1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của hệ thống ERP trong quản lý tài chính – kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại việt nam

94 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Hệ Thống ERP Trong Quản Lý Tài Chính - Kế Toán Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Dược Phẩm Niêm Yết Tại Việt Nam
Tác giả Lại Thu Hằng
Người hướng dẫn TS. Trần Ngọc Mai
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 585,28 KB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH

  • KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • DANH MỤC BANG

    • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

    • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3. Tính mới của đề tài

    • 4. Mục tiêu của đề tài

    • 5. Câu hỏi nghiên cứu

    • 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 7. Phương pháp nghiên cứu

    • 7.1. Cách tiếp cận

    • 8. Cấu trúc bài nghiên cứu

    • 1.2. Tác động của hệ thống ERP đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    • 1.3. Mô hình đánh giá tác động của hệ thống ERP đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

    • Quản lý đa tiền tệ

    • Lập và quản lý chứng từ

    • Báo cáo

  • Mỉiĩĩĩíì

    • Biểu đồ 2.2: Trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm phân theo quốc gia năm 2020 (%)

    • Biểu đồ 2.3: Trị giá nhập khẩu dược phẩm phân theo quốc gia năm 2020 (%)

    • ■500 000 DP3 dht mkv ldp pmc ppp med dbd pme tra 0pc dcl IMP VDP SPM DHG DMC FIT

      • Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống ERP

      • Biểu đồ 2.6: Phân loại hệ thống ERP trong nước và ngoài nước được sử dụng

      • t statistics in brackets

      • * p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01

      • Bảng 2.5: Bảng so sánh tác động của hệ thống ERP theo thời gian

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1. Định hướng phát triển hệ thống quản trị doanh nghiệp dược tại Việt Nam

      • 3.2. Các khuyến nghị chính sách

      • KẾT LUẬN

      • Danh mục Tiếng Việt

      • Danh mục Tiếng Anh

      • Trang website

      • PHỤ LỤC 2: Kiêm định tính dừng

      • POLS

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trước sự gia tăng dân số và chất lượng cuộc sống cải thiện, ý thức bảo vệ sức khỏe của người dân ngày càng cao, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành dược phẩm - y tế, không chỉ về sức khỏe mà còn về kinh tế xã hội Ngành dược đã trải qua nhiều thay đổi đáng kể về chất lượng sản phẩm, công nghệ thông tin và quy trình quản trị trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Tuy nhiên, sự toàn cầu hóa cũng tạo ra áp lực lớn lên hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp dược - y tế đã áp dụng công nghệ tiên tiến và triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP).

Theo báo cáo của Panorama, năm 2020, trung bình có 246 giấy phép phần mềm ERP được cấp cho 112 tổ chức, với 57% doanh nghiệp áp dụng đầy đủ hệ thống này Ngành sản xuất và công nghệ thông tin chiếm tỷ trọng cao nhất trong việc ứng dụng ERP, trong khi lĩnh vực sức khỏe chỉ đạt 1,1% Dịch COVID-19 đã làm nổi bật vai trò của ngành dược phẩm - y tế trong việc cung ứng dịch vụ và sản phẩm đảm bảo sức khỏe, đòi hỏi các doanh nghiệp trong lĩnh vực này phải có chiến lược quản trị hợp lý để duy trì hoạt động và đối phó với những bất ổn kinh tế Mặc dù gặp khó khăn do dịch bệnh, ngành dược phẩm - y tế tại Việt Nam vẫn có những bước tiến mới, giúp doanh nghiệp lập ra mục tiêu chiến lược và quản lý tài chính hiệu quả Do đó, việc phân tích tác động của hệ thống ERP đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm là rất cần thiết, dẫn đến việc chọn đề tài “Tác động của hệ thống ERP trong quản lý Tài chính - Kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp.

Tổng quan nghiên cứu

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là một trong những công cụ quản trị hàng đầu được nhiều doanh nghiệp toàn cầu tin dùng nhờ vào những lợi ích tích cực mà nó mang lại cho các hoạt động khác nhau trong doanh nghiệp Vì vậy, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung phân tích hệ thống ERP và tác động của nó đến hiệu quả kinh doanh của các tổ chức.

Nghiên cứu của Buonanno và cộng sự (2005) chỉ ra sự khác biệt trong việc áp dụng hệ thống ERP giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và các công ty lớn Phân tích 366 công ty cho thấy, doanh nghiệp SME chủ yếu lo ngại về hạn chế tài chính, trong khi các công ty lớn lại bận tâm đến sự thay đổi trong cấu trúc tổ chức khi triển khai ERP Ngoài ra, SME thường chú trọng đến "cơ hội của thời điểm", trái ngược với các công ty lớn, vốn quan tâm nhiều hơn đến quản lý tích hợp quy trình và tính nhất quán của dữ liệu trong quá trình triển khai hệ thống.

Theo Chun-Chin Wei và cộng sự (2003), hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp (ERP) là một khoản đầu tư quan trọng có khả năng tác động lớn đến tương lai của doanh nghiệp về mặt cạnh tranh và hiệu quả hoạt động Việc xây dựng các mục tiêu lựa chọn ERP cần phải dựa vào mục tiêu kinh doanh và chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời xác định các thuộc tính phù hợp và thiết lập tiêu chuẩn đánh giá nhất quán cho quá trình ra quyết định nhóm.

Nghiên cứu của Man-Kit Chang và cộng sự (2004) áp dụng mô hình Triandis để xác định các yếu tố quyết định việc áp dụng hệ thống ERP, với ba yếu tố chính được xác định: mạng lưới xã hội, khả năng tương thích và kết quả ngắn hạn Mạng lưới xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sử dụng hệ thống, tạo ra một môi trường quản trị công nghệ hiệu quả Bên cạnh đó, sự tham gia của người dùng cuối cũng là yếu tố cần được chú trọng để đạt được năng suất tối ưu.

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) giúp các công ty tối ưu hóa hoạt động và tích hợp quy trình dữ liệu kinh doanh Để triển khai thành công một dự án ERP, việc lựa chọn hệ thống phù hợp là rất quan trọng, phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của công ty và đặc điểm của từng hệ thống ERP Ba yếu tố chính cần xem xét trong quá trình lựa chọn phần mềm ERP bao gồm chức năng chất lượng, hồi quy tuyến tính và lập trình.

Nghiên cứu của Chian-Son Yu (2005) chỉ ra rằng việc triển khai ERP không chỉ là một khoản đầu tư rủi ro cao và tốn kém, mà còn có thể dẫn đến chi phí thất bại cao hơn so với phần mềm đơn lẻ Nhiều công ty hiện nay chỉ chú trọng vào việc cài đặt mà không quan tâm đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ERP sau khi triển khai Sự quan tâm từ lãnh đạo công ty là yếu tố quan trọng giúp quy trình ERP đạt hiệu quả tốt hơn Bên cạnh đó, việc tăng cường đào tạo cho người dùng cuối ngay từ giai đoạn đầu triển khai là cần thiết, với trọng tâm vào cách thức vận hành hệ thống Cuối cùng, sự phát triển của thị trường tích hợp giữa ERP và thương mại điện tử B2B dự kiến sẽ trở thành xu hướng trong tương lai, tạo ra một hệ thống kinh doanh doanh nghiệp mới, lớn hơn và rộng hơn.

Berchet và Habchi (2005) nghiên cứu việc triển khai dự án ERP tại Alcatel, đề xuất mô hình năm giai đoạn: lựa chọn nhà cung cấp, triển khai, ổn định, tiến triển và phát triển Bài nghiên cứu tập trung vào các giai đoạn tích hợp, bao gồm thiết kế chung, thiết kế chi tiết, tạo mẫu - xác nhận, thử nghiệm - triển khai giải pháp và bắt đầu vận hành Quy trình này không chỉ hỗ trợ lập kế hoạch mà còn giúp nhà điều hành kiểm soát hệ thống và nâng cao khả năng phản ứng của chuỗi cung ứng.

Nghiên cứu của K.Nwankpa (2015) trên 157 người dùng hệ thống ERP tại Hoa Kỳ xác định các nhân tố chính thúc đẩy việc sử dụng hệ thống ERP, bao gồm nguồn lực kỹ thuật, sự phù hợp của tổ chức và mức độ triển khai ERP Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp các gợi ý cho các nhà quản lý về cách nâng cao việc sử dụng ERP và tối ưu hóa lợi ích từ hệ thống này.

Madapusi và D'Souza (2012) đã nghiên cứu tác động của việc triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) đến hiệu suất hoạt động Kết quả cho thấy rằng mỗi phân hệ của hệ thống ERP có ảnh hưởng khác nhau đến các chỉ số hoạt động, nhưng nhìn chung, việc triển khai ERP mang lại lợi ích quản trị tích cực cho doanh nghiệp Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc áp dụng ERP theo mô-đun đơn lẻ và triển khai toàn bộ hệ thống có những ảnh hưởng khác biệt.

Nghiên cứu của Galy và Saoneda (2014) chỉ ra rằng, trong giai đoạn sau triển khai ERP, năng lực công nghệ tăng cường có tác động tích cực đến doanh số bán hàng ròng, trong khi mối quan hệ với chuyên gia bên ngoài và việc chia sẻ thông tin cũng ảnh hưởng đến thu nhập, lợi tức tài sản và lợi tức đầu tư của doanh nghiệp Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ ban lãnh đạo cao nhất đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện doanh thu thuần và thu nhập ròng Ngược lại, việc lập kế hoạch dài hạn lại có tác động tiêu cực đến thu nhập.

Nghiên cứu của Benson Wier và cộng sự (2004) chỉ ra rằng việc áp dụng đồng thời hệ thống hoạch định nguồn lực (ERP) và các chỉ số hiệu suất phi tài chính (NFPI) mang lại hiệu suất công ty tốt hơn so với việc chỉ áp dụng một trong hai Chiến lược ERP giúp tích hợp quy trình kinh doanh và công nghệ thông tin, cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính kịp thời cho quyết định quản lý Trong khi đó, NFPI hỗ trợ điều chỉnh mục tiêu chung với hành động của đại lý, tạo nên sự bổ sung hiệu quả cho ERP Kết quả cho thấy việc áp dụng cả hai hệ thống này cải thiện đáng kể chỉ số ROA và ROS trong tương lai Tại Việt Nam, các nghiên cứu như của Lê Thị Thủy Ngân (2019) và Nguyễn Thị Hiền cùng Phạm Thu Hương (2018) cũng nhấn mạnh vai trò của công nghệ trong quản trị doanh nghiệp, giúp nâng cao tính cạnh tranh Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu về ERP tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai hệ thống, như nghiên cứu của Nguyễn Hữu Hoàng Thọ (2012) về chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin và đào tạo.

Năm 2019, nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Trang và Nguyễn Duy Thanh chỉ ra rằng ba yếu tố quan trọng để thành công bao gồm sự hỗ trợ từ lãnh đạo cấp cao, đào tạo người dùng hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban.

Năm 2014, nghiên cứu đã sử dụng các nhân tố khám phá như kỳ vọng hiệu quả, nỗ lực, định hướng dài hạn, khoảng cách quyền lực, tính tập thể, hỗ trợ đồng nghiệp và đào tạo - truyền thông để đánh giá tác động của hệ thống ERP Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về ảnh hưởng của hệ thống ERP đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việt Nam, nhưng các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra rằng hệ thống này có tác động tích cực đến hiệu suất doanh nghiệp.

Tính mới của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, em cho rằng nghiên cứu này có những đóng góp cụ thể sau:

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tác động của hệ thống ERP trong quản lý Tài chính - Kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, khác với các nghiên cứu trước đây.

Nghiên cứu đã sử dụng các mô hình hồi quy Pooled, hồi quy hiệu ứng cố định, hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên và ước lượng ngẫu nhiên để đánh giá tác động của hệ thống ERP đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, cụ thể là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của 19 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại Việt Nam Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét mối quan hệ giữa các lĩnh vực sản xuất và sự thay đổi trong việc áp dụng hệ thống ERP theo thời gian.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá tác động của hệ thống ERP trong quản lý Tài chính - Kế toán đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết, thông qua chỉ số ROA.

Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning) là một công cụ quản lý quan trọng giúp các doanh nghiệp dược phẩm tối ưu hóa quy trình kinh doanh Bằng cách tích hợp các chức năng khác nhau như quản lý kho, tài chính và sản xuất, ERP mang lại sự chính xác và hiệu quả trong việc ra quyết định Những tác động tích cực của hệ thống ERP đến hoạt động kinh doanh bao gồm cải thiện khả năng theo dõi dữ liệu, giảm thiểu sai sót và tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường Nhờ đó, doanh nghiệp dược phẩm có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong ngành.

Hiện nay, việc áp dụng hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dược đang trở thành xu hướng quan trọng, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Hệ thống ERP không chỉ cải thiện khả năng theo dõi và kiểm soát tồn kho mà còn hỗ trợ trong việc quản lý thông tin khách hàng và đơn hàng Sự tích hợp của hệ thống này giúp các doanh nghiệp dược phẩm tăng cường khả năng ra quyết định, giảm thiểu sai sót và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Tác động tích cực của ERP đến hiệu quả kinh doanh thể hiện rõ qua việc cải thiện năng suất làm việc và giảm chi phí vận hành, từ đó góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Ứng dụng mô hình kinh tế lượng để phân tích, đánh giá tác động của hệ thống ERP đế hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dược phẩm.

Để nâng cao hiệu quả quản trị trong ngành dược phẩm, cần triển khai các khuyến nghị và chính sách nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống ERP Việc áp dụng công nghệ này sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, cải thiện khả năng quản lý dữ liệu và tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp Các doanh nghiệp dược phẩm nên đầu tư vào đào tạo nhân viên, nâng cấp hạ tầng công nghệ và xây dựng chiến lược chuyển đổi số nhằm tận dụng tối đa lợi ích từ hệ thống ERP.

Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi 1: Thực trạng ứng dụng hệ thống ERP hiện nay tại các doanh nghiệp dược phẩm tại Việt Nam đang diễn ra như thế nào?

- Câu hỏi 2: Hệ thống ERP có tác động thế nào đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp truyền thống, bắt đầu từ cơ sở lý thuyết về hệ thống ERP và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh trong ngành dược phẩm Tiếp theo, bài viết phân tích thực trạng tác động của hệ thống ERP thông qua mô hình định lượng, từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách phù hợp.

Bài khoá luận áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng hồi quy dữ liệu bảng, bao gồm phương pháp Pooled cho chuỗi dữ liệu, hồi quy hiệu ứng cố định (FEM), hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên (REM), và ước lượng ngẫu nhiên FGLS Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ 19 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết trong giai đoạn 2010 - 2020 Bên cạnh đó, bài khoá luận còn phân tích dữ liệu của 98 doanh nghiệp sản xuất để đánh giá tác động giữa các lĩnh vực, trong đó có 50 doanh nghiệp áp dụng hệ thống ERP nhằm khảo sát sự thay đổi sau khi triển khai hệ thống này.

Cấu trúc bài nghiên cứu

Ngoài phẩn mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bài khóa luận được kết cấu thành 3 chương chính như sau:

- Chương 1: Tổng quan lý thuyết về hệ thống ERP

- Chương 2: Tác động của hệ thống ERP đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại Việt Nam

- Chương 3: Khuyến nghị chính sách

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG ERP

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái niệm hệ thống ERP

Theo Klaus, Rosemann và G.Gable (2000), khái niệm ERP có thể được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau ERP không chỉ là một sản phẩm phần mềm, mà còn là mục tiêu phát triển nhằm tích hợp quy trình và dữ liệu của doanh nghiệp thành một cấu trúc toàn diện Hơn nữa, ERP đóng vai trò là chìa khóa quan trọng trong cơ sở hạ tầng, cung cấp giải pháp hiệu quả cho doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của Kumar và Hillegersberg (2000), ERP là thuật ngữ chỉ hệ thống tích hợp thông tin và quy trình kinh doanh, bao gồm các phân hệ chức năng được tùy chỉnh theo nhu cầu của từng doanh nghiệp.

Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp (ERP) là các gói phần mềm tích hợp với cơ sở dữ liệu chung, hỗ trợ quy trình kinh doanh trong các công ty ERP giúp quản lý các hoạt động như kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, tồn kho, sản xuất, hậu cần và quan hệ khách hàng Mục tiêu chính của ERP là đảm bảo rằng các nguồn lực cần thiết như nhân lực, vật tư, máy móc và tài chính luôn sẵn có đúng lúc và đủ số lượng thông qua các công cụ hoạch định và lên kế hoạch hiệu quả.

Dựa trên 2 khía cạnh xuất phát từ chính tên gọi của hệ thống ERP là Resource và Planning, trong đó:

Tài nguyên của doanh nghiệp bao gồm tất cả các tài sản hữu hình và vô hình mà doanh nghiệp sở hữu, được tạo ra hàng ngày Những tài nguyên này không chỉ bao gồm nhân lực mà còn cả vật lực và tài chính, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

Hoạch định là quá trình xây dựng kế hoạch và thiết lập sự tương tác giữa nhân viên và nhà quản lý nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên của doanh nghiệp, từ đó giải quyết hiệu quả các công việc hàng ngày.

Hệ thống ERP là phần mềm linh hoạt, được thiết kế để phù hợp với đặc thù hoạt động của từng doanh nghiệp Nó cho phép mở rộng và phát triển theo thời gian mà không ảnh hưởng đến cấu trúc của chương trình hiện tại.

Phần mềm ERP nổi bật với tính linh hoạt, cho phép quản lý nhiều công ty, chi nhánh, ngôn ngữ và tiền tệ, đồng thời hỗ trợ xuất/nhập dữ liệu dưới định dạng Excel và phân tích dữ liệu Drill-Down Điều này làm cho hệ thống ERP phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, từ nhỏ đến đa quốc gia Hệ thống ERP còn thay thế các phần mềm riêng lẻ trong các bộ phận như Tài chính, Nhân sự, Kinh Doanh, Sản xuất và Kho bằng một chương trình phần mềm hợp nhất, tạo ra mối quan hệ thống nhất giữa các phân hệ.

Hệ thống ERP có cấu trúc phân hệ độc lập nhưng liên kết chặt chẽ, cho phép các phân hệ kết nối và chia sẻ thông tin hiệu quả Tính năng này hỗ trợ tác nghiệp và ra quyết định cho nhiều đối tượng khác nhau một cách kịp thời và chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.

Các phân hệ cơ bản của một hệ thống ERP điển hình bao gồm:

- Kế toán tài chính - Quản lý dự án

- Quản lý bán hàng và phân phối - Quản lý dịch vụ

- Quản lý mua hàng - Quản lý nhân sự

- Quản lý hàng tồn kho - Báo cáo quản trị

- Lập kế hoạch và quản lý sản xuất - Báo cáo thuế

Hệ thống ERP đóng vai trò quan trọng trong việc tự động hóa quy trình làm việc và liên kết các chức năng như kế toán, kho, nhân sự, hậu cần, khách hàng, hoạch định và sản xuất, nhằm đảm bảo nguồn tài nguyên hiệu quả cho doanh nghiệp Đồng thời, ERP cũng tạo ra mối liên kết giữa các đơn vị trong công ty, giúp hình thành quy trình xử lý nghiệp vụ mà mọi nhân viên cần tuân thủ.

Hệ thống ERP là công cụ trung gian quan trọng, cung cấp thông tin đầy đủ, nhanh chóng và chính xác, hỗ trợ nhà quản lý trong việc phân tích và lập kế hoạch cho các chiến lược kinh doanh Ngoài ra, ERP còn đóng vai trò là hạ tầng công nghệ thông tin, giúp doanh nghiệp giảm chi phí và tăng cường khả năng triển khai các ứng dụng khác.

Hệ thống ERP là công cụ quan trọng trong việc tính toán và dự báo các tình huống phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh Nó hỗ trợ nhà máy xác định chính xác kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu cho từng đơn hàng dựa trên nhu cầu tổng thể, tiến độ, năng suất và khả năng cung ứng Nhờ đó, công ty có thể duy trì đủ vật tư sản xuất mà không để tồn kho quá lớn, giúp tối ưu hóa dòng vốn.

Hệ thống ERP là công cụ quan trọng hỗ trợ lập kế hoạch cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm hoạch định chính sách giá, chiết khấu và các hình thức mua hàng Nó giúp tính toán phương án mua nguyên liệu và xác định mô hình sản xuất tối ưu, từ đó giảm thiểu sai sót trong xử lý nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch.

1.2 Tác động của hệ thống ERP đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hệ thống ERP đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách áp dụng công nghệ để quản lý mục tiêu và kết quả Nó hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn phát triển Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều ý kiến trái chiều về ảnh hưởng của hệ thống này đối với hiệu quả kinh doanh.

R Poston và S Grabski (2001) tập trung nghiên cứu vào tác động của hệ thống ERP đối với hiệu quả hoạt động của công ty Nhóm tác giả đề cập đến các lý thuyết về tổ chức kinh tế và công nghệ để nhằm cung cấp cơ sở cho việc kiểm tra xem hệ thống ERP ảnh hưởng như thế nào đến việc điều phối doanh nghiệp và chi phí giao dịch Theo nhà nghiên cứu, hệ thống ERP có hai tác động chính: một là làm giảm chi phí bằng cách nâng cao hiệu quả thông qua tin học hóa dữ liệu và quy trình, hai là tăng cường khả năng ra quyết định bằng cách cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho toàn doanh nghiệp Những tác động này không chỉ gắn liền với việc cải thiện hoạt động của doanh nghiệp mà còn hỗ trợ tối đa trong công tác quản trị của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Bên cạnh đó, tính toán các dữ liệu công ty,kết quả cho thấy không có cải thiện đáng kể nào liên quan đến thu nhập thặng dư mỗi 2 năm sau khi triển khai hệ thống ERP Tuy nhiên, bắt đầu từ năm thứ 3 sau áp dụng hệ thống này thì có sự cải thiện đáng kể về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm đi rõ rệt Thêm vào đó, tỷ lệ nhân viên trên doanh thu đã giảm đáng kể trong mỗi 3 năm được kiểm tra sau khi triển khai ERP. Đồng tình với quan điểm đó, I Nicolaou (2004) chỉ ra rằng việc áp dụng thành công công nghệ thông tin để hỗ trợ chiến lược kinh doanh có thể giúp các tổ chức đạt được hiệu quả tài chính vượt trội Thu thập dữ liệu tài chính của 247 công ty áp dụng hệ thống toàn doanh nghiệp với một nhóm kiểm soát phù hợp của các công ty theo từng phần, tác giả so sánh sự khác biệt trước và sau khi áp dụng Kết quả cũng cho thấy các công ty áp dụng hệ thống doanh nghiệp cho thấy hiệu suất cao hơn chỉ sau hai năm tiếp tục sử dụng Hơn nữa, việc kiểm soát các đặc điểm triển khai như lựa chọn nhà cung cấp, mục tiêu thực hiện, các mô-đun được triển khai và khoảng thời gian thực hiện, đã giúp giải thích hiệu quả hoạt động tài chính của việc sử dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp I Nicolaou và H. Bajor (2011) nối tiếp nghiên cứu trước của I Nicolaou (2004) để tiếp tục đào sâu nghiên cứu về các cam kết về nguồn lực và ảnh hưởng đến hiệu suất của công ty trong thời gian dài hạn Kết quả từ phân tích cũng cho thấy sự khác biệt về hiệu suất cao hơn sau khi hoàn thành hệ thống Cụ thể, các công ty khi áp dụng ERP báo cáo chỉ số ROA, ROS thấp hơn, song tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thấp hơn và số lượng nhân viên trên doanh số bán hàng thấp hơn Ngoài ra, trong khung thời gian sau khi hoàn thành, các công ty mẫu cũng được phát hiện là có khả năng sinh lời tương đối vượt trội và quản lý giá vốn hàng bán tương đối ổn định.

Theo Hooshang và Cyrus (2010), cải tiến năng suất được đánh giá từ hai khía cạnh: hiệu quả hoạt động của từng cá nhân hoặc đơn vị kinh doanh và sự hài lòng của khách hàng Nghiên cứu cho thấy việc áp dụng công nghệ tích hợp qua hệ thống ERP giúp các tập đoàn đạt được cả hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động Cụ thể, triển khai ERP giúp giảm chi phí giao dịch, nâng cao năng suất, tăng cường sự hài lòng của khách hàng và cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp.

TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ERP ĐẾN HIỆU QUẢ KINH

Hệ thống ERP tại Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ERP

Vào cuối những năm 1960, sự hợp tác giữa JICase và IBM đã tạo ra phần mềm MRP (Manufacturing Resource Planning), nhằm giải quyết vấn đề kiểm soát hàng tồn kho MRP là phương pháp hiện đại nhất lúc bấy giờ, tập trung vào lập kế hoạch và lập lịch vật liệu cho sản phẩm phức tạp, nhưng đòi hỏi đội ngũ kỹ thuật lớn và chi phí cao Đến cuối những năm 1970, MRP đã được nâng cấp để tích hợp lập kế hoạch sản xuất, dự báo, và kiểm soát hệ thống cửa hàng, chuyển từ kế hoạch tổng thể sang từng giai đoạn cụ thể Nhờ đó, MRP nhanh chóng trở thành hệ thống cơ bản trong quản lý và kiểm soát sản xuất.

Năm 1972, IBM giới thiệu phần mềm COPICS (Định hướng thông tin sản xuất và hệ thống điều khiển) dành cho máy tính dòng IBM model 360, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực lập kế hoạch sản xuất COPICS hướng tới MRP II, phiên bản mở rộng của MRP, nhằm tối ưu hóa quy trình lập kế hoạch nguồn lực sản xuất.

Năm 1975, IBM đã giới thiệu hệ thống quản lý sản xuất và tài khoản (MMAS), được coi là tiền thân của ERP Hệ thống này không chỉ tạo ra các ghi chú nhật ký chung và chi phí công việc mà còn bổ sung các cập nhật dự báo từ giao dịch hàng tồn kho và sản xuất, đồng thời có khả năng tạo đơn sản xuất từ đơn đặt hàng của khách hàng Vào thời điểm đó, IBM thường đồng bộ hóa các ứng dụng phần mềm mới với việc phát hành hệ thống phần cứng.

Năm 1978, MAPICS, một bộ ứng dụng tích hợp cho IBM System 34, đã ra mắt, nâng cao khả năng quản lý sản xuất và kế toán với các tính năng như nhật ký chung, ghi đơn đặt hàng, lập hóa đơn và quản lý hàng tồn kho Bản phát hành này cũng bao gồm dự báo, lập kế hoạch yêu cầu năng lực và lịch trình sản xuất tổng thể Cùng thời điểm, SAP đã phát hành hệ thống SAP R/2, tận dụng sức mạnh của máy tính lớn, cho phép tương tác giữa các mô-đun và cải thiện khả năng theo dõi đơn hàng.

Vào đầu những năm 1980, JD Edwards đã bắt đầu phát triển phần mềm MRP II cho Hệ thống IBM 38, một giải pháp tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ Hệ thống này không chỉ cung cấp tính linh hoạt mà còn giúp xác định chiến lược sản xuất và kiểm soát quy trình sản xuất toàn cầu, tập trung vào việc giảm chi phí chung Các tính năng nổi bật của MRP II bao gồm lập lịch trình vòng kín, báo cáo cửa hàng nâng cao, liên kết đến ngày đáo hạn, lập kế hoạch mua sắm và báo cáo chi phí.

Vào cuối những năm 1980, IBM đã giới thiệu bản cập nhật phần mềm COPICS gọi là CIM cho Máy vi tính Tích hợp Chế tạo, mang đến một chiến lược toàn diện nhằm tích hợp thông tin hiệu quả trong doanh nghiệp CIM bao gồm ba cấp hỗ trợ: cấp cao nhất phục vụ các khu vực chức năng như tiếp thị, kỹ thuật, nghiên cứu, lập kế hoạch sản xuất, hoạt động nhà máy, phân phối vật chất và quản lý kinh doanh Dưới cấp này, CIM hỗ trợ quản trị, phát triển ứng dụng và hỗ trợ quyết định, trong khi các lớp dưới cùng bao gồm các ứng dụng cốt lõi như cơ sở dữ liệu, truyền thông và công cụ trình bày.

Thuật ngữ hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) được Tập đoàn Gartner giới thiệu vào đầu những năm 1990, định nghĩa mức độ tích hợp của phần mềm trong các chức năng khác nhau Năm 1992, SAP phát hành sản phẩm R/3, cho phép hệ thống chạy trên nhiều nền tảng máy tính và giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh chóng áp dụng ERP với chi phí thấp Đến năm 2002, các công ty phần mềm tìm cách cải thiện sản phẩm và mở rộng thị phần, trong khi mạng Internet và thiết bị của Cisco giúp kết nối toàn cầu và truy cập ERP từ xa Tuy nhiên, ERP dựa trên web vẫn gặp hạn chế về trình duyệt và thông tin hiển thị Đến năm 2010, sự phát triển của công nghệ Internet và ngôn ngữ lập trình đã dẫn đến sự ra đời của ERP đám mây, cho phép doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn với cơ sở hạ tầng lưu trữ đơn giản Phần mềm ERP đám mây dễ dàng truy cập từ mọi nơi và trên mọi thiết bị, đồng thời tích hợp các mô-đun chuẩn hóa giúp khai thác dữ liệu thông minh và đơn giản hóa quy trình ERP tiếp tục mở rộng với các hệ thống tích hợp kế toán chi phí, dự báo, lập kế hoạch và quản lý chuỗi cung ứng.

Công nghệ ERP hiện nay cung cấp một môi trường thông tin phong phú, hỗ trợ lập kế hoạch thông minh và khả thi Khái niệm ERP II (ERP mở rộng - EERP) đang phát triển nhanh chóng, tích hợp các yếu tố nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp như SCM và CRM ERP II được xây dựng trên nền tảng công nghệ tập trung vào từng đối tượng, với ứng dụng đa chức năng cho toàn bộ doanh nghiệp, cho phép tất cả các phòng ban tham gia vào quy trình hoạt động Đây là một trong những ưu điểm nổi bật của hệ thống ERP so với các hệ thống khác, và trong tương lai, sẽ có nhiều cải tiến nhằm tối đa hóa lợi ích cho người dùng.

2.1.2 Cấu trúc của hệ thống ERPphân hệ Tài Chính — Kế Toán

Hệ thống ERP cơ bản bao gồm 10 phân hệ, và trong phần này, bài khóa luận sẽ tập trung vào cấu trúc của phân hệ Tài Chính - Kế Toán Cấu trúc này được tham khảo từ các nhà cung cấp giải pháp ERP tại Việt Nam, nhằm cung cấp cái nhìn cụ thể và chi tiết về chức năng và vai trò của phân hệ này trong hệ thống tổng thể.

Theo ITG, nhà cung cấp hệ thống ERP hàng đầu tại Việt Nam, phát triển các giải pháp dựa trên mã nguồn mở và Big Data Hệ thống quản lý tài chính kế toán của ITG được thiết kế linh hoạt với nhiều phân hệ con, phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp Việt Nam.

+ Quản lý kế hoạch tài chính + Kế toán tổng hợp

+ Quản lý dòng tiền + Kếtoán phải thu - phải trả

+ Quản lý TSCĐ, CCDC + Kế toán chi phí giá thành

+ Báo cáo tài chính + Kế toán thuế

Quy trình giao dịch kế toán, từ mua hàng hóa, vật tư đến lưu kho, vận chuyển và bán hàng, được tích hợp trên hệ thống, giúp ghi nhận tự động các nghiệp vụ đối ứng, khoản phải thu - phải trả, và chi phí giá thành Sự tích hợp và tự động hóa này không chỉ giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian nhập liệu mà còn hỗ trợ tạo báo cáo cần thiết cho doanh nghiệp Hệ thống cũng tự động cập nhật các quy định của nhà nước và thiết kế phục vụ cho các nhà quản trị nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập báo cáo theo nhu cầu người sử dụng.

Quản lý kế hoạch tài chính

Lập kế hoạch dòng tiền

• Dòng tiền theo tháng, quý, năm

• Cân đối nguồn trả nợ vay

• Dự toán ngânsách hàng năm, theo dõitừng phòng ban• Báo cáo ngânsách tổng hợpvà chi tiết

• Theo dõi dòng chi phícác

Hệ thống ERP giúp quản lý kế hoạch tài chính bằng cách so sánh doanh thu, chi phí và lợi nhuận, từ đó đánh giá sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp Nó cũng cho phép xem xét sự tăng trưởng lợi nhuận so với các kỳ trước Tất cả thông tin này được hệ thống tự động tính toán và báo cáo chi tiết theo yêu cầu của nhà quản lý.

- Phải trả công nhân viên -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Thực hiện các bút toán khóa sổ, kết chuyển, phân bổ

Liên kết số liệu từ các phân hệ kế toán chi tiết Kế toán tổng hợp

Từ dữ liệu tổng hợp lên các báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo chế độ.

Hệ thống ERP giúp đơn giản hóa quy trình hạch toán bằng cách tự động hóa việc ghi chép, kết chuyển và tạo báo cáo, giảm thiểu nhầm lẫn và trùng lặp, tiết kiệm thời gian cho người sử dụng.

Kế toán vốn bằng tiền

Quản lý đa tiền tệ

- Theo dõi thu chi tiền mặt tức thời tại quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng theo các loại tiền tệ.

- Nhập theo đồng tiền giao dịch và được quy đổi về đồng tiền hạch toán.

- Lựa chọn cách tính tỷ giá ghi sổ theo phương pháp được yêu cầu.

- Tự động tính tỷ giá ghi sổ và tạo bút toán chênh

Lập và quản lý chứng từ

- Phiếu thu, phiếu chi, báo có, báo nợ theo mẫu của người sử dụng.

- Theo dõi tạm ứng, các khoản công nợ phải thu, phải trả, quản lý hạn thanh toán,

- Theo dõi các hợp đồng đi vay và cho vay, bào gồm cả tính lãi vay theo từng hợp đồng.

- Sổ chi tiết thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng theo khách hàng, hóa

- Báo cáo tổng hợp tình hình thu - chi tiền mặt, tiền gửi, tồn quỹ theo theo ngày, từ ngày đến ngày.

Báo cáo tài chính bao gồm các sổ ghi chép quan trọng như sổ quỹ tiền mặt, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ cái tài khoản, nhật ký thu tiền và nhật ký chi tiền Ngoài ra, bảng cân đối thu chi tiền mặt và tiền gửi theo ngày cũng là những phần không thể thiếu để theo dõi tình hình tài chính một cách hiệu quả.

Lập kế hoạch dòng tiền là bước quan trọng trong quản lý tài chính, giúp theo dõi và điều chỉnh lệch tỷ giá Cuối kỳ, cần tính lại tỷ giá ghi sổ cho từng tài khoản, khách hàng và nhà cung cấp, đồng thời tự động tạo các bút toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ, liên quan đến đơn hàng, hợp đồng và các khoản mục phí.

Thực trạng áp dụng hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dược ở Việt Nam

2.2.1 Tổng quan ngành dược ở Việt Nam

Ngành dược phẩm - y tế luôn thu hút sự chú ý của nhiều thành phần trong nền kinh tế, đặc biệt khi chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện và những tác động tiêu cực từ môi trường làm tăng mối quan tâm đến sức khoẻ Sự phát triển của ngành dược phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn phù hợp với công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá.

Trong những năm gần đây, ngành dược phẩm toàn cầu và Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật về chất lượng sản phẩm và hoạt động kinh doanh Theo dữ liệu từ Drug Bank, hiện có khoảng 300 doanh nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu dược phẩm tại Việt Nam Mặc dù chưa có báo cáo chính thức từ Cục Quản lý Dược, sự phát triển này cho thấy tiềm năng lớn của ngành dược phẩm trong nước.

Theo Bộ Y tế, trong năm 2020, tổng giá trị sản xuất dược phẩm trong nước đạt 2.840 triệu USD, trong khi giá trị thuốc thành phẩm nhập khẩu là 3.312 triệu USD và nguyên liệu nhập khẩu đạt 422 triệu USD Tổng chi phí mua và sử dụng thuốc lên tới 6.000 triệu USD, cho thấy nhu cầu về dược phẩm rất lớn Các sản phẩm dược phẩm nhập khẩu vẫn chiếm ưu thế so với sản phẩm sản xuất trong nước.

Biểu đồ 2.1: Trị giá nhập khẩu các sản phẩm dược phẩm và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2010 - 2020 (Nghìn USD, %)

Nguyên phụ liệu dược phẩm Dược phẩm Tốc độ tăng trưởng

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê

Trong 10 năm qua, trị giá nhập khẩu dược phẩm, đặc biệt là thuốc thành phẩm, đã tăng đáng kể Đến cuối năm 2020, tổng giá trị nhập khẩu dược phẩm và nguyên phụ liệu đạt 3.708 triệu USD, tăng 7,16% so với năm trước.

Trong năm 2019, ngành dược phẩm ghi nhận giá trị đạt 3.295 triệu USD, tăng 7.34%, trong khi nguyên phụ liệu dược phẩm đạt 412 triệu USD, tăng 5.69% so với năm trước Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, trong hai tháng đầu năm 2021, tổng giá trị nhập khẩu nguyên phụ liệu và dược phẩm gần 476 triệu USD, giảm 6.13% so với cùng kỳ năm ngoái Cụ thể, nguyên phụ liệu dược phẩm trong tháng một và tháng hai đạt 35.38 triệu USD và 26.332 triệu USD, trong khi sản phẩm thuốc thành phẩm đạt 260.196 triệu USD và 153.97 triệu USD Sau 10 năm, giá trị nhập khẩu nhóm dược - y tế năm 2020 đã tăng 159% so với năm 2010, cho thấy sự phát triển đa dạng của ngành dược phẩm Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào nhập khẩu có thể gây trì trệ cho ngành, đặc biệt trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trên toàn cầu.

Biểu đồ 2.2: Trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm phân theo quốc gia năm 2020 (%)

CHND Trung Hoa Ấn Độ

Theo Tổng cục thống kê, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất dược phẩm lớn nhất, đạt 280.225 triệu USD, chiếm 68% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2020 Trong hai tháng đầu năm 2021, nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 40.85 triệu USD, tăng khoảng 50% so với cùng kỳ năm 2020 Ấn Độ và Đức lần lượt đạt 10.49 triệu USD và 1.41 triệu USD, với mức tăng 12% và 3,6% Ngược lại, Thụy Sỹ giảm 21,5% với 1.42 triệu USD Số liệu cho thấy Trung Quốc vẫn là đối tác cung ứng nguyên liệu dược phẩm hàng đầu nhờ giá cả hợp lý, vị trí địa lý thuận lợi và khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước.

Biểu đồ 2.3: Trị giá nhập khẩu dược phẩm phân theo quốc gia năm 2020 (%)

Pháp BĐức BAn Độ B Mỹ B I-ta-li-a BHan Quốc BNhật Bản B Ô-xtrây-li-a BCHND Trung Hoa B Khác

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê

Dữ liệu mới nhất từ đầu năm 2021 cho thấy Pháp dẫn đầu về trị giá nhập khẩu dược phẩm với 69.7 triệu USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm ngoái Trong khi đó, Đức và Ấn Độ ghi nhận trị giá lần lượt là 51.15 triệu USD và 36.4 triệu USD, giảm gần 9% so với năm 2020, đặc biệt Mỹ giảm mạnh 35% chỉ đạt 30.7 triệu USD Bỉ cũng xuất hiện trên thị trường nhập khẩu dược phẩm tại Việt Nam với 20.89 triệu USD Nhu cầu sản phẩm tân dược tăng cao đã dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong trị giá nhập khẩu, tuy nhiên, các doanh nghiệp dược trong nước đang đối mặt với thách thức về chất lượng và uy tín từ các thị trường lớn như Pháp, Đức và Mỹ.

Biểu đồ 2.4: Tổng tài sản các doanh nghiệp dược niêm yết năm 2010 - 2020

Trong suốt một thập kỷ qua, ngành dược phẩm và y tế đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ, với tổng tài sản của các doanh nghiệp niêm yết trong lĩnh vực này có sự biến đổi đáng kể Đặc biệt, tập đoàn F.I.T đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, với tổng tài sản đạt gần 5,284 tỷ đồng vào năm 2020, gấp 76 lần so với năm trước đó.

Tính đến năm 2010, Dược Hậu Giang có tổng tài sản đạt 4,447 tỷ đồng, trong khi Pymepharco đạt 2,563 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng gấp 2.44 lần và 3.4 lần so với năm 2010 Sự gia tăng quy mô này phản ánh tiềm năng phát triển và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Bên cạnh tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận cũng là những chỉ tiêu quan trọng thể hiện tình hình kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động.

Biểu đồ 2.5: Doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp dược phẩm năm 2020

■ 500 000 DP3 DHT MKV LDP PMC ppp MED DBD PME TRA 0pc DCL IMP VDP SPM DHG DMC FIT

■ Doanh thu thuần BLoi nhuận gộp ■ Lợi nhuận ròng

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp

Trong ngành dược phẩm, sự phân hóa về doanh thu và lợi nhuận giữa các doanh nghiệp là khá rõ rệt Dược Hậu Giang dẫn đầu với doanh thu thuần năm 2020 đạt 3,755 tỷ đồng, giảm 4% so với 2019, nhưng lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng lại tăng lần lượt 6% và 16%, đạt 1,811 tỷ đồng và gần 740 tỷ đồng Dược Hà Tây theo sau với doanh thu 2,006 tỷ đồng, giảm 2%, nhưng lợi nhuận ròng tăng 7%, đạt 92 tỷ đồng Ngoài ra, một số doanh nghiệp như Pymepharco, Traphaco cũng ghi nhận doanh thu gần 2000 tỷ đồng, cùng với Dược Bình Định, Imexpharm, F.I.T và Domesco có doanh thu trên 2000 tỷ đồng.

Trong năm qua, Dược phẩm Lâm Đồng và Mediplantex ghi nhận sự sụt giảm mạnh về lợi nhuận gộp, lần lượt giảm 51% và 32% so với cùng kỳ năm ngoái, với tổng lợi nhuận gộp đạt 1000 tỷ đồng Ngược lại, Vidipha đã có sự tăng trưởng ấn tượng khi lợi nhuận gộp đạt khoảng 156 tỷ đồng, tăng 31%, trong khi Dược thú Y Cai Lậy cũng ghi nhận mức tăng 29% với lợi nhuận gộp đạt 28 tỷ đồng so với năm 2019.

Năm 2020 chứng kiến sự biến động mạnh của MKV với mức tăng 315%, trong khi LDP giảm tới 427% so với năm trước, cho thấy tác động tiêu cực của dịch bệnh đến hiệu quả kinh doanh Mặc dù một số doanh nghiệp ghi nhận sự tăng trưởng sau dịch, hầu hết các chỉ tiêu đều có xu hướng giảm Tuy nhiên, với tình hình dịch bệnh tại Việt Nam được kiểm soát tốt, ngành dược phẩm có thể sẽ phục hồi vào năm 2021 Dù vậy, diễn biến phức tạp của dịch bệnh toàn cầu vẫn có thể ảnh hưởng đến nguồn cung nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.

2.2.2 Thực trạng áp dụng hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dược phẩm

Theo báo cáo thường niên và thông tin từ website chính thức của các doanh nghiệp, có 12 trong số 19 doanh nghiệp dược phẩm niêm yết đã áp dụng hệ thống ERP, như thể hiện trong bảng 2.1 dưới đây.

Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống ERP

Doanh nghiệp Năm thành lập Năm áp dụng Quy mô nhân viên

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên

Theo bảng thống kê, doanh nghiệp dược phẩm có quy mô từ 500 đến 1000 nhân viên chiếm tỷ lệ lớn trong số các doanh nghiệp ứng dụng hệ thống ERP Nổi bật trong số đó là Vidipha, đã triển khai ERP từ năm 2010 cho trụ sở tại TP.HCM và nhà máy ở Bình Dương Cùng năm, Pharmedic hợp tác với 3Ssoft để áp dụng ERP trong lĩnh vực kế toán - tài chính nhằm khắc phục tình trạng trùng lặp và lỗi thông tin Imexpharm dẫn đầu xu hướng khi đầu tư 1 triệu USD vào giải pháp SAP ERP cho trụ sở tại Đồng Tháp và hai nhà máy ở Đồng Tháp và Bình Dương Các nhà quản trị của những doanh nghiệp này cho rằng mặc dù kinh tế vừa trải qua khủng hoảng tài chính toàn cầu, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến sẽ là bước tiến chiến lược, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp.

Biểu đồ 2.6: Phân loại hệ thống ERP trong nước và ngoài nước được sử dụng

Nguồn: Tổng hợp từ các trang thông tin và website nhà cung cấp

Khảo sát từ các nhà cung cấp phần mềm ERP cho doanh nghiệp dược phẩm cho thấy một nửa số doanh nghiệp áp dụng ERP chọn sản phẩm nội địa, trong khi nửa còn lại sử dụng giải pháp quốc tế như Oracle, SAP và Epricor Cụ thể, nhiều doanh nghiệp như Dược Bình Định, Imexpharm và Dược thú Y Cai Lậy lựa chọn hệ thống SAP, trong khi Domesco và Dược Lâm Đồng tin dùng Oracle, và Pharmedic chọn Epricor Ở phía sản phẩm Việt, Saleup ERP nổi bật với sự tin dùng từ nhiều doanh nghiệp niêm yết và không niêm yết, như Dược Cửu Long và Dược phẩm Ích Nhân Các giải pháp khác như 3S ERP.iPharma, ERP-PharmaSoft và Bravo cũng được nhiều doanh nghiệp sử dụng Mặc dù chỉ có 12/19 doanh nghiệp áp dụng hệ thống ERP, sự gia tăng trong số lượng doanh nghiệp khởi chạy hệ thống trong năm 2020 cho thấy tiềm năng lớn cho việc áp dụng các phiên bản ERP mới hơn, khẳng định xu hướng phát triển của ERP trong tương lai tại doanh nghiệp Việt, đặc biệt trong ngành dược phẩm.

2.3 Mô hình đánh giá tác động của hệ thống ERP đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dược niêm yết tại Việt Nam

KHUYẾN NGHỊCHÍNH SÁCH

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] A Chandra, F Wijaya, K Hayati (2020), Pengaruh Debt to Equity Ratio, Total Assets Turnover, Firm Size, dan Current Ratio terhadap Return on Assets, Jurnal Akuntansi, Keuangan, dan Manajemen (Jakman) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pengaruh Debt to Equity Ratio,Total Assets Turnover, Firm Size, dan Current Ratio terhadap Return onAssets
Tác giả: A Chandra, F Wijaya, K Hayati
Năm: 2020
[3] A Nasution (2020), Effect of inventory turnover on the level of profitability, IOP Conference Series: Materials Science and Engineering Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of inventory turnover on the level of profitability
Tác giả: A Nasution
Năm: 2020
[4] Andreas I. Nicolaou (2004), Firm Performance Effects in Relation to the Implementation and Use of Enterprise Resource Planning Systems, Journal of information systems Sách, tạp chí
Tiêu đề: Firm Performance Effects in Relation to theImplementation and Use of Enterprise Resource Planning Systems
Tác giả: Andreas I. Nicolaou
Năm: 2004
[5] Andreas I. Nicolaou, Lawrence H.Bajor (2011), ERP Systems Implementation And Firm Performance, Review of Business Information Systems Sách, tạp chí
Tiêu đề: ERP SystemsImplementation And Firm Performance
Tác giả: Andreas I. Nicolaou, Lawrence H.Bajor
Năm: 2011
[6] Arun Madapusia, Derrick D'Souza (2012), The influence of ERP system implementation on the operational performance of an organization, International Journal of Information Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: The influence of ERP systemimplementation on the operational performance of an organization
Tác giả: Arun Madapusia, Derrick D'Souza
Năm: 2012
[7] Benson Wier, James Hunton, Hassan R. HassabElnaby (2007), Enterprise resource planning systems and non-financial performance incentives: The joint impact on corporate performance, International Journal of Accounting Information Systems Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enterpriseresource planning systems and non-financial performance incentives: Thejoint impact on corporate performance
Tác giả: Benson Wier, James Hunton, Hassan R. HassabElnaby
Năm: 2007
[8] Chian-Son Yu (2005), Causes influencing the effectiveness of the post- implementation ERP system, Industrial Management &amp; Data Systems Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes influencing the effectiveness of the post-implementation ERP system
Tác giả: Chian-Son Yu
Năm: 2005
[9] Chun-Chin Wei, Chen-Fu Chien, Mao-Jiun J. Wang (2005), An AHP-based approach to ERP system selection, Int. J. Production Economics 96 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An AHP-basedapproach to ERP system selection
Tác giả: Chun-Chin Wei, Chen-Fu Chien, Mao-Jiun J. Wang
Năm: 2005
[10] Claire Berchet, Georges Habchi (2005), The implementation and deployment of an ERP system: An industrial case study, Computers in Industry Sách, tạp chí
Tiêu đề: The implementation and deploymentof an ERP system: An industrial case study
Tác giả: Claire Berchet, Georges Habchi
Năm: 2005
[11] E. ErtugrulKarsaka, C. OkanOzogulb (2009), An integrated decision making approach for ERP system selection, Expert Systems with Applications Sách, tạp chí
Tiêu đề: An integrated decision makingapproach for ERP system selection
Tác giả: E. ErtugrulKarsaka, C. OkanOzogulb
Năm: 2009
[12] Edith Galya, Mary Jane Sauceda (2014), Post-implementation practices of ERP systems and their relationship to financial performance, Information &amp;Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Post-implementation practices ofERP systems and their relationship to financial performance
Tác giả: Edith Galya, Mary Jane Sauceda
Năm: 2014
[13] Fotini Voulgaris, Christos Lemonakis, Manos Papoutsakis (2015), The impact of ERP systems on firm performanee:the case of Greek enterprises, Global Business and Economics Review Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theimpact of ERP systems on firm performanee:the case of Greek enterprises
Tác giả: Fotini Voulgaris, Christos Lemonakis, Manos Papoutsakis
Năm: 2015
[14] G Buonanno, P Faverio, F Pigni, A Ravarini, D. Sciuto, M.Tagliavini (2005).Factors affecting ERP system adoption, Journal of Enterprise Information Management Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors affecting ERP system adoption
Tác giả: G Buonanno, P Faverio, F Pigni, A Ravarini, D. Sciuto, M.Tagliavini
Năm: 2005
[15] Hooshang M. Beheshti, Cyrus M. Beheshti (2010), Improving productivity and firm performance with enterprise resource planning, Enterprise Information Systems Sách, tạp chí
Tiêu đề: Improving productivityand firm performance with enterprise resource planning
Tác giả: Hooshang M. Beheshti, Cyrus M. Beheshti
Năm: 2010
[16] Hussain A.H Awad (2014), Cloud computing as an operational model for ERP services: Definitions and challenges, International Journal of Innovation and Applied Studies Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cloud computing as an operational model forERP services: Definitions and challenges
Tác giả: Hussain A.H Awad
Năm: 2014
[17] Irfan Ali, Groenendaal, H. Weigand (2020), Enterprise Resource Planning Systems Implementation and Firm Performance: An Empirical Study, Journal of Information Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enterprise Resource PlanningSystems Implementation and Firm Performance: An Empirical Study
Tác giả: Irfan Ali, Groenendaal, H. Weigand
Năm: 2020
[1] Itgvietnam, Các phân hệ, chức năng của phần mềm kế toán trong ERP, từ&lt;https://www.itgvietnam.com/san-pham-2018/3s-fmance/cac-phan-he-chuc-nang/&gt Link
[2] Phúc Khang, Triển vọng tăng trưởng ngành dược: Thuận lợi ít, khó khăn nhiều, từ &lt; http://www.baokiemtoannhanuoc.vn/kinh-doanh/trien-vong-tang-truong-nganh-duoc-thuan-loi-it-kho-khan-nhieu-146249&gt Link
[3] Minh Sơn, Doanh thu ngành dược phẩm 'hụt hơi' vì Covid-19, từ&lt;https://vnexpress.net/doanh-thu-nganh-duoc-pham-hut-hoi-vi-covid-19-4225774.html&gt Link
[4] HTH Digital Solution, Ứng dụng phân hệ kế toán tài chính trong ERP, từ&lt;https://hthdigital.vn/ung-dung-phan-he-ke-toan-tai-chinh-trong-erp-85-a8id.html &gt Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

hình thu- chi tiền mặt, - Tác động của hệ thống ERP trong quản lý tài chính – kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại việt nam
hình thu chi tiền mặt, (Trang 37)
thành, bảng tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí tiên lương, BHXH - Tác động của hệ thống ERP trong quản lý tài chính – kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại việt nam
th ành, bảng tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí tiên lương, BHXH (Trang 40)
2.2.2. Thực trạng áp dụng hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dược phẩm - Tác động của hệ thống ERP trong quản lý tài chính – kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại việt nam
2.2.2. Thực trạng áp dụng hệ thống ERP tại các doanh nghiệp dược phẩm (Trang 46)
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống ERP - Tác động của hệ thống ERP trong quản lý tài chính – kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại việt nam
Bảng 2.1 Số lượng doanh nghiệp áp dụng hệ thống ERP (Trang 46)
PHỤ LỤC 3: Kết quả và các kiểm định của mô hình ngành dược POLS - Tác động của hệ thống ERP trong quản lý tài chính – kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại việt nam
3 Kết quả và các kiểm định của mô hình ngành dược POLS (Trang 82)
PHỤ LỤC 4: Kết quả và các kiểm định của mô hình lĩnh vực sản xuất POLS - Tác động của hệ thống ERP trong quản lý tài chính – kế toán đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết tại việt nam
4 Kết quả và các kiểm định của mô hình lĩnh vực sản xuất POLS (Trang 87)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w