1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại NHTM trách nhiệm hữu hạn một thành viên đại dương (oceanbank) – PGD thanh xuân 666

103 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Công Tác Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Trong Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng TM TNHH MTV Đại Dương - PGD Thanh Xuân
Tác giả Nguyễn Linh Chi
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Minh Ngọc
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 430,21 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • TÊN ĐỀ TÀI:

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • TÊN ĐỀ TÀI:

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Tổng quan nghiên cứu

      • 3. Mục đích nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Tính mới

      • 7. Kết cấu đề tài

      • 1.1. Khái quát về phân tích TCDN

      • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

      • 1.2. Công tác phân tích tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại

      • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1. Tổng quan về OceanBank - PGD Thanh Xuân

      • 2.2. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại OceanBank - PGD Thanh Xuân

      • Tình hình công nợ với người mua:

      • Vay và nợ tài chính ngắn hạn:

      • 2.3. Đánh giá

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1. Định hướng của OceanBank

      • 3.2. Một số giải pháp

      • 3.3. Kiến nghị và đề xuất

      • PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM

      • XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

      • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỌNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 15 1.1 Khái quát về phân tích TCDN

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quy trình quan trọng để đánh giá tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp Qua việc kiểm tra các số liệu tài chính, các nhà phân tích có thể xác định thực trạng tài chính, dự đoán rủi ro và tiềm năng tương lai Điều này giúp họ đưa ra các quyết định tài chính phù hợp, nhằm tối ưu hóa lợi ích trong doanh nghiệp.

Tầm quan trọng của phân tích tài chính trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại

dụng của các ngân hàng thương mại

Phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp là công cụ quan trọng giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và đưa ra quyết định hợp lý Các nhà phân tích tài chính tập trung vào việc đánh giá khả năng xảy ra rủi ro đối với doanh nghiệp, bao gồm khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh Người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng trả nợ gốc và lãi vay của doanh nghiệp, hiệu quả của phương án vay vốn, cũng như ý thức trả nợ đúng hạn trong hiện tại và tương lai, cùng với khả năng xử lý nợ nần.

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Hệ thống báo cáo tài chính được hình thành dựa trên cơ sở tổng hợp

Hệ thống kế toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin quan trọng về tình hình kinh tế - tài chính của các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định quản lý hợp lý.

Hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 biểu mẫu báo cáo:

• Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN )

• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN )

• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)

• Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định Báo cáo này phân loại tài sản theo kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh Số liệu trên bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là tài liệu tài chính quan trọng, tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán BCKQKD cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin để phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong ngành Qua đó, người quản lý có thể nhận diện xu hướng và đưa ra quyết định quản lý, tài chính phù hợp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện quá trình hình thành và sử dụng dòng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp giúp người dùng đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng các khoản tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 về "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ", tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn được coi là tiền, trong khi các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền mặt và ít rủi ro, như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc và chứng chỉ gửi tiền Doanh nghiệp có quyền trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính theo cách phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.

Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần

Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều có những điểm tương đồng quan trọng.

Thuyết minh báo cáo tài chính

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế toán tài chính

• Bảng cân đối kế toán của kỳ báo cáo (Mau B01 - DN)

• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mau B02 - DN)

• Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước

Để bản thuyết minh báo cáo tài chính phát huy tác dụng, doanh nghiệp cần cung cấp các tài liệu và chi tiết cụ thể liên quan đến tình hình thực tế của mình Điều này giúp các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thông tin, đồng thời tuân thủ các quy định hiện hành.

Bài viết cung cấp thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính, đồng thời nêu rõ các chính sách kế toán cụ thể được lựa chọn và áp dụng cho các giao dịch và sự kiện quan trọng Việc hiểu rõ các nguyên tắc này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

- Trình bày các thông tin theo các quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.

Cung cấp thông tin bổ sung là rất quan trọng vì nó giúp trình bày một cách trung thực và hợp lý những khía cạnh chưa được đề cập trong các báo cáo tài chính khác Những thông tin này cần thiết để đảm bảo người đọc có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phần trình bày báo cáo tài chính cần ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiểu Dữ liệu phải nhất quán với các báo cáo tài chính khác Mỗi mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ nên được liên kết với thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Ý nghĩa phân tích hệ thống Báo cáo tài chính

Trong quá trình phân tích, các chuyên gia không chỉ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu mà còn thực hiện phân tích tài chính nội bộ Hoạt động này khác với phân tích tài chính bên ngoài, do các nhà phân tích không thuộc doanh nghiệp thực hiện Với thông tin đầy đủ và hiểu biết sâu sắc về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính nội bộ có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách hiệu quả nhất.

Nhà quản trị doanh nghiệp cần chú trọng đến nhiều mục tiêu như tạo việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và bảo vệ môi trường Để đạt được các mục tiêu này, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi và thanh toán nợ Các nhà đầu tư thông qua phân tích báo cáo tài chính sẽ đánh giá khả năng sinh lợi và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp Khi hài lòng với tình hình hoạt động, họ sẽ dễ dàng hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng sản xuất bằng cách huy động vốn với chi phí thấp, từ đó nâng cao mức tự chủ Đối với các nhà cho vay và cung cấp vật tư, khả năng thanh toán và sinh lợi của doanh nghiệp là mối quan tâm chính Họ đặc biệt chú ý đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng sinh lời cho các khoản vay dài hạn Các cơ quan Nhà nước như Thuế và Tài chính cũng quan tâm đến thông tin này do liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm đối với khách hàng hiện tại và tương lai.

Phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng đối với các nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường, giúp xác định giá trị kinh tế và đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp Đây là công cụ hữu ích để đưa ra quyết định quản lý hiệu quả.

Phân tích báo cáo tài chính giúp các nhà quản trị nhận diện các nguyên nhân khách quan và chủ quan, từ đó đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu của họ Đây là công cụ quan trọng để đạt được kết quả và hiệu quả cao trong quản lý kinh doanh.

Công tác phân tích tài chính Doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại

tín dụng của Ngân hàng Thương mại

Để có một báo cáo phân tích chất lượng và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng, bước đầu tiên là xác định rõ mục tiêu phân tích Mục tiêu này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của các đối tượng sử dụng và phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của họ liên quan đến báo cáo tài chính.

Bước 2: Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Đối với mục tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động, cần chú trọng vào việc phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn tổng thể cũng như tốc độ luân chuyển của từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng.

Bước 3: Dựa trên nội dung cần phân tích, nhà phân tích tiến hành thu thập dữ liệu cần thiết Dữ liệu này có thể được lấy từ nguồn bên trong hoặc bên ngoài.

DN, có thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn.

Không ai có thể đảm bảo rằng nhà phân tích sẽ thu thập đầy đủ dữ liệu cần thiết, điều này có thể dẫn đến hạn chế trong kết quả phân tích.

Việc không thu thập đầy đủ dữ liệu cần thiết sẽ hạn chế kết quả phân tích Để đảm bảo tính hữu ích của dữ liệu, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của thông tin Hơn nữa, việc tiếp cận dữ liệu từ nguồn hợp pháp sẽ nâng cao độ tin cậy của kết quả phân tích.

Bước 4: Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ áp dụng các phương pháp hợp lý để xử lý dữ liệu theo các nội dung phân tích đã được xác định trước đó.

Dữ liệu sau khi xử lý cung cấp thông tin quan trọng cho nhà phân tích, giúp họ đánh giá tổng quát và chi tiết về vấn đề đang được phân tích, từ đó lý giải nguyên nhân và đưa ra các kiến nghị cho người sử dụng.

Bước 5 trong quy trình phân tích báo cáo tài chính là tổng hợp các kết quả phân tích Tại bước này, nhà phân tích sẽ biên soạn một báo cáo chi tiết về các kết quả đã thu được và gửi đến các đối tượng sử dụng Đồng thời, các hạn chế của kết quả phân tích cũng cần được nêu rõ trong báo cáo để đảm bảo tính minh bạch và chính xác.

Trong quá trình phân tích báo chọn, có nhiều phương pháp được sử dụng, trong đó phương pháp so sánh là một trong những cách phổ biến Khi áp dụng phương pháp này, các nhà phân tích cần lưu ý một số vấn đề quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của kết quả phân tích.

Để có thể so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu, cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

• Gốc so sánh: Tùy thuộc vào mục đích phân tích mà lựa chọn gốc về thời gian hay không gian

Lựa chọn so sánh gốc về không gian cho phép doanh nghiệp đối chiếu các đơn vị, bộ phận hoặc khu vực khác nhau Phương pháp này thường được áp dụng để xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, cũng như so sánh với bình quân ngành và khu vực Khi thực hiện so sánh không gian, kết quả phân tích sẽ không bị ảnh hưởng khi hoán đổi vị trí giữa điểm gốc và điểm phân tích.

- So sánh về mặt thời gian thì điểm gốc được lựa chọn là kỹ đã qua hay kế hoạch, dự án.

Khi phân tích xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu, gốc so sánh được xác định là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc qua nhiều kỳ trước Việc này cho phép so sánh giá trị chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và các kỳ gốc khác nhau.

Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh b) Phương pháp tỷ lệ

Việc áp dụng các tỷ lệ tài chính giúp các nhà phân tích xác định và trình bày một loạt các số liệu thống kê, từ đó làm nổi bật những đặc điểm chính của tình hình tài chính của các tổ chức đang được khảo sát.

Các nhà phân tích có thể thiết lập tiêu chuẩn riêng bằng cách tính toán tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong ngành Khi so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn này, cần thận trọng để đảm bảo rằng các công ty so sánh có quy mô tài sản tương đương và thuộc cùng một ngành.

Các tỷ lệ tài chính giúp so sánh xu hướng theo thời gian của từng công ty, cho phép đánh giá mức độ ổn định tài chính của họ trong các giai đoạn suy thoái kinh tế trước đây Việc phân tích các tỷ lệ này rất hữu ích để xác định khả năng phục hồi của công ty trong những thời điểm khó khăn.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp

1.3.1 Các nhân tố chủ quan

Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng trong công tác phân tích tài chính, với trình độ chuyên môn của cán bộ phân tích ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc Cán bộ được đào tạo bài bản sẽ thực hiện phương pháp và nội dung phân tích một cách khoa học và đầy đủ Hơn nữa, lãnh đạo doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tài chính để có sự đầu tư hợp lý và ứng dụng hiệu quả kết quả phân tích Sự quan tâm từ các nhà đầu tư và cho vay cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của công tác phân tích tài chính.

Kỹ thuật và công nghệ là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến phân tích tài chính Việc ứng dụng hiệu quả các công nghệ như phần mềm phân tích tài chính, tra cứu thông tin trực tuyến và kết nối giữa các phòng ban qua hệ thống mạng giúp nâng cao độ chính xác và tính khoa học trong quá trình phân tích Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức mà còn đảm bảo tính toàn diện và phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại trong lĩnh vực phân tích tài chính.

Công tác kế toán, kiểm toán và thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp số liệu và thông tin cần thiết cho phân tích tài chính, bao gồm báo cáo tài chính, chính sách kế toán và số liệu kế hoạch sản xuất kinh doanh Đồng thời, kiểm toán giúp đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin, từ đó nâng cao độ chính xác và khách quan trong phân tích tài chính, tránh sai lệch trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Vì vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán thống kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phân tích tài chính.

1.3.2 Các nhân tố khách quan

Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, bao gồm các quy định về thuế, kế toán và thống kê Những chính sách này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp Là đối tượng chịu sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ các quy định này trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Các nhà phân tích tài chính áp dụng các chính sách này để đảm bảo tính phù hợp và chính xác trong quá trình phân tích, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật của nhà nước Những chính sách này không chỉ định hướng cho công tác phân tích mà còn tạo động lực cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin của nền kinh tế và ngành đóng vai trò quan trọng trong công tác phân tích tài chính Để đạt hiệu quả, cần có các chỉ tiêu trung bình chuẩn của toàn ngành, giúp doanh nghiệp đánh giá tình trạng tài chính và xác định vị trí của mình Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các chính sách phù hợp và hướng phấn đấu hiệu quả Tuy nhiên, độ tin cậy của thông tin là yếu tố quyết định; nếu thông tin không chính xác, có thể dẫn đến những quyết định sai lầm.

Trách nhiệm của cơ quan thống kê và doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin là rất quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và tài trợ của nhiều đối tượng khác nhau Phân tích tài chính đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ các quyết định này.

Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản

Chương 1 đã giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất cúa NHTM và Doanh nghiệp và vai trò của hoạt động tín dụng KHDN Có thể thấy Doanh nghiệp đóng một vai trò không nhỏ trong nền kinh tế thị trường Nhờ có hoạt động tín dụng giữa

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã phát huy hiệu quả nguồn vốn thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn về tài chính Qua đó, NHTM không chỉ mang lại lợi nhuận cho ngành mà còn giúp giảm thiểu thiệt hại do lạm phát trong nền kinh tế.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp tại OceanBank - PGD

2.2.1 Quy trình phân tích tình hình tài chính KHDN trong hoạt động tín dụng tại OceanBank - PGD Thanh Xuân Để xử lý hồ sơ cho các doanh nghiệp vay vốn kể từ khi doanh nghiệp thể hiện nhu cầu với ngân hàng cho đến khi hoàn tất quy trình cho vay thì chuyên viên KHDN phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ sau :

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện đầy đủ thủ tục rồi kiểm tra hồ sơ vay vốn.

Bước 3: Lập quyết định cho vay dựa trên biểu mẫu tờ trình có sẵn và trình lên cấp trên Nếu ngân hàng chấp thuận cho vay, hai bên sẽ tiến hành các thủ tục cần thiết để ký kết hợp đồng tín dụng.

Khi các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản đảm bảo và hợp đồng tín dụng đã được hoàn tất và ký kết, ngân hàng cần tiến hành giải ngân cho doanh nghiệp theo các điều khoản đã thỏa thuận.

Sau khi giải ngân, nhân viên tín dụng cần theo dõi và kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đồng thời giám sát quá trình thu nợ và lãi Họ cũng phải lập báo cáo theo dõi vốn vay theo quy định của ngân hàng và nhanh chóng giải quyết các vấn đề phát sinh trong thời gian này.

Khi thời hạn thanh lý hợp đồng đến, ngân hàng cần tiến hành ngay các thủ tục thanh lý cho doanh nghiệp nếu không còn vấn đề gì vướng mắc.

2.2.2 Phân tích KHDN cụ thể: Công ty Cổ phần Viễn thông Điện tử

VINACAP a) Thông tin chung về KHDN

Tên Khách hàng: Công ty cổ phần Viễn thông Điện tử VINACAP Tên viết tắt: CTCP Vinacap

Người đại diện theo pháp luật: Vũ Hồng Hạnh.

Chức vụ: Tổng Giám đốc Năm sinh: 1978

Ngành nghề chính của công ty bao gồm sản xuất các thiết bị dây dẫn điện đa dạng, cũng như sản xuất và buôn bán thiết bị, linh kiện điện tử truyền thông Ngoài ra, công ty còn tham gia vào các hoạt động viễn thông khác Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Dốc Vân, xã Yên Viên, huyện Gia Lâm, Hà Nội.

Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp lớn

Năm bắt đầu quan hệ tín dụng với OceanBank: 2018

Xếp hạng tín dụng nội bộ: Lần trước: AA Lần này: AA

❖ Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp

• Năm 1992 Công ty Liên doanh cáp Vinadaesung được thành lập, là công ty liên doanh giữa hãng Daesung tại Hàn Quốc với tập đoàn Bưu chính

Vào năm 1992, công ty liên doanh tiên phong trong sản xuất cáp thông tin sợi đồng tại Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào quá trình số hóa mạng lưới và hội nhập thông tin toàn cầu.

Trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã ghi nhận nhiều thành tích nổi bật, bao gồm Huân chương Lao động Hạng 3 vào năm 2005, cờ thi đua Chính phủ năm 2010, và Huân chương Lao động Hạng Nhì năm 2011, cùng với các bằng khen từ Nhà nước và Bộ.

Sản phẩm chính của chúng tôi là cáp đồng dành cho mạng viễn thông nội hạt, hợp tác với Deasung Cable từ Hàn Quốc, cung cấp các loại cáp có hơn 50 đôi Chúng tôi cũng làm việc với VNPT để đảm bảo chất lượng và hiệu suất tối ưu cho các giải pháp viễn thông.

Vào ngày 9 tháng 11 năm 2007, công ty Vinadaesung chính thức kết thúc giai đoạn 15 năm hợp tác liên doanh Trước đó, vào ngày 28 tháng 6 năm 2007, công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu mạng (Vinacap) đã được thành lập và tiếp nhận toàn bộ hoạt động từ Vinadaesung.

Vinadaesung với các cổ đông sáng lập bao gồm:

- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT);

- Công ty Điện lực miền Bắc (EVN-NPC) nay là Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc và;

- Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính Viễn thông (COKYVINA).

Đánh giá từ ĐVKD cho thấy rằng các cổ đông sáng lập và cơ cấu cổ đông sau này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong việc xác định các đối tác đầu ra Trong năm 2016, công ty đã ghi nhận một tỷ lệ doanh thu lớn, với 42% doanh thu đến từ các đối tác này, và con số này tăng lên 48% trong những năm tiếp theo.

2017, 32% doanh thu 2018, 23% doanh thu 2019) đến từ VNPT và các thành viên liên quan; các dự án phục vụ ngành điện và cả điện dân dụng.

• Qua 28 năm hoạt động, CTCP Viễn thông điện tử Vinacap đã xây dựng được uy tín, tập trung cho sản xuất chủ yếu: dây cáp và thiết bị điện

Vinacap, sản phẩm thiết bị đầu nối viễn thông, phát triển dịch vụ

GTGT và dịch vụ kỹ thuật cho mạng viễn thông

• Xuyên suốt quá trình thành lập và phát triển, công ty CP Viễn ThôngVinacap đã liên tục đa dạng hóa sản phẩm, nhanh chóng xây dựng hệ thống

Công ty liên tục phỏng vấn và tuyển chọn những tài năng xuất sắc, đồng thời đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tại có chuyên môn cao Điều này nhằm duy trì và nâng cao các chính sách chất lượng mà công ty đã thiết lập ngay từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tạo mối liên kết hợp tác sản xuất giữa những nhà máy uy tín giúp nâng cao khả năng sản xuất và kiểm soát chất lượng Việc quản lý chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu chất lượng cao với nguồn gốc rõ ràng đảm bảo sản phẩm đầu ra hoàn hảo, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

Công ty cam kết tuân thủ các nguyên tắc an toàn và bảo hiểm lao động, thực hiện các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt trong tiến độ và quy trình sản xuất Chúng tôi tuân thủ các quy định về an toàn lao động, đồng thời áp dụng hệ thống quản lý quốc tế ISO 9001:2008 Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro được thực hiện để bảo vệ sức khỏe và an toàn cho toàn thể cán bộ công nhân viên.

Liên tục tổ chức các khóa tập huấn và đào tạo nhằm nâng cao tay nghề và trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Số lượng Tỷ trọng Thu nhập bình quân

Số năm làm việc bình quân Đại học và trên đại học

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức và hoạt động của CTCP Vinacap

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Ngày đăng: 29/03/2022, 23:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] TS. Lê Thị Xuân (2016), Giáo trình Phân tích tài chính Doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính Doanh nghiệp
Tác giả: TS. Lê Thị Xuân
Năm: 2016
[2] Nguyễn Hữu Mạnh Cường (2015), “Phân tích tình hình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh ĐắkLắk”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích tình hình cho vay khách hàngdoanh nghiệp tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh ĐắkLắk”
Tác giả: Nguyễn Hữu Mạnh Cường
Năm: 2015
[3] Đỗ Đức Hiệp (2016), “Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanhnghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - chi nhánhThăng Long”
Tác giả: Đỗ Đức Hiệp
Năm: 2016
[4] Nguyễn Hồng Trang (2016), “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng 2 Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung, Hà Nội’”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội - Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng 2 Thươngmại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Quang Trung, HàNội’”
Tác giả: Nguyễn Hồng Trang
Năm: 2016
[5] Trần Việt Hưng (2020), “Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam””, Luận án Tiến sĩ, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trungương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao hiệu quả quản lý tín dụng ngân hàngthương mại Việt Nam””
Tác giả: Trần Việt Hưng
Năm: 2020
[6] Phạm Trung (2017), “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam - Chi nhánh Hải Phòng”, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Dân lập Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngânhàng TMCP Công thương Việt nam - Chi nhánh Hải Phòng”
Tác giả: Phạm Trung
Năm: 2017
[7] Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương (2017), Các văn bản hiện hành liên quan đến quy định cho vay khách hàng và quy định bảo đảm cấp tín dụngcủa OceanBank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các văn bản hiện hànhliên quan đến quy định cho vay khách hàng và quy định bảo đảm cấp tíndụng
Tác giả: Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Năm: 2017

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w