, Nguyễn Văn Hiếu cũng có nghiên cứu "Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam", đạt kết quả cao và được đăng trên báo kinh tế Các nghiên cứu này chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính, nhưng việc áp dụng các phương pháp phân tích tỷ số tài chính và phân tích Dupont vẫn còn hạn chế, mặc dù chúng đã được nhiều công ty nổi tiếng thế giới áp dụng thành công.

Phân tích tài chính là một yếu tố quan trọng nhưng chưa được chú trọng đúng mức tại nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty vừa và nhỏ Những công ty lớn như Vinamilk hay VinGroup thường công khai thông tin tài chính, giúp họ phát triển mạnh mẽ, trong khi các doanh nghiệp nhỏ vẫn dậm chân tại chỗ do thiếu thông tin và phân tích Trong thời đại công nghệ 4.0, việc tìm kiếm thông tin trở nên dễ dàng, và doanh nghiệp cần nhận thức được lợi ích từ việc công khai minh bạch thông tin tài chính Sự thiếu minh bạch có thể dẫn đến sự ngờ vực từ phía người quan tâm Để quản lý hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm bắt toàn bộ hoạt động của mình thông qua phân tích báo cáo tài chính Nghiên cứu này sẽ giúp làm rõ tầm quan trọng của phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh.

CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÂNTÍCHTÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp

2.1.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là quá trình áp dụng các phương pháp khoa học để đánh giá tình hình tài chính một cách khách quan Hoạt động này giúp các bên liên quan hiểu rõ thực trạng và mức độ an toàn tài chính của công ty, đồng thời dự đoán chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai và những rủi ro tài chính có thể xảy ra Từ đó, các quyết định được đưa ra sẽ phù hợp hơn với lợi ích của họ.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra và so sánh các số liệu tài chính hiện tại và quá khứ để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Qua đó, các nhà phân tích có thể dự đoán rủi ro và tiềm năng tương lai, từ đó đưa ra quyết định tài chính phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp.

2.1.2 Sự cần thiết phân tích tài chính doanh nghiệp

Nhu cầu sử dụng thông tin kinh tế của công ty rất đa dạng, với mỗi đối tượng quan tâm từ góc độ và mục tiêu khác nhau Đặc biệt, nhà quản lý cần thông tin tài chính để đưa ra quyết định chiến lược, từ đó yêu cầu phân tích hoạt động tài chính phải được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau Sự đa dạng này không chỉ thúc đẩy sự cải thiện và phát triển của phân tích tình hình tài chính mà còn tạo ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp phân tích.

Người quản lý doanh nghiệp nắm vững tình hình tài chính và là người quyết định chính cho sự thành bại của doanh nghiệp Quyết định của họ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và bền vững của công ty mà họ điều hành.

Phân tích tài chính doanh nghiệp (TCDN) là công cụ thiết yếu giúp nhà quản trị tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, xác định điểm mạnh và điểm yếu của công ty Qua đó, nhà quản lý có thể đưa ra các quyết định tài chính chiến lược như quyết định tài trợ, đầu tư và phân chia cổ tức Việc nắm bắt thông tin từ báo cáo phân tích TCDN không chỉ hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc định hướng quyết định mà còn là cơ sở cho những dự đoán tài chính ngắn, trung và dài hạn, giúp kiểm soát hoạt động và quản lý doanh nghiệp hiệu quả.

Nhà đầu tư sử dụng nguồn tiền rảnh rỗi để đầu tư vào doanh nghiệp mà họ tin tưởng, với kỳ vọng đạt được lợi nhuận mong muốn Mặc dù việc đầu tư luôn tiềm ẩn rủi ro, cả có thể lường trước và không, nhưng nhà đầu tư chấp nhận điều này thay vì gửi tiền vào ngân hàng với lãi suất thấp Rủi ro cao thường đi kèm với lợi nhuận lớn, vì vậy họ cần phân tích tài chính doanh nghiệp để quyết định có nên đầu tư hay không, lợi nhuận dự kiến là bao nhiêu, thời gian hoàn vốn là bao lâu, và mức độ rủi ro khi đầu tư ra sao Báo cáo phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích giúp họ đưa ra những quyết định đúng đắn.

Người cho doanh nghiệp vay, bao gồm ngân hàng và chủ nợ trong các giao dịch mua bán trả chậm, có mối quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp Họ đặc biệt quan tâm đến khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp trước khi quyết định cho vay Các yếu tố được xem xét bao gồm: doanh nghiệp có thực sự cần vay vốn không, mục đích vay có hợp lý hay không, và khả năng trả nợ hiện tại cũng như trong tương lai ra sao Họ cũng đánh giá khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi đúng hạn, cũng như ảnh hưởng của khoản vay đối với chủ nợ Từ đó, chủ nợ sẽ quyết định về cơ cấu vốn và thời gian cho vay phù hợp.

Lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động trực tiếp, phản ánh giá trị sức lao động của họ Theo luật hiện hành, người lao động có thể dễ dàng trở thành cổ đông của công ty, do đó, việc xem xét báo cáo tài chính là rất cần thiết Điều này giúp họ đánh giá sự ổn định và giá trị lâu dài của đóng góp lao động, cũng như quyết định xem có nên gắn bó với công ty qua việc đầu tư cổ phần hay không, dựa trên khả năng sinh lời và chính sách cổ tức Đối với khách hàng, việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá mối quan hệ hợp tác với đối tác, mặc dù mức độ sử dụng báo cáo này không cao.

Các cơ quan nhà nước như cơ quan thuế, kiểm toán và thống kê doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính hàng năm Hiện nay, cơ quan thuế quy định thời gian quyết toán thuế là 3 năm một lần, giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí và có cái nhìn tổng thể hơn về tình hình kinh doanh Những cơ quan này có chức năng kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, hiệu quả kinh doanh, và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Từ việc tổng hợp thông tin từ các doanh nghiệp, Nhà nước có thể xây dựng các chính sách phù hợp với thực trạng doanh nghiệp trong nước.

2.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ cho chính doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng liên quan.

Phân tích tài chính là công cụ quan trọng giúp xác định giá trị kinh tế và đánh giá các khía cạnh của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ cho nhiều mục đích khác nhau, phục vụ cho các đối tượng đa dạng Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp trở thành một nhiệm vụ cần thiết trong bối cảnh hiện tại.

Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

2.2.1 Thông tin nội bộ trong doanh nghiệp

2.2.1.1 Các báo cáo tài chính doanh nghiệp

Thông tin doanh nghiệp rất phong phú, bao gồm cả thông tin công khai và thông tin dành riêng cho cổ đông Trong số các nguồn thông tin nội bộ, thông tin kế toán là quan trọng nhất, được các nhà phân tích thu nhập sử dụng để đánh giá Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện rõ ràng qua báo cáo tài chính, phản ánh toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, tình hình đầu tư, dòng tiền và các tỷ số tài chính.

Các báo cáo tài chính gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.

- Nợ phải thu dài hạn

- Đầu tư XDCB dở dang

- Đầu tư tài chính dài hạn

Nguồn vốn chủ sở hữu

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

- Các quỹ không chia trích lập từ lợi nhuận

- Lợi nhuận chưa phân phối a Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Nó phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý và nhà đầu tư đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng tài sản.

- Sử dụng thước đo giá trị

- Mang tính cân đối: Tổng TS = Tổng NV

Cơ sở kế toán lập bảng CĐKT: Cơ sở dồn tích + Nguyên tắc giá gốc

Kết cấu bảng cân đối kế toán

Bảng 2.1: Kết cấu bảng cân đối kế toán

Hình thức chung của bảng cân đối kế toán:

Trong phần tài sản, các tài sản được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của tính thanh khoản, với những tài sản có tính thanh khoản cao được đặt ở vị trí đầu tiên và giảm dần khi di chuyển xuống dưới.

Trong phần nguồn vốn: Được sắp xếp theo tính cấp bách về yêu cầu hoàn trả.

Các nguồn vốn được phân loại theo thứ tự từ nguồn vốn nợ đến nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn nợ bao gồm hai loại chính: nguồn vốn chiếm dụng và nguồn vốn vay.

Nguồn vốn nợ được phân loại thành ba loại chính: nợ ngắn hạn, nợ trung hạn và nợ dài hạn Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp quản lý và phân tích hiệu quả sử dụng vốn Tuy nhiên, BCĐKT cũng có những hạn chế nhất định, như không thể hiện đầy đủ các yếu tố phi tài chính và không phản ánh kịp thời sự biến động của thị trường.

Để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, cần xác định tình hình tài sản và nguồn vốn, bao gồm cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn Việc phân tích sự biến động của các loại tài sản và nguồn vốn giúp hiểu rõ hơn về khả năng tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.

- Biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô DN

- Về thước đo giá trị: nhiều tài sản vô hình (thương hiệu, uy tín ) không được phản ánh trên bảng

Bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị sổ sách của các tài sản, được xây dựng dựa trên nguyên tắc giá gốc Tuy nhiên, điều này gây khó khăn trong việc so sánh giá trị tài sản theo sổ sách với giá trị thực tế trên thị trường.

Bảng cân đối kế toán chỉ cung cấp thông tin tại một thời điểm cụ thể trong báo cáo tài chính, thường là đầu kỳ hoặc cuối kỳ Do đó, việc chỉ dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán sẽ khó khăn trong việc đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn trong suốt cả kỳ hoặc giai đoạn.

^ Doanh thu thuần bán hàng

3 Lợi nhuận gộp bán hàng (1-2)

4 Doanh thu hoạt động tài chính

5 Chi phí hoạt động tài chính

6 Trong đó: Chi phí lãi vay

7 Chi phí bán hàng b Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

3 khái niệm chủ yếu của Báo cáo KQHĐKD:

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.

- Chi phí: là tổng hao phí đã bỏ ra trong kỳ của DN

- Lợi nhuận: Doanh thu - chi phí

Kết cấu của báo cáo KQHĐKD:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện tình hình lãi lỗ trong kỳ, vì vậy các chỉ tiêu trong báo cáo cần được sắp xếp hợp lý để phản ánh đúng công thức: Doanh thu - Chi phí = Lợi nhuận.

Mau báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

Bảng 2.2: Mầu báo cáo kết quả kinh doanh

9 Lợi nhuận thuần từ HĐKD (3+4-5-7-8)

Tổng lợi nhuận trước thuế (9+12)

4" Thuế thu nhập doanh nghiệp

5" Lợi nhuận sau thuế (13-14) Ý nghĩa và hạn chế của báo cáo kết quả kinh doanh: Ý nghĩa:

- Cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh, từ đó người sử dụng thấy được sự tăng trưởng, vị thế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó

- Thấy được khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là một chỉ số quan trọng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các quyết định về chính sách kế toán của doanh nghiệp Các nhà quản lý thường can thiệp có chủ đích vào quy trình xác định lợi nhuận, điều này có thể dẫn đến việc làm sai lệch các con số tài chính.

- Không phản ánh khả năng thanh toán c Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính quan trọng, thể hiện tổng quan về các dòng tiền vào và ra liên quan đến các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp.

Cơ sở lập báo cáo: cơ sở tiền mặt

2 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và DV 02

3 Tiền chi trả cho người lao động 03

4 Tiền chi trả lãi vay 04

5 Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05

6 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06

7 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07

Lưu chuyền tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20

II Lưu chuyền tiền tệ từ hoạt động đầu tư

1 Tiền chi để mua sắm, XD TSCĐ & các TSDH khác 21

Phương trình cơ bản: tiền thu vào - tiền chi ra = lưu chuyển tiền thuần Phân loại:

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh phản ánh các luồng tiền phát sinh từ những hoạt động tạo ra doanh thu chính cho doanh nghiệp, bao gồm cả các hoạt động không liên quan đến đầu tư và tài chính.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư bao gồm các luồng tiền phát sinh từ việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán và thanh lý tài sản dài hạn, cũng như các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền, bao gồm cả đầu tư nội bộ trong doanh nghiệp và đầu tư ra bên ngoài.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích chủ yếu:

Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).

Các góc độ so sánh:

So sánh số liệu tài chính giữa các kỳ giúp nhận diện xu hướng thay đổi của doanh nghiệp, từ đó đánh giá tình hình tài chính có cải thiện hay xấu đi Việc này là cơ sở để đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả cho kỳ tiếp theo.

So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

So sánh số liệu thực hiện trong kỳ này với mức trung bình của ngành giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó xác định xem doanh nghiệp đang ở trạng thái tốt hay xấu, cũng như khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp cùng ngành.

So sánh theo chiều ngang giúp chúng ta nhận diện sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục qua các niên độ kế toán liên tiếp.

Việc so sánh theo chiều dọc giúp xác định tỷ trọng của từng tổng số trong mỗi bản báo cáo, từ đó làm nổi bật ý nghĩa tương đối của các mục khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh hiệu quả.

Chú ý: Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:

- Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.

Các chỉ tiêu so sánh cần đảm bảo tính chất có thể so sánh được, yêu cầu thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị tính.

2.3.2 Phương pháp phân tổ Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích, hay nói cách khác phải sử dụng phương pháp phân tổ Phân tổ là sự phân chia sự kiện nghiên cứu, các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận, nhiều tổ theo những tiêu thức nhất định Thông thường trong phân tích người ta có thể chia các kết quả kinh tế theo các tiêu thức sau:

Chỉ tiêu theo thời gian đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó giúp tìm ra các giải pháp hiệu quả cho công việc.

Tùy thuộc vào đặc điểm của quá trình kinh doanh, nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích khác nhau, có thể lựa chọn khoảng thời gian và các chỉ tiêu chi tiết phù hợp.

- Chi tiết theo địa điểm: là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó.

2.3.3 Phương pháp phân tích số tỷ lệ

Phương pháp này dựa trên các tỷ lệ tài chính chuẩn mực để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp Nó yêu cầu xác định các ngưỡng và định mức để so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tham chiếu Phương pháp này có tính hiện thực cao và ngày càng được hoàn thiện, giúp nâng cao hiệu quả trong việc phân tích tài chính.

Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là nền tảng quan trọng để xây dựng những tham chiếu tin cậy, từ đó đánh giá chính xác tỷ lệ của một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp.

- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.

Phương pháp này cho phép các nhà phân tích khai thác và phân tích số liệu một cách hiệu quả, giúp họ hệ thống hóa các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn cụ thể.

Phương pháp phân tích Dupont là kỹ thuật phân tách chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thành các tỷ số liên quan, giúp làm rõ mối quan hệ nhân quả giữa chúng.

Phương pháp Dupont là công cụ hữu ích giúp phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản lý xác định các yếu tố tiềm năng để cải thiện tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Phân tích này không chỉ hỗ trợ quản lý mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà đầu tư, giúp họ có cái nhìn nhanh chóng và chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận ròng Tongdoanhthu ROA = ẵữ -, , X^ - , - -— = ROS X AU

Tong doanh thu Tong tài sản bình quấn

Theo mô hình trên, ROA bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố chính:

- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu

- Năng lực hoạt động của TS (vòng quay tổng TS)

Nhà phân tích có thể phát triển mô hình dựa trên các chỉ số tài chính, giúp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách linh hoạt và hiệu quả hơn.

2.3.5 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh Đây là phương pháp được sử dụng để xác đinh mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu nghiên cứu Thông thường trong phân tích tài chính thường sử dụng 3 phương pháp sau:

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

B1 Xác định mục tiêu phân tích

B2 Xác định nội dung phân tích

B4 Kiểm tra, xử lý dữ liệu phân tích

B5.Phân tích và tổng hợp kết quả

Hinh 2.2: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích

Xác định mục tiêu phân tích là bước quan trọng nhất, đóng vai trò nền tảng cho việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn Mục tiêu phân tích phụ thuộc vào đối tượng phân tích, chẳng hạn như loại hình công ty nào, từ đó giúp xác định phương hướng tiếp theo một cách hợp lý.

Bước 2: Xác định nội dung phân tích

Nội dung phân tích tài chính cần xác định rõ ràng vấn đề được nghiên cứu, có thể là toàn bộ hoạt động tài chính hoặc tập trung vào một số vấn đề cụ thể như cơ cấu vốn và khả năng thanh toán.

Xác định nội dung cần và đủ tránh thừa thiếu, lãng phí không cần thiết.

Bước 3: Thu thập dữ liệu thông tin

Để thu thập thông tin tài chính, cần phải có các kế hoạch tài chính chi tiết và tổng hợp, báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo kế toán quản trị, cùng với các tài liệu kế toán chi tiết liên quan.

Thông tin phi tài chính

Là những thông tin về môi trường kinh tế, chính trị, luật pháp có liên quan đế cơ hội kinh doanh của một doanh nghiệp như:

- Sự tăng trưởng hay suy thoái của một nền kinh tế

- Sự can thiệp của nhà nước và hoạt động kinh doanh của các DN: biện pháp giúp đỡ tài chính, chính sách thuế khóa, ưu đãi

Các thông tin theo ngành kinh tế

Khi phân tích tình hình tài chính, cần xem xét sự phát triển của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các hoạt động chung của ngành Những yếu tố như tính chất sản phẩm, quy trình kỹ thuật áp dụng, và cơ cấu sản xuất (công nghiệp nặng hoặc nhẹ) đều ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ, nhịp độ phát triển và chu kỳ kinh tế.

Các thông tin về doanh nghiệp

Đặc điểm hoạt động, cơ cấu tổ chức, năng lực điều hành, mục tiêu, sản phẩm, thị trường và chính sách phát triển là những yếu tố tiêu biểu của doanh nghiệp.

Bước 4: Kiểm tra , xử lý dữ liệu phân tích

Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính trên các phương diện sau:

- Kiểm tra sự khớp đúng về số liệu trên từng báo cáo tài chính

- Kiểm tra sự khớp đúng về số liệu giữa các báo cáo tài chính với nhau

- Kiểm tra sự khớp đúng của từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính vói nguồn số liệu để lập báo cáo tài chính

Bước 5: Phân tích và tổng hợp kết quả

Để cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và tương lai, cần phân tích cụ thể các vấn đề ảnh hưởng lớn, làm rõ các mối quan hệ và xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích Việc này giúp viết và sử dụng báo cáo phân tích nhằm rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển, đồng thời đề xuất các giải pháp tài chính và các giải pháp khác để đạt được mục tiêu đề ra.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

2.5.1 Phân tích quy mô, sự biến động và cơ cấu của tài sản, nguồn vốn

Phân tích quy mô biến động tài sản và nguồn vốn cho phép người đọc nhận diện sự thay đổi của các thành phần theo thời gian, từ đó đánh giá mức độ tăng trưởng, phát triển hoặc sụt giảm tùy thuộc vào chính sách của doanh nghiệp Điều này giúp xác định liệu các quyết định đó có hợp lý và đúng định hướng ban đầu hay không.

Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn có 3 mục đích chính như sau:

- Đối với doanh nghiệp: mục đích cuối cùng là để đưa ra quyết định thích hợp

Để tối đa hóa lợi nhuận và giảm rủi ro, việc đánh giá tính hợp lý trong việc thay đổi cấu trúc tài sản và nguồn vốn là rất quan trọng Các doanh nghiệp cần phân tích kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính để đưa ra quyết định phù hợp Việc tối ưu hóa tài sản và nguồn vốn không chỉ giúp cải thiện hiệu suất tài chính mà còn bảo vệ doanh nghiệp trước những biến động không lường trước.

Chủ nợ cần đưa ra các quyết định chính xác về khoản vay, bao gồm số tiền cho vay và thời hạn hợp lý, thông qua việc đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của việc sử dụng vốn.

- Đối với nhà đầu tư: mục đích cuối cùng là để đưa ra các quyết định thích hợp

(có đầu tư hay không) thông qua việc nhận định rủi ro, đánh giá lợi nhuận.

2.5.1.1 Phân tích quy mô, sự biến động và cơ cấu của tài sản

Theo Điều 163 của Bộ Luật Dân sự 2015, tài sản được định nghĩa là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Việc phân tích và điều chỉnh nguồn lực này là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và toàn diện.

Quy mô và sự biến động của tài sản phản ánh sự thay đổi của các chỉ tiêu theo từng năm, cho thấy sự thay đổi theo thời gian của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản.

Nhà phân tích có thể đánh giá tính hợp lý của sự biến động bằng cách so sánh với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách bán hàng và dự trữ, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của tài sản.

Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phản ánh tỷ trọng các chỉ tiêu thành phần trên tổng tài sản, giúp đánh giá mức độ hợp lý trong việc phân bổ các chỉ tiêu và so sánh với đặc điểm ngành nghề Để phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn, các phương pháp so sánh ngang và so sánh dọc thường được áp dụng, cho phép theo dõi sự thay đổi số liệu qua từng năm, xác định tỷ trọng lớn nhất và đánh giá chính sách thực hiện cũng như các vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời.

2.5.1.2 Phân tích quy mô, sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn

Nguồn vốn là mối quan hệ tài chính cho phép đơn vị huy động và khai thác một khoản tiền nhất định để đầu tư vào tài sản Nói cách khác, nguồn vốn chính là nguồn tài trợ cần thiết cho việc phát triển và quản lý tài sản của đơn vị.

Các chỉ tiêu trong nguồn vốn góp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi ích cho doanh nghiệp Phân tích các yếu tố và sự thay đổi của nguồn vốn là cơ sở để nhà quản trị hoạch định chính sách cho kỳ tới, giúp trả lời câu hỏi về nguồn gốc và mục đích sử dụng vốn Thông tin từ bảng diễn biến cung cấp cái nhìn về những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải, từ đó mang lại thông tin hữu ích Kết hợp với phân tích tài sản, điều này giúp người đọc có cái nhìn tổng quan và tìm ra giải pháp khai thác nguồn vốn hiệu quả hơn.

Các chỉ tiêu quan trọng trong cơ cấu vốn bao gồm tỷ lệ nợ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ số tự tài trợ Nhà phân tích đánh giá tổng quát về cơ cấu vốn của doanh nghiệp dựa trên những chỉ tiêu này.

2.5.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên) với tài sản dài hạn.

Cách 1: VLĐ ròng = NVDH - TSDH

- NVDH tài trợ được toàn bộ TSDH, không những thế nó còn tài trợ được một phần TSNH

→ Cơ cấu vốn an toàn nhưng chi phí vốn lại cao.

- NVDH không đủ để tài trợ cho toàn bộ TSDH mà phải dùng đến một phần NVNH để tài trợ Ưu điểm: chi phí sử dụng vốn ít hơn

Nhược điểm: cơ cấu vốn mạo hiểm → rủi ro dễ xảy ra.

Cách 2: VLĐ ròng = TSNH - NVNH

Nếu VLĐ ròng 0: DN có khả năng chi trả các nghĩa vụ ngắn hạn.

Nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ)

Cách xác định: NCVLĐ = TSKD - Nợ KD tiền

- Đầu tư tài chính ngắn

- Vay và nợ thuê TC ngắn hạn (vay và nợ ngắn hạn)

Tài sản KD: Nợ KD:

- Các khoản phải thu - Phải trả người bán

- Hàng tồn kho - Người mua trả tiền trước

- Tài sản ngắn hạn khác - Thuế và các khoản phải nộp

Tài sản dài hạn Nguồn vốn dài hạn

TH 1: VLĐ ròng tài trợ cho nhu cầu vốn phát sinh trong kỳ mà còn thừa ngân quỹ → Doanh nghiệp dư thừa ngân quỹ trên cơ sở nguồn vốn dài hạn.

Nhu cầu vốn ngắn hạn trong kinh doanh là khoản tài chính cần thiết nhưng chưa được hỗ trợ bởi bên thứ ba như người bán, người mua, ngân sách nhà nước, hoặc cán bộ công nhân viên, ngoại trừ ngân hàng và các tổ chức cho vay Việc hiểu rõ khái niệm này giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn trong quá trình hoạt động.

- NCVLĐ > 0: Một phần TSNH của DN đang cần được người thứ ba tài trợ.

- NCVLĐ < 0: Phần vốn mà DN chiếm dụng được bên thứ ba nhiều hơn nhu cầu vốn phát sinh trong kỳ của DN.

Cách 1: NQR = NQ có - NQ nợ

- NQR > 0: DN hoàn toàn có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn nếu các khoản vay đến hạn trả nợ (thặng dư ngân quỹ)

NQR < 0 cho thấy DN hiện tại không đủ khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn khi các khoản vay đến hạn, dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân quỹ.

Phân tích các mối quan hệ cân bằng trên BCĐKT ngân quỹ vì phải đi vay tín dụng NH để tài trợ vốn P/S

TH 3: NQR = 0 VLĐ ròng vừa đủ để tài trợ vốn phát sinh trong kỳ

TH 4: DN rất nhiều tiền, thặng dư ngân quỹ trên cơ sở 1 phần

NVDH, 1 phần chiếm dụng được ở bên thứ ba

TH 5: DN dư thừa ngân quỹ trên cơ sở nguồn vốn chiếm dụng từ bên thứ 3 DN dùng vốn ngắn hạn đầu tư cho dài hạn

TH 6: NQR = 0 VLĐ ròng không đủ để tài trợ vốn phát sinh trong kỳ

TH 8: DN dùng nợ ngắn hạn đầu tư dài hạn, mức độ vay nợ nhiều.

Rút ra: 4 TH đều có VLĐ > 0 đều có cơ cấu vốn an toàn.

Tiến hành phân tích các chỉ tiêu cụ thể và mối liên hệ giữa chúng là bước quan trọng để đưa ra nhận xét phù hợp Cần xác định các yếu tố liên quan và nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng chỉ tiêu, từ đó đưa ra đánh giá hợp lý về tình hình.

2.5.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện lợi nhuận đạt được sau một khoảng thời gian nhất định, giúp người xem hiểu rõ về doanh thu, chi phí và lợi nhuận Thông qua đó, người quản lý có thể đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của mình Để phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, nhà phân tích thường sử dụng báo cáo so sánh ngang và báo cáo so sánh dọc (báo cáo đồng quy mô).

- Đánh giá sự thay đổi của DTT: DTT tăng hay giảm so với các năm trước? Nguyên nhân?

Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, điều này tác động trực tiếp đến số liệu và kết quả thu được Hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến quyết định của nhà quản lý và nhà đầu tư khi sử dụng báo cáo phân tích để đưa ra những kết luận quan trọng.

Mô hình tổ chức hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng báo cáo phân tích Để đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tuyển dụng nhân sự phù hợp và phân chia công việc một cách rõ ràng, linh hoạt Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn đảm bảo rằng mọi tiêu chí đều được đáp ứng một cách hiệu quả.

Việc chọn lọc thông tin hiệu quả từ đầu là yếu tố quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp, giúp đánh giá dễ dàng hơn qua báo cáo tài chính Hiện nay, thông tin công khai và dễ dàng tìm kiếm, việc kiểm soát thông tin từ khâu kế toán đến việc thu thập dữ liệu vĩ mô và vi mô sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nhà phân tích và đảm bảo chất lượng thông tin.

Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin cùng với các phần mềm kỹ thuật như Excel và phần mềm kế toán đã mang lại nhiều lợi ích cho việc tính toán và quản lý số liệu hiệu quả.

Năng lực phân tích của người phân tích đóng vai trò quan trọng trong việc biến số liệu thành thông tin hữu ích Mỗi cá nhân có khả năng phân tích khác nhau, dẫn đến những kết quả khác nhau từ cùng một số liệu Nhiệm vụ của người phân tích là liên kết và tạo mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, đồng thời xem xét các thông tin về điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính, xác định thế mạnh, điểm yếu và nguyên nhân gây ra những điểm yếu đó Do đó, cán bộ phân tích cần có trình độ chuyên môn cao để thực hiện nhiệm vụ này một cách hiệu quả.

- Ý chí của nhà quản lý: Lợi nhuận của DN đánh giá khả năng phát triển của DN ấy.

Các nhà đầu tư thường xem xét kỹ lưỡng các số liệu tài chính của doanh nghiệp để quyết định có nên đầu tư hay không Tuy nhiên, việc "can thiệp" vào số liệu để tăng lợi nhuận diễn ra phổ biến, điều này cho thấy vai trò quan trọng của người đứng đầu trong việc đảm bảo tính minh bạch và năng lực quản lý của doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng thông qua các nền tảng pháp luật, chính trị và văn hóa Các chính sách tài khóa và tiền tệ mới được áp dụng nhằm thúc đẩy tăng trưởng nhanh, giảm lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, mặc dù chúng hướng đến mục tiêu chung cho nền kinh tế nhưng lại tác động trực tiếp đến từng doanh nghiệp Do đó, khi đánh giá một doanh nghiệp, cần xem xét các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội tại thời điểm báo cáo.

Ngành nghề kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong khả năng tăng trưởng của một công ty Khi nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực, sự cạnh tranh sẽ gia tăng, đòi hỏi đổi mới và sáng tạo để tồn tại Ngược lại, đối với những ngành nghề mới, sự phát triển và mở rộng là ưu tiên hàng đầu mà không cần phải tập trung vào đổi mới ngay lập tức.

Hệ thống thông tin quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp Để đánh giá các tỷ lệ tài chính là cao hay thấp, tốt hay xấu, cần so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác trong cùng ngành Chỉ tiêu trung bình ngành giúp nhà quản lý tài chính xác định vị thế của doanh nghiệp, từ đó đánh giá thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.

Quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp thông tin quan trọng cho quyết định sản xuất kinh doanh tối ưu và đánh giá tiềm năng thực trạng doanh nghiệp Mỗi người có cách tiếp cận và mối quan tâm khác nhau, do đó cần điều chỉnh các chỉ tiêu phân tích tùy theo mục đích nghiên cứu Vậy liệu công ty Hợp Thịnh đã thực hiện phân tích hiệu quả chưa? Chúng ta sẽ tìm hiểu thực trạng này trong phần tiếp theo.

PHẦN 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY

CÔ PHÂN XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP HỢP THỊNH

THÔNG QUA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Khái quát về công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh

3.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh, được thành lập vào ngày 21/12/2009, hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và có tên tiếng Anh là “Hop Thinh Industrial and Construction Joint Stock Company” Công ty đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp mã số đăng ký giấy phép kinh doanh 0104316671 Trụ sở chính của công ty đặt tại thôn Gia Lương, xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Ông Nguyễn Kim Khanh, người đại diện theo pháp luật và Giám đốc của công ty, đang điều hành doanh nghiệp với vốn điều lệ ban đầu là 4.500.000.000 đồng Để liên hệ với công ty, vui lòng gọi số điện thoại 024.3 8831537.

3.1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy của doanh nghiệp

Tính đến năm 2019, doanh nghiệp đã hoạt động hơn 9 năm trong lĩnh vực sắt thép và xây lắp công trình Việc sử dụng phương pháp xây dựng kết cấu thép giúp tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian, đồng thời đảm bảo độ bền cho các công trình cao tầng, là lựa chọn ưu tiên của nhiều nhà quản lý Sự thành lập công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp trúng thầu nhiều dự án lớn từ cả tư nhân và Nhà nước, khẳng định vị thế trong ngành xây dựng Gần đây, công ty đã trở thành nhà thầu phụ cho dự án xây dựng lại trường đại học Điện Lực trên đường Hoàng Quốc Việt Mặc dù cơ cấu tổ chức đơn giản, nhưng việc điều hành công ty trở nên hiệu quả hơn nhờ vào đó.

Công ty bao gồm 50 người lao động được tổ chức bộ máy như sau:

Giám đốc công ty là người điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp, gắn bó chặt chẽ với lợi ích của tổ chức Họ xác định định hướng phát triển, mục tiêu công ty, tìm kiếm đối tác và nhân sự, cũng như quyết định nguồn cung cấp nguyên vật liệu nhằm nâng cao tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

Thư ký giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định và sắp xếp kế hoạch làm việc cho giám đốc, đồng thời là cầu nối giữa chủ doanh nghiệp và người lao động trong công ty Họ thực hiện các nhiệm vụ mà giám đốc giao phó, đảm bảo sự thông suốt trong hoạt động sản xuất và quản lý.

Phòng thiết kế xây dựng có nhiệm vụ tạo ra bản vẽ chi tiết, tính toán khối lượng vật liệu cần thiết, lựa chọn nguyên liệu phù hợp cho từng dự án, quy hoạch vị trí và phát triển mô hình theo yêu cầu của khách hàng.

Tổ sản xuất là nguồn lao động chính của công ty, chịu trách nhiệm tạo ra thành phẩm dựa trên bản vẽ từ phòng thiết kế Trưởng ca sản xuất phân công công việc cho từng thành viên, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và căn chỉnh thời gian hợp lý Đội thợ tại xưởng thực hiện các công đoạn hàn và sơn để sản phẩm đạt chất lượng hoàn thiện Ngoài ra, đội thợ cũng thực hiện lắp đặt và hoàn thành công việc theo yêu cầu tại công trình.

Phòng tài chính - kế toán là bộ phận chịu trách nhiệm xây dựng các báo cáo tài chính, ghi chép chứng từ vào sổ sách, hạch toán thu chi và thực hiện quyết toán thuế theo đúng quy định pháp luật Đồng thời, phòng cũng đảm bảo hoàn thành các quy định về phúc lợi cho người lao động và chi trả tiền lương cho nhân viên một cách chính xác.

3.1.3 Thông tin hoạt động trong những năm gần đây của công ty

Năm 2018, công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh đã mở rộng quy mô với việc xây dựng xưởng sản xuất 215m² để chứa hàng, hàn xỉ và sơn lắp Công ty tổ chức công nhân thành 2 đội nhằm tối ưu hóa nguồn lực Hiện tại, doanh nghiệp tập trung vào xây dựng công trình kết cấu thép, đồng thời sản xuất gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại, cùng với việc bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng.

- Môi trường vĩ mô: Những chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp tư nhân từ

Quốc hội và chính phủ đã cải thiện đáng kể môi trường cạnh tranh trên thị trường so với năm 2017, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở vật chất trong ngành công nghiệp đã được thể hiện rõ rệt.

- Môi trường vi mô (thông tin về ngành): Năm 2018 ngành sản xuất thép của Việt

Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do các quốc gia áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, dẫn đến tình trạng cung nhỏ hơn cầu và ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu Do đó, các doanh nghiệp sử dụng thép làm nguyên liệu chính buộc phải nhập khẩu thép với giá cao hơn, làm tăng chi phí đầu vào Mặc dù khối lượng công việc trong ngành xây dựng đang gia tăng, nhưng dự báo đến cuối năm 2018 sẽ có dấu hiệu chững lại so với đầu năm.

Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp của cty cp xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh trong những năm gần đây

3.2.1 Thực trạng sự biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty

Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp là bức tranh tĩnh phản ánh tình hình tài chính tại một thời điểm nhất định, cho thấy sự biến động của tài sản và nguồn vốn Những chỉ tiêu này thay đổi liên tục theo thời gian, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động của doanh nghiệp.

I Tiền và các khoản tương đương tiền 417,575,65

II Các khoản đầu tư tài chính NH - - - - -

III Các khoản phải thu ngắn hạn 29,320,461,65

1 Phải thu của khách hàng 12,086,588,44

2 Trả trước cho người bán 4,551,262,51

3 Các khoản phải thu khác 12,682,610,70

V Tài sản ngắn hạn khác 167,540,47

1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 167,202,43

2 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước

3 Tài sản ngắn hạn khác _

Bảng 3.1: Bảng biến động chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn các năm 2016-2018

I Khoản phải thu dài hạn 12,000,000,00

1 Các khoản phải thu dài hạn khác 12,000,000,00

II Tài sản cố định 18,716,308,33

2 Giá trị hao mòn lũy kế (*) (10,881,291,162) (9,264,649,156) (9,140,058,536)

III Chi phí xây dựng cơ bản dở dang - 11,686,488,930 11,330,085,294 (11,686,488,930

III Bất động sản đầu tư

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - - - -

V Tài sản dài hạn khác 771,850,23

2 Tài sản dài hạn khác 771,850,23

2 Phải trả cho người bán 19,874,395,13

3 Người mua trả tiền trước 15,046,481,52

4 Thuê và các khoản phải nộp Nhà nước _

5 Phải trả người lao động

7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 252,535,05

1 Vay và nợ dài hạn 9,630,000,00

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 50,000,000,00

8 Lợi nhuận sau thuê chưa phân phối 2,155,282,01

1 30% 31,248,734,533 51% Đơn vị: đồng a Khái quát sự biến động về quy mô và cơ cấu của tài sản

Trong giai đoạn 2016 - 2018, tổng tài sản của Công ty ghi nhận sự biến động lớn, bắt đầu từ 60,766,005,892 đồng vào năm 2016, tăng lên 92,014,740,425 đồng vào năm 2017 và đạt 119,720,209,006 đồng vào năm 2018 Sự tăng trưởng này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong quy mô tài sản của doanh nghiệp.

Năm 2018, doanh thu tăng 27,705,468,581 đồng, tương ứng với 30% so với năm 2017 Trong bối cảnh ngày càng có nhiều công ty mới tham gia vào lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp theo đuổi, cùng với việc mở rộng quy mô, kết quả này được đánh giá là khả quan Tỷ lệ tăng trưởng 30% được coi là cao và phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã tăng 36% sau năm 2018, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong lĩnh vực này Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển tích cực của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh Nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng trưởng tài sản ngắn hạn so với năm 2017 là do công ty mở rộng quy mô hoạt động, dẫn đến nhu cầu cao hơn về tài sản ngắn hạn.

Tính đến năm 2016, tổng số tiền và các khoản tương đương tiền đạt 135,853,581 đồng Năm 2017, con số này tăng 120% so với năm trước Đến năm 2018, tiền và các khoản tương đương tiền tiếp tục tăng mạnh, đạt 417,575,658 đồng, tương ứng với mức tăng 39% so với năm 2017.

Năm 2017, công ty đã tập trung vào việc tăng cường tính thanh khoản, với kế hoạch mở rộng quy mô và cơ cấu tiền vào năm 2018 nhằm nâng cao khả năng thanh toán cho nhà cung cấp nguyên vật liệu, qua đó củng cố uy tín doanh nghiệp và tăng cường khả năng ứng phó với những biến động trong quá trình thi công Mặc dù việc quản lý và tích trữ tiền có thể phát sinh chi phí, nhưng các số liệu cho thấy chính sách quản lý tiền và tương đương tiền đã có những tiến bộ, với tốc độ tăng trưởng tiền mặt chậm lại, trong khi công ty vẫn duy trì được nguồn thanh khoản ổn định Đây là một dấu hiệu tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Trong năm 2018, khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh 202%, trong khi các tài sản ngắn hạn khác giảm 66,74% Hàng tồn kho chỉ tăng nhẹ 7% so với năm 2017, dẫn đến sự cần phải thu hồi phát sinh tương đối so với hai năm trước Mặc dù doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, việc quản lý khoản mục này cần được xem xét kỹ lưỡng hơn Nguyên nhân chính của khoản phải thu ngắn hạn cao là do đặc thù hoạt động xây dựng, khi công trình đã hoàn thành nhưng khách hàng chưa thanh toán, gây ứ động trong thu hồi vốn Chính sách tín dụng cho khách hàng cũng đang được nới lỏng, thúc đẩy bán hàng và bán chịu, dẫn đến khoản phải thu tăng đáng kể, cho thấy cần xem xét lại chính sách quản lý khoản phải thu.

Tài sản dài hạn tăng đến 16% chủ yếu là do sự tăng lên của TSCĐ và các

TSDH đã tăng cao lần lượt 23% và 180%, trong khi TS dở dang dài hạn giảm 100% do không còn tồn tại trong năm 2018 Sự gia tăng TSCĐ của doanh nghiệp là kết quả của việc mở rộng sản xuất, bao gồm việc mua thêm hệ thống cẩu tại chỗ, giúp giảm tiêu hao sức lao động và nâng cao hiệu quả công việc Ngoài ra, sự tham gia của khoản phải thu dài hạn trong năm 2018 cũng góp phần làm tăng tổng tài sản một cách đáng kể.

Xét về cơ cấu tài sản:

Tài sản ngắn hạn của CTCP xây dựng và công nghiệp Hợp Thịnh chiếm khoảng 70% trong tổng cơ cấu tài sản của công ty trong hai năm qua Điều này cho thấy nhu cầu về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cao hơn so với các công ty khác do hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng.

Năm 2016, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 59.67% tổng tài sản của doanh nghiệp, con số này đã tăng vọt lên 70.43% vào năm 2016 và tăng lên 73.7% vào năm

Năm 2018, tài sản ngắn hạn của công ty tăng do mở rộng quy mô hoạt động và đầu tư vào các công trình tư nhân và Nhà nước Mặc dù hàng tồn kho giảm từ 83.79% năm 2017 xuống 66.11% năm 2018, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn Ngược lại, khoản phải thu ngắn hạn tăng lên 33.23% so với 14.97% năm trước Sự thay đổi trong chính sách quản lý doanh nghiệp từ năm 2016 đến 2017 đã dẫn đến những thay đổi rõ rệt trong từng khoản mục vào năm 2018.

Tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tài sản ngắn hạn trong giai đoạn

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ lệ tài sản dài hạn của doanh nghiệp luôn dưới 50% tổng tài sản, cụ thể năm 2016 là 40.63%, năm 2017 là 29.57% và năm 2018 là 26.30% Trong khi đó, tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn vượt 70% tổng tài sản Điều này phản ánh đặc điểm kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, nơi công ty ưu tiên đầu tư vào tài sản ngắn hạn do thời gian luân chuyển nhanh và nhu cầu vốn lưu động gia tăng khi mở rộng kinh doanh Sự gia tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang được mở rộng.

Sau khi phân tích tình hình tài sản của công ty, chúng ta nhận thấy rằng tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Sự chênh lệch này cho thấy sự ưu tiên của công ty đối với các tài sản có tính thanh khoản cao.

Vốn chủ sở hữu của công ty xây dựng có sự phân bổ 30.58%, 21.77% và 43.56%, phản ánh tính chất ngành nghề đặc thù khi thường xuyên di chuyển công trình, dẫn đến việc tài sản cố định chủ yếu là tài sản thuê Công ty chỉ đầu tư vào những tài sản cố định cần thiết, điều này cũng ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tác giả tính toán)

Hình 3.2: Sự biến động về cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2016 - 2018

Quy mô nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên qua các năm Trong ba năm: năm

Tỷ trọng nợ phải trả của công ty đã có những biến động đáng kể trong các năm 2016, 2017 và 2018, với tỷ lệ lần lượt là 69.42%, 78.23% và giảm xuống 56.44% vào năm 2018 Sự giảm tỷ trọng nợ phải trả trong năm 2018 cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả hơn, có khả năng trả nợ và tạo ra lợi nhuận Mặc dù nợ phải trả giảm, nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH) lại tăng mạnh, phản ánh sự mở rộng quy mô của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng, đòi hỏi nguồn vốn lớn để phát triển.

DN này thì rất cần sử dụng vốn dài hạn.

Nợ ngắn hạn: năm 2016 nợ ngắn hạn của công ty chiếm 63% trong tổng nguồn vốn năm 2016 Năm 2017, nợ ngắn hạn chiếm 67% tổng nguồn vốn , tăng

Năm 2017, doanh thu của công ty đạt 29.804.429.647 đồng, tương ứng 71% so với năm 2016 Việc khách hàng thanh toán trước cho các công trình đã làm tăng khoản mục người mua trả tiền trước và dẫn đến sự gia tăng nhẹ trong nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Điều này cho thấy sự tín nhiệm ngày càng cao của khách hàng và nhà cung ứng đối với công ty, mặc dù các công trình vẫn chưa hoàn thành.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHIỆP HỢP THỊNH

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w