1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam,khoá luận tốt nghiệp

86 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Hằng
Người hướng dẫn ThS. Bùi Thị Lan Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 376,23 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC VIẾT TẮT

    • DANH MỤC BIỂU ĐÒ

    • DANH MỤC BẢNG

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYET CHUNG VỀ THU HÚT

    • ĐẦU TƯ TRỰC TIEP NƯỚC NGOÀI

      • 1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

      • 1.1.3.1. Phân loại theo các tổ chức Quốc tế

      • Đầu tư mới (Greenfield Investment):

      • Mua lại và sáp nhập (M&A):

      • 1.1.3.2. Phân loại theo Luật pháp Việt Nam

      • Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài

      • Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

      • * Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

      • * Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

      • * Hợp đồng đối tác công tư (PPP)

      • 1.4.2. Bài học rút ra cho Việt Nam về thu hút vốn FDI

      • Tóm tắt chương 1

    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC

    • TIEP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010- 2019

      • 2.1.1. Phân tích quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2010-2019

      • Vốn đăng ký đầu tư

      • 2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019

      • *Phân theo lĩnh vực đầu tư

      • *Phân theo khu vực- địa phương đầu tư

      • 2.2.1. Những kết quả đạt được từ thu hút vốn FDIgiai đoạn 2010-2019

      • 2.2.2. Những tồn tại trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2019

      • Thứ hai, hệ thống pháp luật, chính sách của Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài còn nhiều bất cập

      • Thứ ba, công tác quản lý của Nhà nước về FDI chưa thực sự hiệu quả

      • Thứ tư, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ, quy mô vốn không lớn

      • Thứ năm, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư FDI đầu tư vào nông nghiệp CNC

    • CHƯƠNG 3: MỘT SỚ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU

    • TƯ TRỰC TIEP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

      • 3.1.1. Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam hiện nay

      • 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước

      • 3.1.3. Định hướng thu hút FDI

      • Phương thức thực hiện định hướng

      • 3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách kinh tế của Nhà nước

      • 3.2.2. Nhóm giải pháp về môi trường pháp lý

      • 3.2.3. Nhóm giải pháp về chính sách ưu đãi

      • 3.2.4. Nhóm giải pháp về môi trường đầu tư

      • 3.2.5. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực

      • *Đối với đội ngũ cán bộ

      • *Đối với lực lượng lao động

    • KẾT LUẬN •

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Tổng quan về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với doanh nghiệp tại một quốc gia khác Mục tiêu của nhà đầu tư là giành quyền quản lý thực sự đối với doanh nghiệp đó.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 1996), đầu tư trực tiếp được định nghĩa là hoạt động đầu tư nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đầu tư có khả năng ảnh hưởng đến quản lý doanh nghiệp Điều này có thể được thực hiện thông qua việc thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp hoặc chi nhánh, mua lại toàn bộ doanh nghiệp, tham gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm), hoặc nắm quyền kiểm soát từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên.

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ban hành năm 1987, định nghĩa đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản được Chính phủ Việt Nam chấp thuận vào Việt Nam để hợp tác kinh doanh thông qua hợp đồng, thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài Luật Đầu tư năm 2005 đã có sự phân tách rõ ràng hơn về các hình thức đầu tư này.

Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư không chỉ cung cấp vốn mà còn tham gia quản lý hoạt động đầu tư Trong khi đó, đầu tư nước ngoài đề cập đến việc các nhà đầu tư từ nước ngoài đưa vốn và tài sản hợp pháp vào Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư Theo Luật Đầu tư, các hoạt động kinh doanh có thể được thực hiện thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của tổ chức kinh tế, cũng như thông qua các hình thức hợp đồng hoặc dự án đầu tư.

FDI, theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam, với điều kiện tham gia quản lý hoạt động đầu tư Tuy nhiên, các quy định trong Luật Việt Nam chỉ đề cập đến nguồn gốc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mà chưa làm rõ quyền kiểm soát và lợi ích mà nhà đầu tư có thể nắm giữ.

FDI, xuất hiện vào cuối thế kỷ 20, đã nhanh chóng khẳng định vị trí quan trọng trong hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế với nhiều định nghĩa khác nhau Về bản chất, FDI là quá trình di chuyển vốn, tài sản, công nghệ hoặc các tài sản khác từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận, nhằm thành lập hoặc kiểm soát doanh nghiệp với mục tiêu kinh doanh có lãi.

1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài

Với nhiều khái niệm được đưa ra bởi các tổ chức khác nhau, nhưng nhìn chung

“đầu tư trực tiếp nước ngoài” đều mang những đặc điểm sau:

FDI, hay đầu tư trực tiếp nước ngoài, là một hình thức quan hệ kinh tế quốc tế, mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia Hình thức này liên quan đến việc di chuyển tiền và tài sản giữa các quốc gia, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn cầu.

FDI góp phần tăng cường lượng tiền và tài sản cho nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư, đồng thời làm giảm lượng tiền và tài sản của quốc gia đầu tư Nói cách khác, FDI thể hiện sự di chuyển vốn giữa các quốc gia.

FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) không chỉ mang lại quyền sở hữu vốn cho nhà đầu tư mà còn không tạo ra món nợ cho nước tiếp nhận Hoạt động FDI diễn ra qua nhiều hình thức như thành lập doanh nghiệp mới, mua lại chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, và thực hiện các hoạt động hợp nhất Sự đa dạng trong các phương thức đầu tư giúp các quốc gia tận dụng tối đa nguồn vốn FDI từ nước ngoài Đặc biệt, việc phát triển các thị trường tài chính, nhất là thị trường chứng khoán, là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự gia tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

FDI đóng vai trò là chủ sở hữu hoàn toàn hoặc đồng chủ sở hữu với tỷ lệ đủ để kiểm soát và tham gia quản lý doanh nghiệp Tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu từ 10% trở lên theo quy định của từng quốc gia là yếu tố quyết định cho sự tham gia trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài trong các quyết định đầu tư và quản trị doanh nghiệp Việc duy trì tỷ lệ sở hữu khống chế giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trở thành chi nhánh của công ty mẹ, từ đó tăng cường tính toàn cầu của mạng lưới công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc chu chuyển vốn, hàng hóa nội bộ, giảm thiểu rào cản thuế quan và tiết kiệm chi phí giao dịch.

FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, ngoại trừ một số doanh nghiệp nhà nước và một số ít đầu tư từ Chính phủ Hoạt động này diễn ra trong bối cảnh thị trường đầu tư có tiềm năng sinh lời cao, tức là tồn tại sự chênh lệch lợi nhuận hấp dẫn.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho phép nhà đầu tư kiểm soát và điều hành quá trình đầu tư, giúp họ thực hiện chiến lược kinh doanh một cách chủ động và hiệu quả Tuy nhiên, thường xảy ra sự không đồng nhất giữa mục tiêu thu hút vốn của Chính phủ và chiến lược của nhà đầu tư, dẫn đến việc chính sách của Chính phủ không luôn phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư Do đó, Chính phủ cần chủ động quy hoạch phát triển các ngành, vùng và xây dựng các chính sách hấp dẫn để thu hút FDI hiệu quả hơn.

Đầu tư nước ngoài chủ yếu được thực hiện bởi các công ty xuyên quốc gia (TNCs), những tập đoàn có hệ thống chi nhánh sản xuất toàn cầu với tiềm lực lớn về vốn, công nghệ và thương hiệu uy tín Các TNCs mang đến cơ hội cho các nước đang phát triển và doanh nghiệp của họ thông qua đầu tư trực tiếp, giúp thu hút vốn lớn, công nghệ tiên tiến và đội ngũ quản lý chuyên môn cao, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh và thúc đẩy quan hệ giao dịch Hầu hết các công ty đa quốc gia này đến từ các nước công nghiệp phát triển, khiến cho dòng vốn đầu tư trực tiếp chủ yếu xuất phát từ những quốc gia này và tạo ra xu hướng chính trong hoạt động FDI.

1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài

Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được phân loại theo các tổ chức Quốc tế và theo Luật pháp Việt Nam như sau:

1.1.3.1 Phân loại theo các tổ chức Quốc tế

Xét theo các tổ chức Quốc tế như IMF hay OECD, các hình thức FDI có thể

* Đầu tư mới (Greenfield Investment):

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng doanh nghiệp mới và phát triển doanh nghiệp hiện có trong nước Đây là hình thức đầu tư được các quốc gia ưa chuộng vì không chỉ tạo ra việc làm cho lao động nội địa mà còn nâng cao năng lực chuyển giao công nghệ tiên tiến, đồng thời kết nối với thị trường toàn cầu.

* Mua lại và sáp nhập (M&A):

Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) này liên quan đến việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp có vốn FDI hợp nhất hoặc một doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp FDI khác, có thể hoạt động tại quốc gia nhận đầu tư hoặc ở nước ngoài Tuy nhiên, quá trình này không nhất thiết phải làm tăng tổng lượng đầu tư vào quốc gia nhận đầu tư.

* Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang:

Tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Kể từ khi Việt Nam mở cửa thu hút nguồn vốn FDI, nguồn vốn này đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội và giúp hoàn thành các mục tiêu phát triển của đất nước Do đó, việc thu hút FDI trở nên thiết yếu, vì nó mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho nền kinh tế.

Thứ nhất, FDI thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, bổ sung cho nguồn vốn trong nước

Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế chủ yếu đến từ hai nguồn: vốn trong nước và vốn ngoài nước Vốn trong nước được hình thành từ tiết kiệm và sản xuất, nhưng việc đầu tư tại các nước nghèo và đang phát triển gặp nhiều khó khăn Để cải thiện tình hình này, các quốc gia cần tạo ra "một cú huých lớn" bằng cách tăng cường vốn đầu tư và huy động các nguồn lực, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập.

FDI (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách tạo ra doanh nghiệp mới, thu hút lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp tại các quốc gia nhận đầu tư Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, FDI giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn kéo dài, cân bằng giữa nhu cầu phát triển lớn và nguồn tài chính hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa Hơn nữa, FDI góp phần tăng thu ngân sách nhà nước thông qua thuế từ các công ty nước ngoài, giúp các quốc gia nghèo và đang phát triển có khả năng huy động tài chính cho các dự án phát triển Đặc biệt, FDI không tạo ra gánh nặng nợ cho chính phủ như các hình thức hỗ trợ khác, vì vậy đây là phương thức thu hút vốn đầu tư nước ngoài có rủi ro tương đối thấp cho các quốc gia tiếp nhận.

Nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc rút vốn khỏi nước sở tại khi thực hiện đầu tư gián tiếp Cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997 đã chỉ ra rằng các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề thường là những nơi thu hút nhiều vốn đầu tư gián tiếp từ nước ngoài Do đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được coi là có tính ổn định cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.

Thứ hai, FDI tăng cường chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, bao gồm các ngành điện tử, tin học, viễn thông, và lắp ráp ô tô, xe máy Những khoản đầu tư này không chỉ giúp chuyển giao công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến, mà còn nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế FDI có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia tiếp nhận, thể hiện qua việc thay đổi cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư.

Thứ ba, FDI giúp tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý

Các nước đang phát triển thường gặp khó khăn do trình độ khoa học và công nghệ thấp, dẫn đến năng suất lao động và sức cạnh tranh sản phẩm yếu Để khắc phục điều này, việc chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển là cần thiết, với nhiều phương thức như nhập khẩu thiết bị, mua bản quyền, hoặc tự thiết kế theo hướng dẫn của nước ngoài Sự tiếp nhận công nghệ từ các doanh nghiệp FDI không chỉ giúp nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp trong nước mà còn thúc đẩy họ đổi mới kỹ thuật và cải tiến quản lý Áp lực cạnh tranh từ doanh nghiệp FDI sẽ buộc các doanh nghiệp nội địa phải nhanh chóng nâng cao năng lực, từ đó đẩy mạnh quá trình hiện đại hóa.

Thứ tư, FDI góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực

Các dự án FDI không chỉ tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động mà còn góp phần thay đổi cơ cấu lao động, nâng cao kỹ năng và năng lực quản lý doanh nghiệp, phù hợp với nền sản xuất hiện đại Chính sách gia tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm của các doanh nghiệp FDI trong các ngành như ô tô, xe máy, giày da và may mặc đã thúc đẩy sự hình thành của nhiều doanh nghiệp vệ tinh, từ đó tạo thêm nhiều cơ hội việc làm Các hoạt động công nghệ phụ trợ này yêu cầu chất lượng cao và tổ chức tốt, góp phần nâng cao trình độ lao động trong ngành.

Nhiều doanh nghiệp FDI hỗ trợ nhân viên nâng cao tay nghề và quản lý thông qua đào tạo trong nước và quốc tế, góp phần cải thiện chất lượng lao động Sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp FDI buộc các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới công nghệ, thu hút nhân tài và nâng cao trình độ quản lý, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Việt Nam.

Thứ năm, FDI thúc đẩy quá trình tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu

Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực FDI yêu cầu các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động Điều này không chỉ giúp tăng cường năng lực cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc yêu cầu các nước nhận đầu tư mở cửa thị trường và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư Sự cạnh tranh cao và tính chất hướng ngoại của khu vực FDI, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu, giúp các nền kinh tế này dễ dàng thâm nhập vào thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu và làm quen với tập quán thương mại toàn cầu Điều này cho phép các quốc gia nhanh chóng thích nghi với những thay đổi trên thị trường thế giới, từ đó củng cố vai trò cầu nối của FDI trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

Hoạt động FDI đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối lợi ích kinh tế giữa các quốc gia đầu tư và tiếp nhận đầu tư Nó không chỉ thúc đẩy xuất khẩu mà còn cải thiện cán cân thanh toán, từ đó góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao thu nhập cho nền kinh tế Nhờ vào thặng dư xuất khẩu và việc chuyển vốn đầu tư, hoạt động FDI giúp giảm thiểu thâm hụt cán cân thanh toán, đồng thời tạo điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) không chỉ thúc đẩy cải cách quản lý xuất nhập khẩu mà còn nâng cao nghiệp vụ hải quan và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế FDI cũng giúp phát triển hệ thống kinh tế-kỹ thuật như thương mại điện tử, ngân hàng điện tử và vận tải, từ đó cải thiện môi trường đầu tư và biến tiềm năng nguồn lực thành hiện thực Sự hội nhập với các tổ chức và diễn đàn kinh tế toàn cầu góp phần nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế, thu hút sự quan tâm đầu tư từ các nước.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 18 1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn FDI của một số quốc gia và bài học cho Việt

Dòng vốn FDI vào mỗi quốc gia chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Các nhân tố tác động chính bao gồm chính sách đầu tư, ổn định kinh tế, môi trường pháp lý, và nguồn nhân lực Những yếu tố này quyết định mức độ hấp dẫn của quốc gia đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

*Nhóm nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế thế giới

Nguồn vốn FDI rất nhạy cảm với biến động của môi trường kinh tế quốc tế, ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các quốc gia Khi nền kinh tế toàn cầu ổn định, sự di chuyển của vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuận lợi hơn, hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh Tuy nhiên, trong bối cảnh hầu hết các nền kinh tế đều đóng cửa, nguồn vốn FDI đã bị suy giảm mạnh.

Tiềm lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài

Tiền lực tài chính của nhà đầu tư nước ngoài đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các hoạt động đầu tư Mặc dù nhiều quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh, nhưng nếu thiếu khả năng tài chính, nhà đầu tư không thể triển khai dự án Trước khi cấp phép đầu tư, nước nhận đầu tư cần thẩm định năng lực tài chính của nhà đầu tư để đảm bảo dự án được thực hiện đúng như đăng ký, từ đó hạn chế tình trạng cấp phép cho những nhà đầu tư không có vốn, gây thiệt hại kinh tế cho nước sở tại.

Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện khí hậu của nước nhận đầu tư

Vị trí địa lý thuận lợi, gần biển và các quốc gia lớn, cùng với việc nằm trong khu vực giao thương kinh tế toàn cầu, đã tạo sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài Những lợi thế này giúp các quốc gia ven biển thu hút đầu tư dễ dàng hơn, trong khi các quốc gia nằm sâu trong lục địa, xung quanh là những nước kém phát triển, thường không được các nhà đầu tư lựa chọn do rủi ro cao.

Tài nguyên thiên nhiên phong phú và khí hậu thuận lợi là những yếu tố quan trọng giúp thu hút đầu tư, cho phép nhà đầu tư tận dụng nguồn nguyên liệu trong nước, từ đó giảm chi phí nhập khẩu Khí hậu tốt cũng hỗ trợ cho sự bền vững của các dự án đầu tư, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường Ngược lại, các quốc gia thiếu hụt tài nguyên thiên nhiên sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.

*Nhóm nhân tố chủ quan

Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô, bao gồm ổn định chính trị, kinh tế và xã hội, là yếu tố quan trọng để thu hút nhà đầu tư nước ngoài Các nhà đầu tư thường e ngại tham gia vào những quốc gia có môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, vì điều này có thể dẫn đến những rủi ro kinh doanh khó lường.

Khi môi trường kinh tế vĩ mô bất ổn và rủi ro gia tăng, dòng vốn FDI toàn cầu sẽ bị chững lại, với các nhà đầu tư chuyển hướng đến những khu vực an toàn và có lợi suất cao hơn Ngay cả khi đã đầu tư, sự bất ổn, đặc biệt là về chính trị, sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài tìm cách rút vốn.

Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài Để thu hút các nhà đầu tư quốc tế, các quốc gia cần phải đảm bảo sự ổn định trong môi trường kinh tế vĩ mô của mình Đồng thời, độ mở cửa kinh tế quốc tế cũng là yếu tố quan trọng quyết định sự hấp dẫn của một quốc gia đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, khiến cho không quốc gia nào có thể phát triển mạnh mẽ trong tình trạng cô lập Các nền kinh tế khép kín sẽ gặp khó khăn trong việc giao thương và chủ yếu dựa vào tự cung tự cấp Với nguồn lực kinh tế hạn chế, các quốc gia không thể đầu tư đồng thời vào nhiều lĩnh vực Do đó, hợp tác và cùng phát triển trở thành xu thế tất yếu trong mối quan hệ quốc tế hiện nay.

Nhiều quốc gia đã mở cửa tham gia các tổ chức kinh tế khu vực, hợp tác thân thiện với các nước khác và ký kết nhiều hiệp định thương mại, bảo hiểm, tư pháp song phương và đa phương Những cam kết này tạo ra khung pháp lý chính thức và đầy đủ, giúp thúc đẩy luân chuyển vốn đầu tư giữa các thị trường vốn bên ngoài và thị trường trong nước.

Quy mô nền kinh tế nước nhận đầu tư

Quy mô nền kinh tế quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hút vốn FDI Khi một quốc gia thành công trong việc thu hút nguồn vốn FDI từ các nền kinh tế phát triển, họ sẽ nhận được không chỉ vốn lớn mà còn cả công nghệ hiện đại Tuy nhiên, khả năng của quốc gia nhận đầu tư trong việc tiếp nhận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này là yếu tố quyết định Nếu quốc gia không đủ quy mô và trình độ để khai thác nguồn vốn, hoạt động kinh doanh sẽ không hiệu quả, dẫn đến việc các nhà đầu tư có thể rút lui khỏi thị trường.

Chiến lược thu hút FDI của nước nhận đầu tư

Chiến lược thu hút vốn để phát triển kinh tế là yếu tố quyết định trong việc thu hút vốn FDI Chiến lược này tập trung vào định hướng các lĩnh vực ưu tiên, quy hoạch khu vực đầu tư và tiêu chuẩn lựa chọn dự án đầu tư nước ngoài Việc xác định chiến lược thu hút có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn Các địa phương, ngoài chiến lược tổng thể của quốc gia, còn cần có định hướng và chính sách riêng để thu hút vốn FDI nhằm phát triển kinh tế-xã hội địa phương.

Hệ thống pháp luật nước nhận đầu tư

Hệ thống pháp luật của nước sở tại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài Để hoạt động FDI diễn ra thuận lợi, các quy định cần phải thông thoáng, đồng bộ và chặt chẽ, đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế Một trong những yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là quy định về việc chuyển lợi nhuận về nước, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư của họ Hệ thống pháp luật không chỉ hỗ trợ các nhà đầu tư mà còn ngăn chặn những hành vi vi phạm có thể ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng và an ninh quốc gia, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng giữa các nhà đầu tư.

Cơ chế chính sách đầu tư

Hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách liên quan đến đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư Sự linh hoạt và tính hấp dẫn của các chính sách kinh tế liên quan đến FDI, cũng như các khuôn khổ và hạn chế, là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

Chính sách khuyến khích đầu tư FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nhà đầu tư nước ngoài Một chính sách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư, trong khi một chính sách bất hợp lý có thể trở thành rào cản lớn, làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư.

Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2010-2019

Giai đoạn 2010-2019, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cần được đánh giá qua quy mô và cơ cấu vốn đầu tư Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả và tiềm năng phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

2.1.1 Phân tích quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn

Quy mô vốn đầu tư được phân tích qua 2 khía cạnh là vốn đăng ký và vốn thực hiện.

Trong giai đoạn này, vốn đăng ký đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã có xu hướng tăng trưởng rõ rệt Điều này cho thấy sự thu hút mạnh mẽ của môi trường đầu tư tại Việt Nam.

Tổng vốn đăng ký đầu tư

Linear (Tổng vốn đăng ký đầu tư)

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài)

Năm 2011, mức vốn đăng ký thấp kỷ lục chỉ đạt gần 15,6 tỷ USD, giảm gần 4,3 tỷ USD so với năm 2010 Tuy nhiên, đến năm 2012, tổng vốn đăng ký đã tăng nhẹ khoảng 0,7 tỷ USD Sau năm 2013, tổng vốn đăng ký đạt 22,35 tỷ USD, nhưng năm 2014 lại ghi nhận sự giảm nhẹ gần nửa tỷ USD.

Trong 5 năm tới, Việt Nam sẽ chứng kiến sự gia tăng đáng kể về tổng vốn đăng ký đầu tư Năm 2015 và 2016, vốn đầu tư chỉ tăng nhẹ từ 2,1 đến 2,78 tỷ USD Tuy nhiên, từ năm 2016, vốn đăng ký bao gồm cả vốn cấp mới, vốn tăng thêm và vốn góp, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài Đặc biệt, năm 2017 ghi nhận mức vốn đăng ký cao nhất từ năm 2009 với khoảng 37,1 tỷ USD, tăng 38% so với năm trước.

Năm 2018, mức thu hút đầu tư nước ngoài giảm nhẹ khoảng 2% so với năm 2017, tuy nhiên vẫn được đánh giá là cao (Tổng cục Thống kê, 2019) Theo Cục Đầu tư nước ngoài (2020), năm này vẫn cho thấy sự quan tâm mạnh mẽ từ các nhà đầu tư.

2019, vốn FDI vào Việt Nam Đặc biệt, năm 2019, tổng vốn đăng ký đạt mức cao nhất trong vòng 11 năm qua, tăng đến 91,18% so với năm 2010.

Vốn thực hiện đầu tư

So với giai đoạn 2010-2019, tổng số vốn thực hiện đã thể hiện sự ổn định rõ rệt, khác với xu hướng biến động của tổng vốn đăng ký đầu tư.

Biểu đồ 2.2: Tổng vốn đăng ký và tổng số vốn thực hiện giai đoạn 2010 -

^^ ■ Tổng số vốn thực hiện Tổng vốn đăng ký

(Nguồn: Tổng cục Thống kê 2019 và Cục Đầu tư nước ngoài 2020)

Từ năm 2010 đến 2011, mặc dù tổng vốn đăng ký giảm kỷ lục, nhưng tổng vốn thực hiện lại tăng nhẹ hơn 1 tỷ USD so với năm 2009 Năm 2012, vốn giải ngân giảm khoảng 8,67% so với năm trước Tuy nhiên, từ năm 2013 đến 2019, vốn giải ngân tăng đều, trung bình mỗi năm khoảng 1,48 tỷ USD Năm 2019 ghi nhận mức vốn giải ngân cao nhất trong hơn 30 năm với 20,38 tỷ USD, cho thấy xu hướng tăng trưởng từ năm 2012 Trong bối cảnh dòng vốn FDI toàn cầu suy giảm, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng vốn giải ngân đáng khích lệ Để có cái nhìn toàn diện, bên cạnh vốn đăng ký và thực hiện, cần xem xét quy mô vốn bình quân, điều này cho thấy quy mô vốn bình quân/dự án lại có xu hướng giảm rõ rệt trong giai đoạn này.

Quy mô vốn bình quân (triệu USD/dự án) số dự án 0

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2019 và tính toán của tác giả)

1 Singapore Hồng Kông Nhật Bản Nhật Bản Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Nhật Bản Hà n Quốc

2 Hà Lan Nhật Bản Đài Loan Singapore Hồng

Kông Malaysia Nhật Bản Hàn Quốc Hàn Quốc Hồng

3 Hàn Quốc Singapore Singapore Hàn Quốc Singapore Singapore Singapore Singapore Singapore Singap ore

4 Nhật Bản Hàn Quốc Hàn Quốc Trung

Quốc Nhật Bản Nhật Bản Đài Loan Trung

Thống kê cho thấy số lượng dự án có quy mô vốn lớn đầu tư vào Việt Nam đang giảm dần Năm 2008, mức kỷ lục đạt 61,25 triệu USD/dự án, trong khi năm 2010 ghi nhận quy mô vốn trung bình cao nhất là 16,08 triệu USD/dự án, nhưng vẫn giảm 73,75% so với năm 2008 Đặc biệt, năm 2019 có số lượng dự án nhiều nhất với 3.883 dự án, tuy nhiên quy mô vốn trung bình lại thấp nhất, chỉ đạt 9,79 triệu USD/dự án.

Đầu năm 2020, đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc nhiều quốc gia áp dụng biện pháp đóng cửa nền kinh tế Hệ quả là sự thu hút vốn đầu tư FDI vào Việt Nam trong ba tháng đầu năm 2020 giảm cả về số lượng dự án và tổng vốn đăng ký, với quy mô vốn FDI đạt gần 8,6 tỷ USD tính đến ngày 20/3/2020, giảm 20,8% so với cùng kỳ năm 2019.

I ước tính đạt 3,85 tỷ USD, giảm 6,55% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các chuyên gia dự đoán rằng nền kinh tế toàn cầu, bất kể là quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đối mặt với những ảnh hưởng nghiêm trọng trong thời gian tới Điều này đồng nghĩa với việc tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam cũng sẽ bị tác động tiêu cực, không đạt được như mức dự báo ban đầu.

2.1.2 Phân tích cơ cấu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2010

Để đánh giá thực trạng đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2019, cần phân tích cơ cấu vốn đầu tư qua các khía cạnh như quốc gia đầu tư, lĩnh vực đầu tư, khu vực-địa phương đầu tư và hình thức đầu tư.

*Phân theo quốc gia đầu tư

Bảng 2.1: Trật tự xếp hạng 10 quốc gia có vốn đầu tư FDI lớn nhất vào ViệtNam giai đoạn 2010-2019

6 Đài Loan Đài Loan QĐ Virgin Hồng

Kông QĐ Virgin Samoa Hồng

7 QĐ Virgin QĐ Virgin Hồng

Quốc Anh Malaysia Đài Loan Đài Loan QĐ

Cayman Malaysia Cyprus Hà Lan Malaysia QĐ Virgin QĐ Virgin Hoa Kỳ Thái Lan Samoa

9 Tây Ấn thuộc Anh Luxembourg Trung

Kông Thái Lan Hà Lan Australia Thái

10 Malaysia Hà Lan Malaysia QĐ Virgin Canada Trung

Cayman Thái Lan Pháp Hà

Trong giai đoạn hiện tại, Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm ưu thế ở hai vị trí hàng đầu, trong khi Singapore duy trì vị trí thứ ba một cách vững chắc.

Từ năm 2010 đến nay, 10 quốc gia có vốn FDI lớn nhất vào Việt Nam chủ yếu là các quốc gia châu Á, với sự góp mặt hạn chế của các nền kinh tế phương Tây, chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng số Điều này chỉ ra rằng Việt Nam vẫn chưa trở thành điểm đến hấp dẫn so với các quốc gia phát triển khác trên thế giới.

Biểu đồ 2.4: Tổng vốn đăng ký đầu tư của 10 quốc gia có vốn FDI lớn nhất vào Việt Nam (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2019)

■ Tổng vốn đăng ký đầu tư

(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài 2020)

Tính đến ngày 20/12/2019, Việt Nam đã thu hút đầu tư từ 135 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó Hàn Quốc dẫn đầu với khoảng 67,7 tỷ USD, chiếm 18,67% tổng vốn đầu tư Nhật Bản đứng thứ hai với 59,33 tỷ USD, và Singapore đứng thứ ba với 49,78 tỷ USD (Cục Đầu tư nước ngoài, 2020) Các doanh nghiệp lớn của Hàn Quốc như Samsung, Lotte, LG và Huyndai đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam Năm 2018, Nhật Bản vượt Hàn Quốc về cơ cấu đầu tư FDI vào Việt Nam với 8,6 tỷ USD, chiếm 24,25% tổng vốn đăng ký Trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa Hàn Quốc và Nhật Bản, cuộc cạnh tranh tại thị trường Đông Nam Á đang diễn ra gay gắt, khiến việc nhận được sự ủng hộ từ các quốc gia ASEAN, bao gồm Việt Nam, trở nên quan trọng Đến năm 2019, Hàn Quốc đã nâng cao vị thế với tổng vốn đăng ký 7,92 tỷ USD (20,82% tổng vốn đầu tư), trong khi Nhật Bản đứng thứ tư với 4,14 tỷ USD (10,88% tổng vốn đầu tư).

Trong quý 1/2020, Việt Nam đã thu hút đầu tư từ 87 quốc gia và vùng lãnh thổ, với Singapore dẫn đầu về vốn đầu tư lên tới 4,54 tỷ USD cho dự án xây dựng nhà máy ở Bạc Liêu Nhật Bản đứng thứ hai với 846,7 triệu USD, tiếp theo là Trung Quốc với khoảng 815,6 triệu USD Hàn Quốc, Hồng Kông và Đài Loan cũng góp mặt trong danh sách các nhà đầu tư lớn Đặc biệt, đầu tư từ Trung Quốc và Hồng Kông đang tăng mạnh do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung (Cục Đầu tư nước ngoài, 2020).

*Phân theo lĩnh vực đầu tư

Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010- 2019 46 1 Những kết quả đạt được từ thu hút vốn FDIgiai đoạn 2010-201946 2 Những tồn tại trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010- 2019 48 3 Nguyên nhân của những tồn tại trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam

2.2.1 Những kết quả đạt được từ thu hút vốn FDIgiai đoạn 2010-2019

Việt Nam đã có những bước tiến tích cực trong quá trình hội nhập toàn cầu nhờ vào giai đoạn đổi mới Nhiều chuyên gia cho rằng Luật Đầu tư nước ngoài cùng với tư tưởng tiến bộ và tầm nhìn xa đã thu hút nguồn vốn FDI vào đất nước, mang lại nhiều kết quả quan trọng.

Quy mô vốn đăng ký FDI ngày càng tăng

Trong 10 năm qua, lượng vốn nước ngoài đăng ký đầu tư vào Việt Nam đã tăng vượt bậc, từ gần 20 tỷ USD năm 2010 lên gần 40 tỷ USD vào cuối năm 2019 So với năm 2000, khi chỉ thu hút được 2,3 tỷ USD, sự tăng trưởng này thật ấn tượng Tổng số vốn đăng ký trong giai đoạn 2010-2019 đạt gần 260 tỷ USD, phản ánh sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô tại Việt Nam.

Lượng vốn giải ngân tăng ổn định

Mặc dù phải đối mặt với những thách thức và khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu, lượng vốn thực hiện từ các dự án FDI tại Việt Nam trong suốt một thập kỷ qua vẫn duy trì xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm.

Từ năm 2013 đến nay, số vốn giải ngân vào thị trường Việt Nam liên tục tăng, mặc dù có sự giảm nhẹ trong năm 2011 và 2012 Điều này cho thấy niềm tin của các đối tác nước ngoài đối với thị trường Việt Nam vẫn vững vàng, bất chấp tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu.

Theo Tổng cục Thống kê, giai đoạn 1988-1999 ghi nhận 2.953 dự án đầu tư, tăng hơn 212 dự án so với năm 2017 Trong giai đoạn 2000-2009, số lượng dự án đạt 9.236 Đặc biệt, giai đoạn 2010-2019, tổng số dự án đầu tư lên tới 21.587, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam.

2,3 lần giai đoạn trước đó).

Thu hút được nhiều vốn FDI từ các nền kinh tế lớn trong khu vực

Năm 2019, U.S News & World Report đã công bố bảng xếp hạng các nền kinh tế tốt nhất để đầu tư, trong đó Việt Nam bất ngờ lọt vào top 8, mặc dù năm đó có nhiều thách thức.

Năm 2018, Việt Nam đứng ở vị trí 23 trong bảng xếp hạng, vượt qua nhiều nền kinh tế láng giềng như Malaysia, Indonesia và Singapore, cũng như các quốc gia lớn như Nga, New Zealand, Đan Mạch, Italia và Brazil (Hà Linh, 2019).

Từ năm 2010, các quốc gia đầu tư FDI vào Việt Nam đã có sự chuyển biến rõ rệt, với các nền kinh tế hàng đầu châu Á ngày càng chiếm ưu thế Năm 2009, Hoa Kỳ là nhà đầu tư lớn nhất với khoảng 9,8 tỷ USD, nhưng đến năm 2010, Hà Lan vươn lên vị trí thứ hai, trong khi Hoa Kỳ tụt xuống thứ năm với gần 2 tỷ USD Kể từ năm 2011, năm quốc gia đầu tư FDI hàng đầu vào Việt Nam đều là các cường quốc kinh tế châu Á, chứng tỏ hiệu quả của công cuộc mở cửa nền kinh tế Việt Nam.

Thu hút vốn FDI giai đoạn 2010-2019 đạt được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH mà Chính phủ đã đặt ra

Năm 2019, nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp- xây dựng chiếm tới69,93% trong cơ cấu vốn FDI từ mức 18,7% năm 2010 Đứng đầu các ngành, nghề chiếm

Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đã giảm từ 0,4% xuống 0,26%, nhưng đầu tư FDI vào nông nghiệp công nghệ cao đang phát triển mạnh mẽ, mang lại những sản phẩm và giống cây chất lượng cao Theo Bộ NN&PTNT, cả nước hiện có gần 30 khu nông nghiệp công nghệ cao được quy hoạch tại 12 tỉnh, thành phố trên 3 miền, trong đó 7 khu đã đi vào hoạt động tại Thái Nguyên, Lâm Đồng, Phú Yên và Lào Cai (Nguyễn Quỳnh, 2019).

Mặc dù tỷ trọng lĩnh vực công nghiệp-xây dựng đã giảm so với năm 2014, nhưng lĩnh vực dịch vụ tại Việt Nam lại có xu hướng tăng lên gần 30% Ngành dịch vụ đã trải qua những đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng dịch vụ đáng kể, đặc biệt là trong các lĩnh vực viễn thông, khách sạn, ngân hàng và bảo hiểm Nguồn nhân lực trong các ngành này không chỉ tăng về số lượng mà còn cải thiện đáng kể về chất lượng.

Thu hút được đầu tư từ các tập đoàn lớn hàng đầu thế giới

Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho các tập đoàn và doanh nghiệp hàng đầu thế giới như Samsung, Intel, Panasonic, LG, Mitsubishi, Honda, Unilever và Sumitomo, nhờ vào sự ổn định chính trị, thành công kinh tế, nguồn lao động dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện.

2.2.2 Những tồn tại trong thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010- 2019

Mặc dù FDI đã mang lại những kết quả to lớn cho Việt Nam, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục trong quá trình thu hút đầu tư.

Quy mô vốn bình quân không ổn định

Năm 2010 ghi nhận quy mô vốn bình quân đạt cao nhất trong cả giai đoạn 2010-

Năm 2019, mức vốn đầu tư bình quân trên mỗi dự án giảm xuống còn 9,79 triệu USD, thấp nhất trong giai đoạn này, so với 16,08 triệu USD/dự án năm trước Mặc dù tổng vốn đăng ký, vốn thực hiện và số lượng dự án đều tăng, quy mô vốn bình quân lại cho thấy xu hướng giảm, chứng tỏ rằng số lượng dự án có quy mô vốn đầu tư lớn đã giảm sút.

Lượng vốn thực hiện chưa tương xứng với số vốn đăng ký

Đến cuối năm 2019, cả nước có 30.827 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 362,58 tỷ USD Trong đó, vốn thực hiện lũy kế các dự án FDI đạt khoảng 211,78 tỷ USD, chiếm 58,41% tổng số vốn đăng ký Tuy nhiên, còn khoảng 150,8 tỷ USD vốn chưa thực hiện, trong đó chỉ khoảng 50 tỷ USD có khả năng thực hiện Điều này cho thấy sự chênh lệch lớn giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện, tạo nên tình trạng vốn ảo trong thị trường FDI.

Trong giai đoạn từ năm 2011, tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký đạt mức cao nhất là 70,5% Trung bình trong toàn bộ giai đoạn, tỷ lệ này đạt 56,79%.

Định hướng chiến lược về tăng cường thu hút FDI của Nhà nước

3.1.1 Tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam hiện nay

Vào đầu năm 2020, nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái do sự bùng phát của virus Corona, bắt đầu từ Vũ Hán, Trung Quốc vào tháng 12/2019, và lan rộng ra hơn 200 quốc gia Trung Quốc đã công bố mức tăng trưởng kinh tế giảm mạnh -6,8% vào ngày 17/4/2020, cho thấy tác động nghiêm trọng của dịch Covid-19 đối với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới Mặc dù Chính phủ Mỹ ban đầu coi nhẹ đại dịch, Tổng thống Donald Trump đã phải tuyên bố tình trạng khẩn cấp quốc gia vào ngày 14/3/2020 Đặc biệt, vào ngày 21/4/2020, giá dầu thế giới ghi nhận mức giảm kỷ lục xuống âm 38 USD/thùng, buộc người bán phải trả tiền cho người mua, tạo ra cú sốc lớn cho ngành dầu khí toàn cầu và dẫn đến nhiều hệ lụy trong tương lai.

Ngày 27/3/2020, Tổng cục Thống kế thông báo tình hình kinh tế- xã hội năm

Trong quý I năm 2020, GDP ước tính tăng 3,82% so với cùng kỳ năm 2019 Mặc dù mức tăng này thấp hơn so với các năm trước, nhưng trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang đối mặt với khủng hoảng và các cường quốc gặp suy giảm nghiêm trọng, kết quả này vẫn được coi là khả quan.

3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước

Năm 2020 đánh dấu thời điểm kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020, mang đến nhiều kỳ vọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.

Bảng 3.1: Chỉ tiêu Ke hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2020

(NQ số 01/NQ-CP ngày 1/1/2020 của Chính phủ) trong nước (GDP)

2 Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng

3 Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất

4 Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu

5 Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so với GDP

6 Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều

7 Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị

8 Tỷ lệ lao động qua đào tạo

-Trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ

9 Số giường bệnh trên 1 vạn dân 28 giường 28 giường

10 Tỷ lệ dân số tham gia BHXH 90,7% 90,7%

11 Tỷ trọng hệ thống xử lý nước thải tại các KCN, KCX

12 Tỷ lệ che phủ rừng 42% 42%

3.1.3 Định hướng thu hút FDI

Bộ Chính trị đã ban hành nghị quyết số 50 nhằm thu hút FDI với mục tiêu giải ngân đạt 7%-8% vào năm 2020, tương đương khoảng 23-24 tỷ USD, chiếm 23-24% tổng vốn đầu tư xã hội Giai đoạn 2021-2025, tổng vốn FDI đăng ký dự kiến đạt 150-200 tỷ USD, tương ứng 30-40 tỷ USD mỗi năm Đến giai đoạn 2026-2030, mục tiêu đạt 200-300 tỷ USD, với vốn thực hiện lần lượt là 100-150 tỷ USD và 150-200 tỷ USD.

Để thu hút FDI trực tiếp, các chỉ tiêu gián tiếp cũng được đặt ra, bao gồm: tỷ lệ doanh nghiệp FDI áp dụng công nghệ tiên tiến và công nghệ xanh đạt 50% vào năm 2025 và 100% vào năm 2030 so với năm 2018; tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm tăng từ 20-25% hiện nay lên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030; và tỷ lệ lao động có trình độ trong cơ cấu sử dụng lao động tăng từ 56% hiện nay lên 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.

Phương thức thực hiện định hướng

Vào năm 2018, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố Dự thảo "Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới giai đoạn 2018-2030", trong đó đưa ra các phương thức cụ thể nhằm thu hút đầu tư nước ngoài hiệu quả hơn trong tương lai.

1 Thành lập “Cơ quan quản lý đầu tư nước ngoài thế hệ mới” đảm bảo đủ chức năng, năng lực để tiến hành chỉ đạo quá trình thực hiện “Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới”.

2 Hiện đại hóa công tác xúc tiến đầu tư với các quốc gia, nhà đầu tư nước ngoài trên nhiều yếu tố.

3 Thực hiện các chính sách để tăng cường liên kết thượng nguồn từ FDI.

4 Chú trọng công tác bảo đảm nguồn cung kỹ năng để đảm bảo thực hiện chiến lược trên.

5 Giới thiệu “môi trường Kinh doanh 4.0” phù hợp với nhu cầu kinh doanh trong thời đại số.

6 Tiến hành cải tổ toàn diện đối với các chính sách ưu đãi hiện hành và chuyển hướng tới ưu đãi dựa trên sự hiệu quả đầu tư.

7 Mở cửa đối với các lĩnh vực quan trọng là yếu tố chính tạo ra năng lực cạnh tranh và tăng trưởng khu vực FDI.

8 Giới thiệu với quốc tế về “Chiến lược và định hướng chiến lược thu hút FDI thế hệ mới giai đoạn 2018- 2030”.

(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2018)

3.2 Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam

Thu hút FDI là một quá trình dài hạn, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động Mỗi bên cần thực hiện tốt trách nhiệm và vai trò của mình để đạt được kết quả cao trong việc thu hút đầu tư Dựa trên thực tiễn kết quả thu hút FDI trong thời gian qua, cần thiết phải áp dụng các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và hạn chế, đồng thời phát huy những thành công đã đạt được Dưới đây là một số giải pháp cụ thể được đề xuất.

3.2.1 Nhóm giải pháp về chính sách kinh tế của Nhà nước

Nhà nước là cơ quan cao nhất, chỉ đạo cũng như giám sát quá trình thu hút vốn FDI để từ đó đánh giá kết quả Vì vậy:

Nhà nước cần nhanh chóng xây dựng và ban hành “Chiến lược thu hút FDI” cho giai đoạn 2020-2025 với tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể hóa mục tiêu thu hút FDI cho từng địa phương, vùng miền khác nhau Ví dụ, miền Trung nên tập trung vào lĩnh vực đóng tàu và chế biến hải sản, trong khi đồng bằng sông Cửu Long cần ưu tiên sơ chế và chế biến nông sản Tây Nguyên nên phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho các loại cây công nghiệp Việc này sẽ giúp các địa phương khó khăn thu hút vốn FDI đồng đều, phát huy thế mạnh riêng và giảm cạnh tranh không cần thiết Cần xác định rõ ngành nào là thế mạnh và yếu của Việt Nam, từ đó tập trung thu hút FDI vào các ngành có tiềm năng phát triển như công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất ô tô, và năng lượng tái tạo Đồng thời, hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực như sản xuất xi măng và khai khoáng để duy trì chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cuối cùng, cần có nhiều hướng đi khác nhau để ứng phó với các biến động toàn cầu, như dịch SARS-CoV-2, giúp Việt Nam chủ động hơn trong mọi tình huống.

Việc tái cơ cấu nền kinh tế là cần thiết trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang bùng nổ, với sự phát triển mạnh mẽ của nhà máy thông minh, Internet vạn vật, big data và AI Việt Nam không thể đứng ngoài xu hướng này, vì nó sẽ tác động sâu sắc đến phương thức sản xuất, thị trường lao động và cách sử dụng tài nguyên Do đó, tái cơ cấu nền kinh tế sẽ nâng cao chất lượng, năng suất lao động và sức cạnh tranh cho nền kinh tế Việt Nam.

Nhà nước cần tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt trong việc thu hút FDI từ Mỹ và châu Âu, nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác với các đối tác này Bên cạnh việc ký kết các văn kiện hợp tác, cần thúc đẩy thực hiện các hợp đồng đầu tư cụ thể Để đạt được điều này, việc xúc tiến nhanh chóng các hiệp định thương mại tự do với các quốc gia và tổ chức đang đàm phán là rất quan trọng Tháng 5/2020, Quốc hội đã phê chuẩn và Chủ tịch nước đã ký ban hành để hoàn tất thủ tục pháp lý, giúp đưa Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU vào thực tiễn.

Trước tác động của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, làn sóng đầu tư FDI vào Việt Nam đang gia tăng Tuy nhiên, không phải tất cả các dòng vốn FDI đều phù hợp với định hướng phát triển của đất nước Do đó, cần thiết phải ban hành quy định rõ ràng về điều kiện đầu tư, bao gồm số vốn đăng ký tối thiểu, thời gian hoạt động tối thiểu, quy mô hoạt động và quy mô lao động Việc này nhằm thu hút FDI một cách có chọn lọc, ưu tiên chất lượng mà không đánh đổi bằng mọi giá.

3.2.2 Nhóm giải pháp về môi trường pháp lý

Để cải thiện quy trình đầu tư nước ngoài, cần thống kê và đơn giản hóa toàn bộ các quy định, thủ tục pháp lý hiện hành Hiện tại, nhiều thủ tục phức tạp và chồng chéo, phân tán trong các văn bản pháp luật khác nhau, thậm chí không đồng nhất, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc cấp giấy chứng nhận đầu tư và gây thất thoát nguồn vốn lớn.

Việt Nam cần thành lập một “cơ quan xúc tiến đầu tư nước ngoài thế hệ mới” để nâng cao hiệu quả thu hút FDI, thay vì để Cục Đầu tư nước ngoài hoạt động kém hiệu quả do phải kiêm nhiệm nhiều chức năng Việc quản lý phân tán giữa nhiều Bộ, ngành khác nhau đã dẫn đến chậm trễ trong việc đưa ra chính sách và giải quyết hạn chế, gây mất cơ hội thu hút đầu tư Tổ chức mới này sẽ chuyên trách về xúc tiến đầu tư, yêu cầu đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế tư nhân Cơ quan cần được trao quyền hạn, sức ảnh hưởng và nguồn tài trợ đầy đủ để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư một cách toàn diện và hiện đại.

Để thu hút nguồn vốn FDI từ châu Âu, Việt Nam cần cải thiện khung pháp lý và thực thi quyền sở hữu trí tuệ, điều này đặc biệt quan trọng do thói quen tiêu dùng hiện tại Các nhà đầu tư châu Âu yêu cầu một môi trường đầu tư an toàn, đòi hỏi chế tài xử lý nghiêm đối với các vi phạm Họ thường lựa chọn trọng tài quốc tế để giải quyết tranh chấp, do đó, Nhà nước cần chủ động yêu cầu tòa án thực thi các quyết định của trọng tài Việc thực thi nghiêm ngặt quyền sở hữu trí tuệ sẽ là yếu tố then chốt trong việc khuyến khích đầu tư FDI từ châu Âu vào Việt Nam.

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:23

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Trật tự xếp hạng 10 quốc gia có vốn đầu tư FDI lớn nhất vàoViệt Nam giai đoạn 2010-2019 - Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1 Trật tự xếp hạng 10 quốc gia có vốn đầu tư FDI lớn nhất vàoViệt Nam giai đoạn 2010-2019 (Trang 45)
Bảng 2.2: Đầu tư FDI vàoViệt Nam theo lĩnh vực đầu tư (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2019) - Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2 Đầu tư FDI vàoViệt Nam theo lĩnh vực đầu tư (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 20/12/2019) (Trang 51)
Bảng 2.3: Tỷ trọng đầu tư FDI phân theo khu vực giai đoạn2010-2019 - Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.3 Tỷ trọng đầu tư FDI phân theo khu vực giai đoạn2010-2019 (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w