1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp

63 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Cấu Trúc Tài Chính Đến Tỷ Suất Sinh Lời Của Các Doanh Nghiệp Thuộc Nhóm Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Lê Thu Hương
Người hướng dẫn TS. Trần Ngọc Mai
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 667,91 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1.1.1. Khái quát về cấu trúc tài chính

    • 1.1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính

    • 1.1.1.2. Các lý thuyết cấu trúc tài chính

    • 1.1.2. Khái niệm về hiểu quả tài chính của doanh nghiệp

    • 1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả tài chính

    • 1.1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính

    • ROE =

    • Lợi nhuận sau thuế

    • Vốn chủ sở hữu bĩnh quấn

    • Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quấn

    • . A- Tổng nợ

    • Cấu trúc tài chính (CTTC) = Hệ số nợ = — ————

    • Tong nguồn vốn

      • 1.1.3.2. Quy mô của doanh nghiệp

      • 1.1.3.3. Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp

    • Tài sản ngắn hạn Cấu trúc tài sản (CTTS) = Tỷ trọng TSNH = ——ɪ—, Tong tài sản

      • 1.1.3.4. Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp

      • 1.1.3.5. Khả năng thanh toán

    • Khả năng thanh toản (KNTT) = — ~Γ~:——

      • 1.1.3.6. Tốc độ tăng trưởng quy mô doanh nghiệp

      • 1.1.3.7. Rủi ro tài chính

      • 1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài

      • 1.2.2. Các nghiên cứu trong nước

      • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về ngành Xây dựng ở Việt Nam

    • Biên đô 2.1: Giá trị thặng dư xây dựng theo giá SO sánh 2010

    • Biêu đô 2.2: Tôc độ tăng trương của ngành Xây dựng

      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Xây dựng

      • 2.1.2.1. Đặc điểm sản phẩm của ngành

      • 2.1.2.2 Đặc điểm đầu vào của ngành Xây dựng

      • 2.1.3. Mội trường của ngành Xây dựng tại Việt Nam

      • 2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng.

    • Biểu đồ 2.9: Quy mô và tốc độ tăng trưởng quy mô của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2014 - 2019

    • Biên đô 2.11: Cơ cân tài sán Ciia các doanh nghiệp trong ngành xây dựng

    • Biên đô 2.12: Tỹ trọng tài sân dài hạn và tài sân ngăn hạn

    • Biên đô 2.13: Tỳ sô tự tài trợ cha các doanh nghiệp

    • Biên đô 2.14: Khá năng thanh toán ngăn hạn cha các doanh nghiệp

    • Biên đô 2.15: Mức độ ánh hường của đòn bây tài chỉnh

    • Biểu đồ 2.16: Doanh thu thuần, lợi nhuận và chi phí tài chính của các doanh nghiệp

    • Biểu đồ 2.17: Hàng tồn kho

      • 2.2. MẪU NGHIÊN CỨU

      • 2.2.1. Thống kê mô tả các biến

      • 2.2.1.1. Biến phụ thuộc

      • 2.2.1.2. Biến độc lập

      • 2.2.1.3. Biến kiểm soát

    • Bảng 3.2: Tóm tắt các biến nghiên cứu

      • 2.2.2 Mô hình nghiên cứu

      • 2.2.2.1. Mô hình

      • 2.2.2.2. Xây dựng các biến trong mô hình

      • 2.2.2.3. Mô tả dữ liệu

      • 2.2.3. Kết quả nghiên cứu

      • 2.2.3.1. Kiểm tra tự tương quan

      • 2.2.3.2. Ket quả hồi quy

      • Đối với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) khi sử dụng kiểm định Hausman

      • Đối với tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) khi sủ dụng kiểm định Hausman

      • 2.2.4. Ket luận kết quả nghiên cứu

      • CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

      • 3.1. KẾT LUẬN

      • 3.2. KHUYẾN NGHỊ VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

      • 3.2.1. Đối với các doanh nghiệp ngành Xây dựng

      • 3.2.2. Đối với Chính phủ

      • PHỤ LỤC

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

1.1.1 Khái quát về cấu trúc tài chính

1.1.1.1 Khái niệm về cấu trúc tài chính

Để hiểu rõ khái niệm “cấu trúc tài chính”, trước tiên cần làm rõ hai thuật ngữ “tài chính doanh nghiệp” và “cấu trúc” Việc phân tích và định nghĩa chính xác hai thuật ngữ này sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc hơn về cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống luồng chuyển dịch giá trị, phản ánh sự vận động và chuyển hóa nguồn tài chính trong quá trình phân phối Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp là tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cấu trúc theo khái niệm chung nhất là nói đến các bộ phận cấu thành và mối liên hệ của chúng trong một tổng thể.

Cấu trúc tài chính là chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Theo Stephen A.Ross và các cộng sự (2008), cấu trúc tài chính được hiểu là sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho tài sản của mình Klayman (1994) định nghĩa cấu trúc tài chính là sự kết hợp giữa các khoản nợ, bao gồm nợ vay dài hạn, nợ từ phát hành trái phiếu, thuê tài chính và các khoản phải trả ngắn hạn Một số quan điểm khác xem cấu trúc tài chính như một khái niệm rộng, phản ánh cấu trúc tài sản, cấu trúc nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.

Cấu trúc tài chính của doanh nghiệp bao gồm sự kết hợp giữa nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn, nợ và vốn chủ sở hữu, nhằm tài trợ cho các tài sản của doanh nghiệp Mục tiêu chính là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

1.1.1.2 Các lý thuyết cấu trúc tài chính

Các nhà kinh tế truyền thống cho rằng để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và giảm chi phí sử dụng vốn bình quân, doanh nghiệp nên tăng tỷ lệ nợ vay đến mức tối ưu Điều này được thực hiện trong bối cảnh giả định rằng lợi nhuận hoạt động không bị ảnh hưởng bởi việc vay nợ, tức là tỷ suất sinh lợi từ vốn chủ sở hữu không tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ Do đó, chi phí sử dụng vốn bình quân sẽ giảm khi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng, dẫn đến việc tồn tại một cấu trúc tài chính tối ưu cho mỗi doanh nghiệp.

Lý thuyết cấu trúc tài chính của Modigliani và Miller (MM) đã thách thức quan điểm truyền thống về chi phí vốn trong doanh nghiệp Năm 1958, họ nghiên cứu tác động của việc tăng hoặc giảm vay mượn đến chi phí vốn, từ đó đưa ra hai định đề nổi tiếng Những định đề này giải thích mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn và mức độ sử dụng nợ, góp phần làm rõ hơn về cấu trúc tài chính trong quản lý doanh nghiệp.

Lý thuyết Modigliani và Miller (MM) trong trường hợp không có thuế dựa trên một số giả định đơn giản hóa, trong đó thị trường vốn được coi là hoàn hảo Điều này có nghĩa là không tồn tại chi phí giao dịch, tỷ lệ vay và tỷ lệ cho vay là giống nhau và bằng với tỷ lệ vay miễn phí Hơn nữa, lý thuyết này bỏ qua yếu tố thuế và đánh giá rủi ro hoàn toàn dựa trên sự không ổn định của các dòng tiền.

Nếu thị trường vốn hoàn hảo, theo lý thuyết MM, các doanh nghiệp có cơ hội kinh doanh và lợi nhuận mong đợi giống nhau sẽ có tổng giá trị tương đương, bất kể cấu trúc vốn Giá trị của một doanh nghiệp phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động của nó, không phải vào cách thức cấp vốn Do đó, nếu các công ty này có lợi nhuận mong đợi và giá trị tương đương, thì tỷ lệ WACC của chúng cũng phải giống nhau ở mọi mức độ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu.

Mặc dù giả định về thị trường vốn hoàn hảo không tồn tại, hai giả thiết quan trọng vẫn cần được nhấn mạnh vì chúng ảnh hưởng lớn đến kết quả.

1 Giả định là không có việc đánh thuế: đây là vấn đề quan trọng và một trong những thuận lợi then chốt của nợ là việc giảm nhẹ thuế cho những chi tiêu tiền lãi.

2 Nguy cơ trong lý thuyết của MM được tính toán hoàn toàn bởi tính biến đổi của các luồng tiền Họ bỏ qua khả năng các luồng tiền có thể dừng vì vỡ nợ Đây là một vấn đề đáng kể khác với lý thuyết này nếu nợ cao. Đưa ra các giả định này có nghĩa chỉ có một thuận lợi của việc vay tiền (nợ rẻ hơn và ít rủi ro cho nhà đầu tư) và một bất lợi (chi phí vốn chủ sở hữu tăng cùng với nợ vì tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn)

Modigliani và Miller chỉ ra rằng việc sử dụng nợ có thể mang lại tỷ suất lợi tức cao hơn cho chủ sở hữu, nhưng lợi tức này chính là sự bù đắp cho rủi ro gia tăng từ tỷ lệ vốn vay so với tổng vốn Các giả thuyết này dẫn đến việc hình thành các phương trình cho lý thuyết của MM.

Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ.

1.1.1.2.4 Lý thuyết MM trong trường hợp có thuế

Năm 1963, Modigliani và Miller đã tiến hành một nghiên cứu mới, loại bỏ giả thiết về thuế thu nhập doanh nghiệp Theo họ, khi có thuế thu nhập doanh nghiệp, việc sử dụng nợ sẽ gia tăng giá trị doanh nghiệp Điều này xảy ra vì chi phí lãi vay được khấu trừ thuế, dẫn đến một phần thu nhập của doanh nghiệp sử dụng nợ được chuyển cho các nhà đầu tư Công thức Vg = Vu + T.D thể hiện rằng giá trị doanh nghiệp sử dụng nợ (Vg) bằng giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ (Vu) cộng với lợi ích từ việc sử dụng nợ, trong đó D là tổng số nợ.

Theo mô hình thuế MM (1963), cấu trúc vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị doanh nghiệp Việc sử dụng nợ cao sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp, và giá trị này đạt mức tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng nợ.

1.1.1.3 Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn dạng tĩnh

Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn dạng tĩnh được khởi xướng bởi Kraus và Litzenberger

Lý thuyết đánh đổi, được phát triển từ năm 1973 và tiếp tục bởi nghiên cứu của Myers (1977) cùng các công trình khác, ra đời nhằm phản bác lý thuyết của M&M Lý thuyết này chỉ ra rằng trong nhiều trường hợp, lợi ích từ việc sử dụng nợ vay có thể bằng không hoặc thậm chí âm, đặc biệt khi doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán hoặc phá sản.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Năm 1963, Modigiliani và Miller đã đưa ra giả thuyết rằng trong môi trường có thuế thu nhập doanh nghiệp, cấu trúc vốn ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp Cụ thể, việc doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ làm tăng giá trị doanh nghiệp, đạt mức tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng nợ Nhiều nghiên cứu thực nghiệm quốc tế, như nghiên cứu của Roden và Lewellen, đã đồng tình với kết luận này.

Năm 1995 đã xác định mối quan hệ đồng biến giữa cấu trúc tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, thông qua việc phân tích dữ liệu từ 48 công ty Mỹ trong giai đoạn nghiên cứu.

Nghiên cứu của Dessi và Robertson năm 2003 cho thấy rằng cấu trúc tài chính có mối quan hệ tích cực với hiệu quả kinh doanh Các doanh nghiệp vay nợ thường tận dụng nguồn vốn này để phát triển, tạo ra cơ hội tăng trưởng và đầu tư mạnh mẽ nhằm gia tăng lợi nhuận Do đó, mức nợ vay cao có thể nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Margaritis và Psillaki (2007) đã nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả doanh nghiệp, tập trung vào các công ty Pháp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp truyền thống và phát triển Nghiên cứu áp dụng hai mô hình: một mô hình giữa cấu trúc tài chính và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, và một mô hình ngược lại Kết quả cho thấy cấu trúc tài chính có tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính Tương tự, nghiên cứu của Onaolapo và Kajola (2010) trên 30 công ty phi tài chính niêm yết tại Nigeria từ 2001 đến 2007 cũng chỉ ra mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và cấu trúc tài chính, nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ suất lợi nhuận trong việc đánh giá hiệu quả tài chính.

Hussain (2015) đã nghiên cứu 8 công ty từ KSE 100 Index để phân tích tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động Qua phương pháp hồi quy và phân tích tương quan, nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận; cụ thể, khi tỷ lệ nợ tăng, lợi nhuận của các công ty giảm Tác giả khuyến nghị rằng để tăng lợi nhuận, các công ty cần giảm nợ Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra một số hạn chế về kích thước mẫu và kỹ thuật phân tích, đặt ra câu hỏi về ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, tăng trưởng và kích thước đến lợi nhuận của các công ty công nghiệp.

Nghiên cứu "Jordan được liệt kê?" của Alghusin, đăng trong Tạp chí quốc tế về nghiên cứu học thuật trong kinh doanh và khoa học xã hội, số 5, năm 2015, đã phân tích 25 công ty công nghiệp Jordan niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Nghiên cứu về các công ty Jordan trong giai đoạn 1995 - 2005 cho thấy rằng đòn bẩy tài chính và tỷ lệ TSCĐ/tổng tài sản có tác động tiêu cực đến lợi nhuận (ROA), trong khi tăng trưởng công ty và kích thước doanh nghiệp lại có ảnh hưởng tích cực Tuy nhiên, nghiên cứu này gặp hạn chế về thời gian dữ liệu chỉ trong 10 năm và chỉ tập trung vào một mẫu nhỏ các công ty công nghiệp Jordan.

Nghiên cứu này chỉ có thể áp dụng cho các công ty sản xuất tương tự như những công ty được khảo sát, trong khi các nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng để xem xét các lĩnh vực khác ngoài ngành công nghiệp và dịch vụ tại Jordan Đồng thời, Raisa và Cristian đã điều tra tác động của nợ ngắn hạn đến lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Romania, với dữ liệu từ 50 công ty trên Sàn giao dịch chứng khoán Bucharest Kết quả cho thấy nợ ngắn hạn, tính hữu hình của tài sản và tính thanh khoản ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận, trong khi quy mô và tăng trưởng công ty có tác động tích cực Từ đó, nghiên cứu kết luận rằng mức độ nợ ngắn hạn cao sẽ dẫn đến lợi nhuận thấp hơn cho công ty.

1.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Năm 2011, Đoàn Ngọc Phi Anh đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính, với mẫu nghiên cứu gồm 428 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả đã áp dụng phương pháp đường dẫn để phân tích dữ liệu, kết quả cho thấy có mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính.

Nghiên cứu của Trịnh Thị Trinh và Lê Phương Dung (2012) chỉ ra rằng có mối quan hệ âm giữa cấu trúc tài chính và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) tại các doanh nghiệp ở Việt Nam Cụ thể, khi tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản vượt quá 30.37%, ROE sẽ giảm đi.

Năm 2015, luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Ngọc Thủy nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của 72 doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Việt Nam từ 2009 đến 2014, cho thấy tỷ lệ nợ cao làm giảm ROE, chứng tỏ việc sử dụng nợ không hiệu quả ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính Các biến quy mô hoạt động và rủi ro tài chính cũng có kết quả tương tự, trong khi khả năng thanh toán và tốc độ tăng trưởng có mối tương quan dương với hiệu quả kinh doanh Năm 2016, Đặng Phương Mai nghiên cứu 25 doanh nghiệp ngành thép niêm yết và phát hiện mối quan hệ ấm giữa cấu trúc tài chính với ROA và ROE, với hệ số nợ ảnh hưởng mạnh hơn đến ROA Tuy nhiên, nghiên cứu này có hạn chế do chỉ tập trung vào một ngành và một khoảng thời gian cụ thể, dẫn đến kết quả không hoàn toàn khách quan.

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng cấu trúc tài chính có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, do các nghiên cứu được thực hiện ở những thời điểm và ngành khác nhau, nên có thể xuất hiện những sai lệch Vì vậy, tác giả quyết định nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến suất sinh lời tại các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC

GIỚI THIỆU CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

2.1.1 Giới thiệu khái quát về ngành Xây dựng ở Việt Nam

Việt Nam đang là nền kinh tế mới nổi với tốc độ tăng trưởng mạnh của Đông

Nam Á đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư toàn cầu nhờ vào những cải cách kinh tế mạnh mẽ của chính phủ Những nỗ lực này đã giúp đất nước có những bước chuyển mình ấn tượng, đưa Nam Á trở thành một trong những nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới.

Vào tháng 12 năm 1986, Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI đã thông qua chính sách Đổi Mới, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong nền kinh tế Chính sách Đổi Mới nhằm cải cách toàn diện, tập trung vào việc chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường xã hội, trong đó bao gồm nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.

Sự chuyển đổi mô hình kinh tế đánh dấu khởi đầu cho giai đoạn tăng trưởng bền vững của ngành xây dựng Việt Nam Trong hơn 30 năm qua, kể từ khi thực hiện cải cách Đổi Mới, ngành xây dựng đã đạt mức tăng trưởng thực trung bình 8,8% mỗi năm, theo Tổng cục Thống kê.

Biên đô 2.1: Giá trị thặng dư xây dựng theo giá SO sánh 2010

50 I IIIIIIIIIIIII I coσ)θτ-Nθγi∩ΦNcoσ)θv-ci∩ΦNcoσ)θv-cΦNcoσ)θv-cNcoσ)θv-c ∖ jθγi∩ΦNcoσ)θ^(θγi∩ΦNcoσ)θv-ci∩ΦNcoσ)θv-cΦNcoσ)θv-cNcoσ)θ^( ∖ ∣ σ)^∙ι∩ΦNcoσ)θv-cΦNcoσ)θv-cb-co

Nguồn: GSO, FPTS ước tính

Theo báo cáo của Global Data, ngành xây dựng Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng 9.1% trong năm 2016, được đo bằng tỷ giá đô la Mỹ không đổi năm 2010 Dự đoán này đã được các chuyên gia đưa ra dựa trên tốc độ tăng trưởng của ngành trong các năm 2012, 2013 và 2014.

Từ năm 2012 đến 2016, ngành xây dựng Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng vượt bậc nhờ vào sự phục hồi kinh tế và các chính sách đầu tư hiệu quả của chính phủ, với các mức tăng trưởng lần lượt là 6.4%, 5.9%, 7.6% và 10.8%.

Từ năm 2016 đến 2019, mức tăng trưởng hàng năm đạt 9,1%, với đỉnh điểm 9,7% trong giai đoạn 2015-2018 Thành công này là kết quả của những nỗ lực không ngừng của chính phủ trong việc tăng cường đầu tư vào các dự án xây dựng.

Biêu đô 2.2: Tôc độ tăng trương của ngành Xây dựng

Nguồn: Báo cáo ngành Xây dựng 2019 của Fpts

Sau Đổi Mới, những cải cách quan trọng đối với ngành xây dựng trong giai đoạn bao gồm:

• Áp dụng phương pháp đấu thầu trong xây dựng dân dụng và công nghiệp (1986 - 1990): gia tăng tính minh bạch và cạnh tranh của ngành xây dựng;

• Tách biệt quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh (1996 - 2000): tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng như tính cạnh tranh của thị trường;

Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường xây dựng, cần hoàn thiện khung pháp lý thông qua các luật như Luật Xây dựng (2003, 2014), Luật Nhà ở (2005, 2014) và Luật Đấu thầu (2005, 2013) Những quy định này sẽ làm rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trong lĩnh vực này.

Kinh tế thị trường đã thu hút sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài, làm giảm thế độc quyền của doanh nghiệp nhà nước trong ngành xây dựng Theo GSO, đến năm 2016, doanh nghiệp nhà nước chỉ còn nắm giữ 8% thị phần, trong khi doanh nghiệp tư nhân và nước ngoài chiếm lần lượt 87% và 5% Hiện tại, Việt Nam có gần 74.000 doanh nghiệp xây dựng hoạt động, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, tạo ra một thị trường xây dựng phân mảnh với áp lực cạnh tranh cao.

Biểu đồ 2.3: Phân bổ doanh nghiệp xây dựng Việt Nam năm 2018

Nguôn: Báo cáo của GSO

Trong 30 năm tăng trưởng, ngành xây dựng Việt Nam cho thấy tính chu kỳ cao, thể hiện qua quá trình tăng trưởng được chia thành nhiều chu kỳ tăng tốc - giảm tốc và khác biệt cao giữa tốc độ tăng trưởng đỉnh và đáy mỗi chu kỳ (lên đến trên 10 điểm phần trăm).

Nguồn: GSO, BMI, FPTS ước tính

Ngành xây dựng Việt Nam đang trải qua xu hướng giảm dần về tốc độ tăng trưởng, với đỉnh và đáy của chu kỳ sau thấp hơn chu kỳ trước, cho thấy ngành này đang ở giai đoạn cuối của Tăng trưởng và tiến tới Tái cấu trúc Theo BMI, tốc độ tăng trưởng trung bình của ngành xây dựng Việt Nam dự kiến đạt 7,0%/năm đến năm 2026, thấp hơn 1,8 điểm phần trăm so với mức trung bình từ năm 1990 Mặc dù vậy, mức tăng trưởng này vẫn cao hơn so với trung bình các thị trường xây dựng đang phát triển, chỉ đạt 4,2%/năm.

Tốc độ tăng trưởng của thị trường xây dựng Việt Nam đang giảm dần, dẫn đến áp lực cạnh tranh gia tăng cho các nhà thầu trong nước Xu hướng toàn cầu hóa cũng góp phần tạo thêm sức ép, khi mà quy mô thị trường lớn và tiềm năng tăng trưởng cao nhưng năng suất lao động còn thấp Điều này khiến Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà thầu quốc tế.

Thị trường xây dựng Việt Nam đang trở nên cạnh tranh hơn bao giờ hết với sự tham gia của các công ty quốc tế lớn, buộc các doanh nghiệp xây dựng quy mô lớn phải đa dạng hóa nguồn doanh thu Tuy nhiên, giai đoạn đầu của dự báo vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro do triển vọng kinh tế không chắc chắn và niềm tin của nhà đầu tư bị ảnh hưởng bởi sự bùng phát của coronavirus, có thể dẫn đến giảm chi tiêu trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Xây dựng

2.1.2.1 Đặc điểm sản phẩm của ngành

Một số đặc điểm có thể rút ra về sản phẩm xây dựng như sau:

Sản phẩm xây dựng là hàng tiêu dùng lâu dài với giá trị sử dụng lớn và thời gian sử dụng kéo dài, dẫn đến nhu cầu thường xuyên biến động Khách hàng chỉ đầu tư vào những sản phẩm này khi có điều kiện kinh tế ổn định; ngược lại, trong môi trường kinh tế không ổn định, họ thường chọn thuê hoặc kéo dài thời gian sử dụng sản phẩm hiện có, làm giảm nhu cầu Điều này lý giải cho tính chu kỳ cao của ngành xây dựng, thể hiện qua sự biến động trong tốc độ tăng trưởng thực của ngành xây dựng Việt Nam trong 30 năm qua.

Sản phẩm xây dựng đa dạng đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau, đặc biệt trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng Sự đa dạng này dẫn đến việc chuyên môn hóa theo loại hình sản phẩm, tạo ra các doanh nghiệp chuyên về xây dựng nhà ở, nhà không để ở và các công trình hạ tầng.

Việc tìm kiếm nhà thầu phù hợp cho các sản phẩm xây dựng phức tạp là một thách thức lớn, do khách hàng thường có yêu cầu cụ thể về chất lượng, thời gian và chi phí nhưng lại thiếu kỹ năng chuyên môn Để đảm bảo hiệu quả dự án, khách hàng thường phải thực hiện quá trình đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu có giải pháp kỹ thuật, tiến độ thi công và chi phí đáp ứng tốt nhất yêu cầu của dự án.

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Ket quả hoạt động kinh doanh của các DN ngành Xây dựng - Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1 Ket quả hoạt động kinh doanh của các DN ngành Xây dựng (Trang 41)
xuất phát từ một số tình hình thực tế trên thị trường Xây dựng: - Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
xu ất phát từ một số tình hình thực tế trên thị trường Xây dựng: (Trang 43)
Bảng 2.2: Danh sách các doanh nghiệp ngành xây dựng trong mẫu nghiên cứu - Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2 Danh sách các doanh nghiệp ngành xây dựng trong mẫu nghiên cứu (Trang 45)
2.2.2 Mô hình nghiên cứu 2.2.2.1.Mô hình - Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2.2.2 Mô hình nghiên cứu 2.2.2.1.Mô hình (Trang 50)
Dựa vào bảng 2.4, ta có thể nhận xét một cách tổng quan về lợi nhuận các doanh - Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
a vào bảng 2.4, ta có thể nhận xét một cách tổng quan về lợi nhuận các doanh (Trang 52)
Mô hình có P- value = 0.29 (>0.05) nên chưa có đủ cơ sở bác bỏ H 0, vì vậy mô hình REM được sử dụng để phân tích tác động của các nhân tố tới tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. - Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
h ình có P- value = 0.29 (>0.05) nên chưa có đủ cơ sở bác bỏ H 0, vì vậy mô hình REM được sử dụng để phân tích tác động của các nhân tố tới tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Trang 54)
Bảng 2.7: Ket quả chạy mô hình REM với biến phụ thuộc ROE - Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.7 Ket quả chạy mô hình REM với biến phụ thuộc ROE (Trang 54)
Nhìn chung, kết quả mô hình hôi quy REM với biến phụ thuộc ROE được trình bày ở bảng trên giải thích được 10.73% sự thay đổi của lợi nhuận doanh nghiệp - Tác động của cấu trúc tài chính đến tỷ suất sinh lời của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam,khoá luận tốt nghiệp
h ìn chung, kết quả mô hình hôi quy REM với biến phụ thuộc ROE được trình bày ở bảng trên giải thích được 10.73% sự thay đổi của lợi nhuận doanh nghiệp (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w