1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp

149 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Các Khoản Phải Thu Tại Công Ty Cổ Phần Constrexim Bắc Hà
Tác giả Trần Thị Hà Linh
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Minh Ngọc
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 1,62 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Constrexim bắc hà

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Constrexim bắc hà

      • 1.6.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.2.1. Khái niệm và phân loại khoản phải thu

      • 2.2.2. Bản chất của khoản phải thu

      • 2.2.3. Nguyên tắc hạch toán khoản phải thu

      • 2.2.4. Thông tin trình bày trên BCTC đối với khoản phải thu khách hàng:

      • 2.3.2. Nội dung công tác quản trị các khoản phải thu

      • 2.3.3. Quy trình quản trị các khoản phải thu

      • 2.3.4. Chức năng và vai trò của công tác quản trị khoản phải thu

      • 2.3.5. Công cụ tín dụng thương mại sử dụng trong quản trị các khoản phải thu

      • 2.3.6. Mô hình quản trị các khoản phải thu

      • Hình 2.2. Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu

      • Hình 2.3. Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu

      • Hinh 2.4. Mô hình mở rộng thời hạn bán chịu

      • Hình 2.5. Mô hình rút ngắn thời hạn bán chịu

      • Hình 2.6. Mô hình tăng tỉ lệ chiết khấu

      • Hình 2.7. Mô hình giảm tỉ lệ chiết khấu

      • Hình 2.8. Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu xét ảnh hưởng của rủi ro bán chịu

      • Hình 2.9. Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu

      • 2.3.7. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả công tác quản trị khoản phải thu

      • 2.3.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị khoản phải thu

      • 3.1.1. Tổng quan ngành xây dựng

      • 3.1.2. Giới thiệu Công ty Cổ phần Constrexim Bắc Hà

      • Bảng 3.1. Thu nhập bình quân của người lao động tại doanh nghiệp

      • 3.2.1. Phân tích khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài sản — nguồn vốn của doanh nghiệp

      • Bảng 3.3. Báo cáo khuynh hướng thay đổi KQKD

      • Hình 3.1. Xu hướng thay đổi doanh thu thuần và giá vốn hàng bán

      • Hình 3.2. Các chỉ tiêu chi phí của CTCP Constrexim Bắc Hà giai đoạn 2016 — 2018

      • Hình 3.4. Tỉ trọng cơ cấu tài sản giai đoạn 2016 — 2017

      • Hình 3.5. Biến động cơ cấu tài sản ngắn hạn

      • Hình 3.6. Biến động cơ cấu nguồn vốn

      • 3.2.2. Thực trạng công tác quản trị các khoan phải thu

      • Hình 3.7. Mô hình quản trị các khoản phải thu của CTCP Constrexim Bắc Hà

      • Hình 3.8. Tỉ trọng khoản phải thu ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn

      • Bảng 3.10. Biến động khoản phải thu khách hàng của CTCP Constrexim Bắc Hà giai đoạn 2016 — 2018

      • Hình 3.9. Biến động của khoản phải thu khách hàng

      • Bảng 3.11. Vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình tại Công ty Constrexim giai đoạn 2016 — 2018

      • Bảng 3.13. So sánh các khoản phải thu với các khoản phải trả

      • 3.3.1. Kết quả đạt được

      • 3.3.2. Hạn chế

      • 3.3.3. Nguyên nhân

      • 4.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Constrexim Bắc Hà

      • 4.1.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị các khoản phải thu của CTCP Constrexim Bắc Hà

      • Hình 4.1. Mô hình nới lỏng chính sách bán chịu có xét đến ảnh hưởng của rủi ro bán chịu áp dụng cho công tác quản trị khoản phải thu tại CTCP Constrexim Bắc Hà

      • 4.2.1. Điều tiết hợp lý thị trường bất động sản, cải thiện môi trường đầu tư

      • 4.2.2. Xay dựng quy chuẩn chung về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

      • 4.2.3. Cắt giảm thủ tục rườm rà và cải thiện chất lượng trong công tác kế toán

      • ỉi

      • Cho năm tải chính 2018

      • kèm theo

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU TRONG

Khái niệm Doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức có tên riêng và tài sản, hoạt động tại một trụ sở giao dịch cụ thể, được thành lập theo quy định pháp luật với mục đích kinh doanh.

Khoản phải thu

2.2.1 Khái niệm và phân loại khoản phải thu

Các khoản phải thu là tài sản của công ty, phản ánh tất cả các khoản nợ và giao dịch chưa thanh toán từ khách hàng Chúng được ghi nhận trong sổ sách kế toán và hiển thị trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán mà công ty chưa thu hồi được.

Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh nghiệp, bao gồm các khoản:

Phải thu từ khách hàng là khoản nợ phát sinh khi doanh nghiệp đã cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ nhưng chưa nhận được thanh toán Khách hàng có trách nhiệm thanh toán trong thời gian quy định, do đó doanh nghiệp cần ghi nhận doanh thu và khoản phải thu Đây thực chất là tài sản của doanh nghiệp, vì vậy cần có biện pháp kiểm soát và thu hồi kịp thời.

Ứng trước cho người bán là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả trước cho người cung cấp để mua hàng hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ, nhưng chưa nhận được hàng hóa hoặc dịch vụ đó.

Khoản thu nội bộ là khoản thu phát sinh giữa các đơn vị hoặc doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với những đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng, cũng như giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.

Khoản tạm ứng cho công nhân viên là số tiền hoặc vật tư mà doanh nghiệp cấp cho cán bộ công nhân viên nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết các công việc như mua hàng hóa và chi trả phí công tác.

Các khoản thế chấp, ký cược và ký quỹ là các khoản tiền mà doanh nghiệp sử dụng để cầm cố, ký quỹ hoặc ký cược tại ngân hàng, công ty tài chính, kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng có mối quan hệ kinh tế.

- Các khoản thu khác bao gồm các khoản tiền sau:

+ Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý.

Các khoản bồi thường vật chất do cá nhân hoặc tập thể gây ra, bao gồm mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hóa và tiền vốn, đã được xử lý yêu cầu bồi thường Ngoài ra, các khoản cho vay và cho mượn vật tư, tiền vốn cũng được xem xét với tính chất tạm thời và không tính lãi suất.

Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, dự án, đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí sản xuất, kinh doanh mà không được sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền cần phải được thu hồi.

Các khoản phí mà đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị ủy thác bao gồm phí ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển và phí bốc vác.

Các khoản phải thu trong quá trình cổ phần hóa công ty nhà nước bao gồm chi phí cổ phần hóa, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất việc, và hỗ trợ đào tạo lại cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.

+ Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.

+ Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.

2.2.2 Bản chất của khoản phải thu

Các khoản phải thu là tài sản của doanh nghiệp, thể hiện các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai Đặc biệt, các khoản phải thu dài hạn, với thời gian thu hồi kéo dài, sẽ được ghi nhận là tài sản dài hạn trong bảng cân đối kế toán.

Bảng cân đối kế toán Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi như là một phần của tài sản vãng lai của công ty.

Trong kế toán, các khoản nợ được trả trong thời hạn dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh sẽ được phân loại là tài sản vãng lai Nếu thời gian trả nợ vượt quá 1 năm, chúng sẽ không được xếp vào loại này.

Phải thu không được coi là tài sản vãng lai nếu thời gian thu hồi kéo dài hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh Trong bảng cân đối kế toán, phải thu được chia thành hai loại: phải thu thương mại và phải thu phi thương mại Phải thu thương mại phát sinh từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong hoạt động kinh doanh bình thường, bao gồm tài khoản phải thu và phải thu tiền mặt Ngược lại, phải thu phi thương mại liên quan đến các giao dịch khác, như tạm ứng cho nhân viên, hoàn thuế, tiền bồi thường bảo hiểm, tiền đặt cọc, và các khoản phải thu tài chính như lãi suất và cổ tức.

Việc tăng khoản phải thu mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm doanh số bán hàng tăng và tiết kiệm chi phí cố định Về mặt cạnh tranh, việc này giúp nâng cao vị thế công ty, mở rộng thị phần và thị trường Mặc dù chi phí mua chịu có thể cao, nhưng nó thường tương đương với mức độ rủi ro mà người bán phải đối mặt Hơn nữa, một chính sách tín dụng hợp lý có thể trở thành công cụ quảng cáo hiệu quả, thúc đẩy tiêu thụ cho nhà sản xuất.

Mặc dù việc tăng vốn đầu tư mang lại nhiều lợi ích, nhưng nó cũng gây ra một số bất lợi như chi phí vốn tăng cao Ngoài ra, khoản nợ khó đòi có thể gia tăng, dẫn đến tổn thất lớn nếu công ty không thu hồi được nợ Hơn nữa, các chi phí liên quan như chi phí quản lý, chi phí thu nợ và chi phí thông báo cũng sẽ tăng theo khi khoản phải thu gia tăng.

2.2.3 Nguyên tắc hạch toán khoản phải thu

Bộ tài chính (2016), hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ quy định:

Quản trị các khoản phải thu

2.3.1 Mục tiêu công tác quản trị khoản phải thu

Hình 2.1 Quy trình nguyên lý quản trị các khoản phải thu

Khoản nợ phải thu từ khách hàng luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng nợ phải thu của doanh nghiệp Do đó, mục tiêu chính của quản trị khoản phải thu là mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu rủi ro từ việc thanh toán của khách hàng, đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, người quản trị tài chính cần xác định đúng thực trạng của khoản phải thu và đánh giá hiệu quả của chính sách tín dụng thương mại Quan trọng hơn, cần nhận diện các khoản phải thu có vấn đề và thu thập tín hiệu để quản lý hiệu quả các khoản khó thu hồi.

2.3.2 Nội dung công tác quản trị các khoản phải thu

Công tác quản trị các khoản phải thu chủ yếu tập trung vào việc xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm tối ưu hóa quản lý các khoản phải thu cho doanh nghiệp.

Xây dựng chính sách tín dụng thương mại là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý khoản phải thu từ khách hàng Chính sách bán chịu cần được thiết lập một cách chặt chẽ để đảm bảo sự ổn định tài chính cho doanh nghiệp Việc quản lý khoản phải thu hiệu quả không chỉ giúp cải thiện dòng tiền mà còn tăng cường mối quan hệ với khách hàng, từ đó thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận cho DN.

Doanh nghiệp cần đánh giá tác động của chính sách bán chịu đối với doanh thu, lợi nhuận, chi phí và rủi ro để xác định chiến lược phù hợp với điều kiện cụ thể Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng.

Vì vậy, để xây dựng được chính sách tín dụng thương mại hợp lý, cần kiểm soát được các yếu tố:

Tiêu chuẩn tín dụng là những quy định về khả năng tài chính tối thiểu của khách hàng mua chịu, giúp đánh giá khả năng thanh toán và đưa ra quyết định cấp tín dụng Nếu khách hàng đáp ứng tiêu chuẩn, họ sẽ được cấp tín dụng, ngược lại sẽ bị từ chối Do đó, doanh nghiệp cần thiết lập tiêu chuẩn tín dụng hợp lý để cân bằng giữa việc thu hút khách hàng và giảm thiểu rủi ro tài chính Tiêu chuẩn quá cao có thể làm mất khách hàng tiềm năng, trong khi tiêu chuẩn quá thấp có thể tăng chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp Để phân tích khả năng tín dụng, có thể sử dụng hai phương pháp.

+ Phương pháp phán đoán: dựa vào các tiêu chuẩn tín dụng:

Tư cách tín dụng (Character): thái độ tự nguyện đối với các nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.

Năng lực trả nợ (Capacity): khả năng thanh toán nhanh khoản nợ của khách hàng.

Vốn (Capital): tiêu chuẩn đánh giá khả năng tài chính dài hạn của khách hàng dựa vào việc phân tích các BCTC.

Thế chấp là việc đánh giá tài sản mà khách hàng có thể sử dụng để đảm bảo cho các khoản nợ Điều kiện kinh tế liên quan đến việc xem xét xu thế phát triển ngành nghề và khả năng thích ứng của khách hàng trong các tình huống kinh tế cụ thể, từ đó đánh giá khả năng trả nợ của họ.

+ Phương pháp thống kê (chủ yếu áp dụng với khách hàng cá nhân).

Chiết khấu thanh toán là tỉ lệ chiết khấu mà khách hàng nhận được khi thanh toán trước hạn Tăng tỉ lệ chiết khấu, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, sẽ khuyến khích thanh toán nhanh chóng và thu hút khách hàng mới, từ đó tăng doanh số bán hàng và giảm chi phí thu hồi nợ Việc xác định tỉ lệ chiết khấu cần dựa trên sự cân nhắc giữa chi phí sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại và chi phí từ các nguồn vốn khác.

Thời hạn bán chịu, hay còn gọi là thời hạn tín dụng, là khoảng thời gian mà doanh nghiệp cho phép khách hàng trì hoãn thanh toán, tính từ ngày giao hàng đến ngày yêu cầu thanh toán Khi thời hạn bán chịu được kéo dài, khối lượng hàng hóa bán ra sẽ tăng, từ đó làm tăng quy mô kinh doanh Ngược lại, nếu thời hạn này ngắn lại, doanh thu có thể giảm Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như mức độ cạnh tranh trên thị trường, tính thời vụ của sản phẩm và khả năng tài chính của doanh nghiệp.

- Chính sách thu tiền: cách thức xử lý các khoản nợ của khách hàng Nếu biện pháp

Doanh nghiệp cần áp dụng biện pháp cứng rắn trong việc thu hồi nợ để tăng cơ hội thành công, mặc dù chi phí thu hồi có thể cao hơn Ngược lại, nếu doanh nghiệp chọn những biện pháp không đủ kiên quyết, việc thu hồi nợ sẽ trở nên khó khăn hơn.

Phòng ngừa rủi ro là yếu tố quan trọng khi doanh nghiệp mở rộng chính sách tín dụng để tăng trưởng thị trường và doanh thu Tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro không thu hồi được nợ (rủi ro tín dụng) và rủi ro từ biến động tỉ giá, lãi suất Do đó, việc quản lý và phòng ngừa rủi ro đối với khoản phải thu là cần thiết để ổn định tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả chính sách tín dụng của doanh nghiệp.

Để phòng ngừa rủi ro tín dụng, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng nhằm xác định thời hạn tín dụng phù hợp Đồng thời, dựa trên kết quả phân loại nợ phải thu, doanh nghiệp nên lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi, có thể tính theo tỷ lệ phần trăm nhất định hoặc theo từng khách hàng nợ đáng ngờ Phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp ứng phó hiệu quả khi rủi ro tín dụng xảy ra.

Để phòng ngừa rủi ro từ sự biến động của tỷ giá và lãi suất, doanh nghiệp có thể áp dụng các công cụ tài chính trên thị trường ngoại hối và tiền tệ Các nghiệp vụ như hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi tiền tệ và lãi suất, cũng như việc lựa chọn loại tiền vay phù hợp sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực từ những thay đổi này.

Ngoài ra, có nhiều biện pháp khác để phòng ngừa rủi ro, bao gồm việc sử dụng hợp đồng kỳ hạn, quyền chọn bán tiền tệ và giao dịch trên thị trường tiền tệ.

Để xử lý các khoản phải thu khó đòi, doanh nghiệp cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng dựa trên hợp đồng đã ký kết, đồng thời đảm bảo có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng Mọi khoản nợ phát sinh phải được chứng minh bằng các tài liệu hợp lệ Doanh nghiệp cần thường xuyên đôn đốc và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ quá hạn Định kỳ, doanh nghiệp nên đối chiếu, tổng hợp và phân tích tình hình các khoản phải thu, đặc biệt là những khoản nợ quá hạn hoặc khó đòi Ngoài ra, cần xem xét các biện pháp như cơ cấu lại thời hạn nợ hoặc xóa một phần nợ để cải thiện tình hình tài chính.

2.3.3 Quy trình quản trị các khoản phải thu

Để quản trị hiệu quả các KPT, doanh nghiệp cần thiết lập các chính sách phù hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh, sản phẩm và nhu cầu khách hàng Do đó, quy trình quản trị KPT cần tuân thủ đầy đủ các bước thực hiện cần thiết.

• Bước 1: Thiết lập chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)

Xem xét đến các vấn đề như tiêu chuẩn tín dụng, điều khoản tín dụng, hạn mức tín dụng và chính sách thu tiền.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN C ONSTREXIM BẮC HÀ

Khái quát chung về Công ty Cổ phần Constrexim Bắc Hà

3.1.1 Tổng quan ngành xây dựng

Ngành Xây dựng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần phát triển kinh tế với tỷ lệ đóng góp hơn 5% vào GDP hàng năm.

Bước sang thế kỷ 21, ngành Xây dựng Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc, song hành cùng sự phát triển mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng của nền kinh tế vào khu vực và thế giới Các chiến lược dài hạn được chú trọng đầu tư, bao gồm quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050, cũng như phát triển vật liệu xây dựng trên toàn quốc Ngành xây dựng đã hiện đại hóa với nhiều cải tiến trong công trình, vật liệu, kiến trúc và quy hoạch đô thị, đặc biệt là khả năng xây dựng công trình lớn với chất lượng cao và công nghệ hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu xây dựng trong và ngoài nước.

(Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng).

Theo Thời báo Ngân hàng, điều tra mới nhất của Tổng cục Thống kê về xu hướng sản xuất kinh doanh ngành Xây dựng cho thấy 60,4% doanh nghiệp xây dựng đánh giá thị trường ổn định và thuận lợi hơn từ quý I/2019 Trong đó, doanh nghiệp ngoài nhà nước lạc quan nhất với 59,8% nhận định tích cực, tiếp theo là doanh nghiệp nhà nước với 57% và doanh nghiệp FDI đạt 58,9% Dự báo khả quan này cho thấy tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ trong một số lĩnh vực của ngành xây dựng trong năm 2019.

3.1.2 Giới thiệu Công ty Cổ phần Constrexim Bắc Hà a Quá trình hình thành và phát triển

• Thông tin về doanh nghiệp

- Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Constrexim Bắc Hà;

- Tên tiếng Anh: Constrexim Bac Ha joint stock company;

- Trụ sở chính: số 2, ngõ 14, tổ 22, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội;

- Trụ sở giao dịch: Tầng 1, nhà N08, ngõ 123 Trần Đăng Ninh, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội;

- Giấy CNĐKKD: số 0106700259 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 26/11/2014 và cấp thay đổi lần thứ 2 ngày 28/12/2017;

- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: Xây dựng dân dụng và công nghiệp.

• Thông tin về hoạt động doanh nghiệp

- Quá trình hình thành và định hướng phát triển

Công ty cổ phần Constrexim Bắc Hà (Conric Bắc Hà) là một thành viên của hệ thống CTCP Đầu tư Xây dựng Constrexim (CONRIC) Được thành lập từ Xí nghiệp Xây dựng số 2 theo Quyết định số 01/QĐ-CIC ngày 14/01/2010, Conric Bắc Hà hoạt động độc lập với tư cách pháp nhân Công ty này thực hiện chủ trương của Hội đồng quản trị CTCP Đầu tư xây dựng Constrexim về việc chuyển đổi các đơn vị trực thuộc thành các công ty cổ phần, đồng thời hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

CTCP Đầu tư xây dựng Constrexim và các công ty con được hình thành từ các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc Trong đó, Xí nghiệp xây dựng số 2 đã chuyển đổi thành CTCP Constrexim Bắc Hà, với mã số doanh nghiệp 0106700259, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu tiên vào ngày 26/11/2014.

Việc chuyển đổi mô hình đã bước đầu mang lại chuyển biến tích cực trong hoạt động

+ Công ty CP Đầu tư xây dựng Constrexim : 20,0% vốn điều

+ Ông Nguyễn Xuân Tùng lệ: 73,3% vốn điều

+ Ông Lê Anh Xuân lệ: 2,50% vốn điều

+ Ông Nguyễn Văn Minh lệ: 2,50% vốn điều

+ Bà Nguyễn Thị Hoài Hiệp lệ: 1,70% vốn điều lệ

Constrexim Bắc Hà đang không ngừng khai thác cơ hội việc làm và nhận được sự hỗ trợ từ công ty mẹ, đồng thời phát huy nội lực của mình Nhờ đó, công ty đang từng bước phát triển và khẳng định vị thế là một trong những đơn vị thi công hàng đầu trong hệ thống CONRIC.

Kể từ Quý II/2018, Công ty đã chuyển đổi mô hình quản lý từ việc tổ chức hoạt động của các bộ phận chuyên môn theo khối sang việc quản lý và điều hành bởi Ban giám đốc, với việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân phụ trách các phòng ban.

+ Giám đốc : Phụ trách chung và phụ trách phòng Kinh doanh - Vật tư

+ Phó Giám đốc: Phụ trách: Kỹ thuật - Chất lượng và Kế hoạch - Đấu thầu

+ Phó Giám đốc: Phụ trách: Tài chính - Kế toán và Tổ chức - Hành chính.

- Tình hình nguồn nhân lực của DN

Công ty đã xây dựng một đội ngũ kỹ sư và kiến trúc sư giàu kinh nghiệm và tâm huyết Các phòng ban và ban chỉ huy công trường được tổ chức hợp lý về số lượng, cơ cấu và chất lượng, sẵn sàng triển khai hiệu quả các dự án lớn với yêu cầu cao về tiến độ và kỹ mỹ thuật.

Tính đến ngày 31/12/2018, công ty có gần 150 lao động thường xuyên, bao gồm cán bộ nhân viên văn phòng và công trường, không tính khoảng 600 công nhân trực tiếp tại các công trường Công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về lao động, với 100% cán bộ nhân viên được tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp.

Thu nhập bình quân người lao động/tháng 8.000 8.500 9.000

Bảng 3.1 Thu nhập bình quân của người lao động tại doanh nghiệp Đơn vị: triệu đồng/người

(Nguồn: Bộ phận Tài chính - Kế toán CTCP Constrexim Bắc Hà)

- Ke hoạch kinh doanh năm 2019

Trong năm 2019, công ty tiếp tục triển khai các dự án như Nhà ở và cho thuê tại 343-345 Đội Cấn, dự án chung cư và dịch vụ thương mại tại 110 Cầu Giấy do Hacinco làm chủ đầu tư, dự án Centa City Bắc Ninh tại VSIP Bắc Ninh do Công ty Cổ phần Việt Nhân Bắc Ninh làm chủ đầu tư, trường mầm non Hoàng Kim do UBND huyện Mê Linh làm chủ đầu tư, và Park Hyatt Phú Quốc do Bim Group làm chủ đầu tư Trong thời gian tới, công ty dự kiến sẽ triển khai thêm các dự án như trường mầm non Quang Minh B, khu nhà Shophouse Vinhome Marina tại Hải Phòng do VinGroup làm chủ đầu tư, và Sailing Villa tại Phú Quốc do BIM Group làm chủ đầu tư.

CTCP Constrexim Bắc Hà chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xây lắp, với đặc thù là các dự án xây lắp có khối lượng và giá trị lớn cùng thời gian thi công dài Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ ngay tại chỗ mà không cần lưu kho, điều này đồng nghĩa với việc sản phẩm không chỉ là hoàn chỉnh mà còn được hoàn thành theo từng giai đoạn quy ước Do đó, trong quá trình tiêu thụ, công ty thường gặp phải nhiều khoản phải thu từ khách hàng, và số khoản này có khả năng gia tăng theo thời gian.

Khách hàng thường đặt cọc chi phí xây lắp trước khi nhận công trình, điều này có thể dẫn đến việc tăng bên Nợ nếu họ chưa thanh toán hợp đồng xây dựng Để quản lý tài chính và các khoản phải thu hiệu quả, nhà quản trị cần hiểu rõ những đặc thù riêng của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các điều chỉnh phù hợp.

Số tiền (VND) ±% Số tiền (VND) ±%

1 Doanh thu bán hàng và

3 Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV 277.071.005 2,09 7.312.919.445 54,15

6 Doanh thu hoạt động tài chính -11.963.596 -45,33 257.895 1,79

Trong đó: Chi phí lãi vay -2.561.179.972 -

Phân tích hiệu quả công tác quản trị các khoản phải thu tại CTCP Constrexim Bắc Hà

3.2.1 Phân tích khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài sản — nguồn vốn của doanh nghiệp a Phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Sau khi nắm vững các vấn đề cơ bản về môi trường cạnh tranh, đặc điểm lĩnh vực kinh doanh và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, cần tiến hành phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh qua Báo cáo KQKD trong 3 năm gần nhất Việc này giúp có cái nhìn tổng quát về tình trạng công ty, những biến động về doanh thu, chi phí và lợi nhuận Từ đó, có thể đưa ra nhận định tổng quát về các chính sách quản lý tài chính và vận hành bộ máy hoạt động của doanh nghiệp.

Từ Báo cáo KQKD của doanh nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2018, có thể lập Báo cáo KQKD so sánh ngang để thể hiện sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh doanh bằng số tuyệt đối và số tương đối Sự thay đổi hàng năm trong Báo cáo KQKD giúp làm rõ bản chất và xu thế của hoạt động kinh doanh, phản ánh một cách trực quan hơn qua Bảng 3.2.

Số tiền (VND) ±% Số tiền (VND) ±%

~ Chi phí quản lý DN 4.759.486.221 73,29 2.539.303.205 22,56

10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh -1.933.198.840 -54,37 893.605.846 55,07

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế -1.759.195.820 -45,93 455.026.057 21,97

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành -564.896.883 -56,41 91.090.679 20,87

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - -

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo KQKD của CTCP Constrexim Bắc Hà)

Dựa trên số liệu từ Bảng 3.2, có thể thấy sự biến động mạnh mẽ trong doanh thu bán hàng và CCDV của CTCP Constrexim Bắc Hà trong giai đoạn 2016 - 2018 Đặc biệt, năm 2017 ghi nhận mức tăng 139.223.747.405 VND, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 61,50% so với năm trước.

Năm 2018, chỉ tiêu doanh thu giảm 45.415.124.407 VND, tương ứng với mức giảm 12,42% so với năm 2017 Mặc dù doanh thu bán hàng và CCDV trong năm 2018 có giảm, nhưng mức giảm này không đáng kể so với sự tăng trưởng mạnh mẽ từ sau năm 2017.

Ngành xây dựng Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với năng lực ngày càng cải thiện, các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm khách hàng và nhà đầu tư, dẫn đến doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trưởng mạnh Năm 2017, CTCP Constrexim Bắc Hà đã ký hợp đồng với Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội trị giá gần 500 triệu đồng và thực hiện nhiều dự án lớn khác Tuy nhiên, năm 2018, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 12,42% do điều chỉnh giảm khối lượng và đơn giá từ cơ quan kiểm toán Mặc dù vậy, doanh nghiệp không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, cho thấy uy tín và chất lượng dịch vụ được duy trì Đặc biệt, giá vốn hàng bán tăng mạnh từ 213 tỷ lên 352 tỷ đồng trong giai đoạn 2016 - 2017, phản ánh sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Giai đoạn 2017 - 2018 ghi nhận sự giảm mạnh 14,98% ở chỉ tiêu giá vốn hàng bán so với năm trước Mặc dù doanh thu thuần từ bán hàng và CCDV tăng đáng kể trong năm 2017, giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh, dẫn đến lợi nhuận gộp chỉ tăng nhẹ 2,09%.

Doanh thu thuần về bán hàng và

Giá vốn hàng bán 1ÕÕ 165 140,45

Lợi nhuận gộp về bán hàng và

Doanh thu hoạt động tài chính 1ÕÕ 55 55,65

Chi phí tài chính 1ÕÕ 20 141,15

Chi phí quản lý doanh nghiệp 1ÕÕ 173 212,39

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Bảng 3.3 Báo cáo khuynh hướng thay đổi KQKD Đơn vị tính: %

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo KQKD của CTCP Constrexim Bắc Hà)

Bảng 3.3 cho thấy chi phí trực tiếp (giá vốn hàng bán) có xu hướng tích cực, với tốc độ tăng 60% trong giai đoạn 2016 - 2017, sau đó giảm xuống 40,45% vào năm 2018 Ngược lại, lợi nhuận gộp của doanh nghiệp tăng nhanh, từ 2% sau năm 2017 lên gần 60% chỉ trong một năm, đạt mức 180%.

—•—Doanh thu thuần —•— Giá vốn hàng bán —•— Lợi nhuận gộp

Hình 3.1 Xu hướng thay đổi doanh thu thuần và giá vốn hàng bán

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo KQKD của CTCP Constrexim Bắc Hà)

Hình 3.1 cho thấy sự biến động rõ rệt giữa doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp từ bán hàng và chi phí dịch vụ Doanh nghiệp đã điều chỉnh hiệu quả tốc độ tăng/giảm của doanh thu thuần và giá vốn hàng bán, điều này phản ánh một tín hiệu tích cực trong quản lý chi phí sản xuất kinh doanh.

Doanh nghiệp không chỉ tạo ra doanh thu từ hoạt động kinh doanh mà còn thu được lợi nhuận từ hoạt động tài chính, bao gồm lãi tiền gửi và tiền cho vay Mặc dù doanh thu từ hoạt động tài chính đã tăng mạnh vào năm 2016, từ 12.767.142 VND lên 26.394.072 VND, nhưng sau đó đã giảm mạnh xuống còn 14.430.476 VND và duy trì ổn định đến năm 2018 Sự biến động này chủ yếu do nguồn thu từ lãi tiền gửi và tiền cho vay, giải thích cho sự biến đổi mạnh mẽ trong giai đoạn 2015 - 2017 trước khi ổn định trở lại.

Năm 2016, doanh nghiệp đã sử dụng số tiền nhàn rỗi để gửi ngân hàng, dẫn đến sự gia tăng lớn trong chỉ tiêu "Tiền gửi ngân hàng" từ 14.751.144 VND lên 630.863.162 VND Trong năm 2017 và 2018, mặc dù chỉ tiêu này và "Các khoản tương đương tiền" tiếp tục tăng mạnh, doanh nghiệp đã chủ động giữ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thay vì cho vay, do nhu cầu vốn lưu động lớn cho hoạt động đầu tư xây dựng Kết quả là, số tiền lãi từ tiền gửi và cho vay đã giảm đáng kể Doanh thu hoạt động tài chính năm 2018 chỉ tăng nhẹ so với năm 2017, nhờ việc doanh nghiệp gửi thêm 1 tỷ đồng với kỳ hạn 1 tháng tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam với lãi suất 4,5%.

BIDV chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, do đó cần một nguồn vốn lưu động lớn Điều này dẫn đến việc doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 5-10% so với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Hình 3.2 Các chỉ tiêu chi phí của CTCP Constrexim Bắc Hà giai đoạn 2016 —

2018 (Nguồn: Tính toán từ Báo cáo KQKD của CTCP Constrexim Bắc Hà)

Chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỉ trọng lớn hơn 60% trong tổng chi phí, theo hình 3.2 Sự gia tăng chủ yếu của chỉ tiêu này là do doanh nghiệp thường xuyên tăng lương cho nhân viên quản lý hàng năm, trong khi chi phí khác chỉ chiếm tỉ trọng rất nhỏ.

Chi phí tài chính của doanh nghiệp chủ yếu là chi phí lãi vay, đã giảm đáng kể vào năm 2017 nhưng lại tăng trở lại gần mức năm 2016 trong năm 2018 Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã vay thêm để thanh toán các khoản vay còn tồn đọng, với tổng tiền vay ngắn hạn và dài hạn tăng từ gần 15 tỷ đồng lên hơn 162 tỷ đồng Số tiền này được sử dụng để chi trả 115.867.284.973 VND nợ gốc và 3.842.719.329 VND tiền lãi vay.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đây là chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động trong DN Vì vậy, việc đạt được mức lợi nhuận cao luôn là mục tiêu hàng đầu và cần thiết cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.

Hình 3.3 Lợi nhuận sau thuế của CTCP Constrexim Bắc Hà giai đoạn 2016 — 2018

(Nguồn: Tính toán từ Báo cáo KQKD của CTCP Constrexim Bắc Hà)

Hình 3.3 cho thấy lợi nhuận của CTCP Constrexim Bắc Hà giảm khá mạnh tại năm 2017

(từ 2.829.073.180 VND xuống còn 1.634.774.243 VND) chủ yếu là do chi phí quản lý

Đánh giá hiệu quả công tác quản trị các khoản phải thutạidoanhnghiệp 58 1 Kết quả đạt được

Giai đoạn 2016 - 2018 đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong công tác quản trị các KPT.

Chính sách tín dụng hiệu quả của doanh nghiệp đã giúp tăng trưởng mạnh mẽ các khoản phải thu qua các năm Bằng cách áp dụng mô hình nới lỏng chính sách tín dụng, doanh nghiệp đã tạo được uy tín và thu hút khách hàng, từ đó mở rộng quy mô các khoản phải thu Sự chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng mới và ký kết thêm nhiều hợp đồng xây dựng đã góp phần tăng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, thay vì chỉ chờ đợi đơn hàng từ Công ty mẹ.

DN tăng đột biến tại năm 2017 và vẫn duy trì được mức cao ở năm 2018.

Doanh nghiệp đã thành công trong việc duy trì chỉ tiêu nợ khó đòi ở mức 0 đồng trong nhiều năm qua nhờ vào việc nhận đơn hàng chủ yếu từ Công ty mẹ, đảm bảo tính an toàn cao Hơn nữa, doanh nghiệp không phát sinh các khoản phải thu dài hạn, với thời hạn thu hồi nợ đều dưới 1 năm, cho thấy rủi ro thấp Điều này chứng tỏ rằng hầu hết khách hàng của doanh nghiệp đều có uy tín và khả năng thanh toán đúng hạn.

Mặc dù doanh nghiệp đã đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh và quản trị công tác kiểm soát tài chính, nhưng việc phân tích các mô hình và chỉ số tài chính cho thấy vẫn còn những hạn chế cần được điều chỉnh.

Thứ nhất, mô hình nới lỏng chính sách tín dụng của DN chưa thực sự phù hợp.

Mặc dù chính sách tín dụng nới lỏng giúp thu hút khách hàng và tăng doanh thu, CTCP Constrexim Bắc Hà đang gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là tình trạng ứ đọng vốn Chính sách này làm tăng kỳ thu tiền trung bình, khiến khách hàng kéo dài thời gian trả nợ, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp Hơn nữa, mô hình mà công ty áp dụng chưa tính đến rủi ro bán chịu và nợ xấu, dẫn đến việc chi phí quản trị tăng cao mà không mang lại lợi ích kinh tế tương ứng Điều này cho thấy công ty chưa kiểm soát tốt chi phí, dẫn đến tình trạng doanh thu tăng nhưng lợi nhuận sau thuế lại giảm.

Doanh nghiệp chưa kiểm soát hiệu quả khoản phải thu ngắn hạn khác, một chỉ tiêu luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn Sự biến động liên tục của chỉ tiêu này qua các năm cho thấy doanh nghiệp chưa duy trì ổn định và cần cải thiện khả năng quản lý khoản mục này.

Doanh nghiệp hiện chưa có chính sách quản lý các khoản phải thu (KPT) theo cơ cấu tuổi, dẫn đến việc thiếu cơ chế sắp xếp KPT theo thời gian biểu Điều này gây khó khăn cho quản lý trong việc nắm bắt phân bố tuổi của các khoản bán chịu, từ đó cản trở khả năng nhận diện cơ cấu KPT theo nhóm thời gian Kết quả là doanh nghiệp không thể kịp thời đưa ra biện pháp xử lý và điều chỉnh phù hợp.

3.3.3 Nguyên nhân a Nguyên nhân khách quan

Ngành đầu tư xây dựng thường phát sinh các khoản chi phí tạm ứng phục vụ cho công trình, dẫn đến chỉ tiêu Khoản phải thu ngắn hạn khác của doanh nghiệp biến động liên tục qua các năm Chi phí này không chỉ bao gồm khoản tạm ứng cho việc thực hiện công trình mà còn liên quan đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường, do đó, nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn.

Thứ nhất, mô hình và chính sách doanh nghiệp áp dụng tồn tại nhiều hạn chế.

Nguyên nhân chính gây ra những vấn đề trong quản trị rủi ro tín dụng (KPT) và mô hình nới lỏng chính sách tín dụng của doanh nghiệp là do mô hình hiện tại quá đơn giản, không xem xét đầy đủ các yếu tố rủi ro như nợ xấu, nợ quá hạn và nợ khó đòi Doanh nghiệp chưa thiết lập các điều khoản cụ thể cho từng nhóm khách hàng, dẫn đến thời hạn và hạn mức tín dụng vẫn còn chung chung Hơn nữa, doanh nghiệp cũng chưa có quy trình thẩm định và xếp hạng tín dụng khách hàng, thiếu hệ thống phân loại khách hàng theo từng nhóm phù hợp với các hạn mức tín dụng khác nhau.

Doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách bán chịu cho khách hàng, nhưng lại thiếu chính sách về tỷ lệ chiết khấu để khuyến khích thanh toán nợ sớm Điều này dẫn đến việc khách hàng kéo dài thời gian trả nợ, gây ứ đọng vốn cho doanh nghiệp trong thời gian dài.

Nguồn nhân lực trong quản trị các KPT của doanh nghiệp chưa được hoàn thiện, đặc biệt là trong ngành đầu tư xây dựng, do thiếu bộ phận chuyên trách Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xử lý các vấn đề về vốn bị ứ đọng, kéo dài mà không có sự điều chỉnh kịp thời.

Trình độ khoa học công nghệ của doanh nghiệp hiện nay còn hạn chế, đặc biệt trong việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và kế toán Phần mềm kế toán chưa được tự động hóa, dẫn đến việc báo cáo tuổi nợ vẫn phải thực hiện thủ công Ngoài ra, doanh nghiệp chưa đầu tư vào phần mềm quản lý công nợ phải thu khách hàng, khiến cho quy trình quản lý vẫn mang tính thủ công và kém hiệu quả.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁCQUẢNTRỊCÁC KHOẢN PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN C ONSTREXIM BẮC HÀ

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:24

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

dài hạn” của Bảng cân đối kế tốn. Riêng trường hợp người mua trả tiền trước (thể hiện số dư Cĩ chi tiết của tài khoản “Phải thu khách hàng”) được ghi ở phía Nguồn vốn, trên mục “Nợ phải trả” vì đây là khoản nợ phải trả khách hàng của doanh nghiệp. - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
d ài hạn” của Bảng cân đối kế tốn. Riêng trường hợp người mua trả tiền trước (thể hiện số dư Cĩ chi tiết của tài khoản “Phải thu khách hàng”) được ghi ở phía Nguồn vốn, trên mục “Nợ phải trả” vì đây là khoản nợ phải trả khách hàng của doanh nghiệp (Trang 22)
• Mơ hình nới lỏng chính sách bán chịu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
h ình nới lỏng chính sách bán chịu (Trang 29)
Hình 2.2. Mơ hình nới lỏng chính sách bán chịu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.2. Mơ hình nới lỏng chính sách bán chịu (Trang 29)
• Mơ hình mở rộng thời hạn bán chịu Khi DN mở rộng thời hạn bán chịu, tức là giảm điều kiện tín dụng, thu hút được - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
h ình mở rộng thời hạn bán chịu Khi DN mở rộng thời hạn bán chịu, tức là giảm điều kiện tín dụng, thu hút được (Trang 30)
Hình 2.5. Mơ hình rút ngắn thời hạn bán chịu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.5. Mơ hình rút ngắn thời hạn bán chịu (Trang 31)
Hình 2.6. Mơ hình tăng tỉ lệ chiết khấu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.6. Mơ hình tăng tỉ lệ chiết khấu (Trang 31)
Hình 2.7. Mơ hình giảm tỉ lệ chiết khấu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.7. Mơ hình giảm tỉ lệ chiết khấu (Trang 32)
tăng hoặc giảm KPT mà cịn liên quan đến khả năng thu hồi KPT. Mơ hình dưới đây thể - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
t ăng hoặc giảm KPT mà cịn liên quan đến khả năng thu hồi KPT. Mơ hình dưới đây thể (Trang 33)
Hình 2.9. Mơ hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.9. Mơ hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu (Trang 34)
Bảng 3.3 cũng cho thấy chi phí trực tiếp (giá vốn hàng bán) thay đổi theo chiều hướng tích cực - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.3 cũng cho thấy chi phí trực tiếp (giá vốn hàng bán) thay đổi theo chiều hướng tích cực (Trang 50)
Hình 3.2. Các chỉ tiêu chi phí củaCTCP Constrexim Bắc Hà giai đoạn 2016 — 2018 - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Hình 3.2. Các chỉ tiêu chi phí củaCTCP Constrexim Bắc Hà giai đoạn 2016 — 2018 (Trang 51)
Hình 3.2 cho thấy tập trung chủ yếu là chi phí quản lý doanhnghiệp (luơn chiếm tỉ trọng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Hình 3.2 cho thấy tập trung chủ yếu là chi phí quản lý doanhnghiệp (luơn chiếm tỉ trọng (Trang 52)
b. Phân tích tình hình tài sả n- nguồn vốn của doanhnghiệp - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
b. Phân tích tình hình tài sả n- nguồn vốn của doanhnghiệp (Trang 53)
Hình 3.5. Biến động cơ cấu tài sản ngắn hạn - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Hình 3.5. Biến động cơ cấu tài sản ngắn hạn (Trang 56)
Bảng 3.5 cho biết biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn giai đoạn 201 6- 2018 của DN bằng cả số tuyệt đối và số tương đối - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản trị các khoản phải thu tại công ty cổ phần constrexim bắc hà,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.5 cho biết biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn giai đoạn 201 6- 2018 của DN bằng cả số tuyệt đối và số tương đối (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w