1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

THỰC TIỄN về VIỆC áp DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT vụ VIỆC xác ĐỊNH CHA ,mẹ CHO CON tại tòa án NHÂN dân HUYỆN đại lộc

41 7 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Tiễn Về Việc Áp Dụng Pháp Luật Trong Giải Quyết Vụ Việc Xác Định Cha, Mẹ Cho Con Tại Tòa Án Nhân Dân Huyện Đại Lộc
Tác giả Phan Văn Chi
Người hướng dẫn Mai Thị Mai Hương
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Luật
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 166,19 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

  • STT

  • Bảng biểu

  • Trang

  • 01

  • Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

  • 16

  • 02

  • Bảng 2.1. Công tác giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình 2019 của Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

  • 18

  • 03

  • 19

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tình hình nghiên cứu

  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3.2. Nhiệm vụ của đề tài

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Kết cấu của chuyên đề

  • Chương 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC

  • XÁC NHẬN CHA, MẸ CHO CON TẠI TÒA ÁN

  • 1.1. Khái quát chung về giải quyết vụ việc xác nhận cha, mẹ cho con

  • 1.1.1. Khái niệm xác nhận cha, mẹ cho con

  • 1.1.2. Ý nghĩa việc xác định cha, mẹ cho con

  • 1.2. Quy định của pháp luật về giải quyết vụ việc xác nhận cha, mẹ cho con tại Tòa án

    • 1.2.1.  Xác định cha mẹ con theo quy định pháp luật hiện hành

      • 1.2.1.1. Cách xác định cha mẹ con khi cha mẹ có hôn nhân hợp pháp

      • 1.2.1.3. Xác định cha mẹ con trong trường hợp sinh con bằng phương pháp khoa học

    • 1.2.2. Nguyên tắc giải quyết vụ việc xác nhận cha, mẹ cho con tại Toà án

    • 1.2.3. Người có quyền xác định cha, mẹ cho con

    • 1.2.4. Thẩm quyền giải quyết vụ việc xác nhận cha, mẹ cho con tại tòa án

    • 1.2.5. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc xác định cha mẹ cho con tại Toà án

  • 1.3. Khái quát lịch sử hình thành và pháp triễn của pháp luật Việt Nam về xác định cha, mẹ con

  • 1.3.1. Thời kì phong kiến

  • 1.3.2. Giai đoạn năm 1945 – năm 1975

  • 1.3.3. Thời kì sau năm 1975

    • 1.3.4. Giai đoạn từ sau năm 1980 đến trước năm 1995

    • 1.3.5. Giai đoạn từ sau năm 1995 đến năm 2005

    • 1.3.6. Giai đoạn từ sau năm 2005 đến nay

  • Chương 2

  • THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC XÁC NHẬN CHA, MẸ CHO CON TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

  • 2.1. Khái quát về Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

    • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

    • Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (gọi tắt là Tòa án nhân dân cấp huyện) theo quy định tại Điều 44, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, bao gồm :

    • 2.1.2. Cơ cấu, tổ chức của Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

  • 2.2. Thực tiễn giải quyết vụ việc xác định cha, mẹ cho con tại Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

    • 2.2.1. Thực trạng các vụ việc xác định cha, mẹ cho con tại Toà án nhân dân huyện Đại Lộc

  • Nguồn: Toà án nhân dân Huyện Đại Lộc

    • 2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết vụ việc xác định cha, mẹ cho con tại Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

      • 2.2.2.1. Vụ việc tiêu biểu về xác nhận cha, mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc

      • 2.2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc dân sự về xác nhận cha, mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc

  • Chương 3

  • HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC XÁC ĐỊNH CHA, MẸ CHO CON TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

  • 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết vụ việc dân sự về xác nhận cha, mẹ cho con tại Toà án

  • 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết vụ việc dân sự về xác nhận cha, mẹ cho con tại Toà án

  • 3.3. Đề xuất nâng cao hiệu quả công tác giải quyết vụ việc dân sự về xác nhận cha, mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC THAM KHẢO

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và văn hóa toàn cầu hiện nay, hiện tượng "sống thử" giữa nam nữ đã dẫn đến nhiều vấn đề xã hội, đặc biệt là việc sinh ra trẻ em mà không có sự công nhận của cha mẹ Để bảo vệ quyền lợi của trẻ em, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã được ban hành, quy định rõ ràng về việc xác định cha mẹ cho con, bao gồm cả các trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc áp dụng pháp luật về xác định cha mẹ cho con vẫn gặp nhiều khó khăn và mâu thuẫn, nhất là tại Tòa án nhân dân Bên cạnh đó, sự ra đời của Luật hộ tịch, Bộ luật dân sự và Bộ luật tố tụng dân sự cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến quy trình xác định cha mẹ cho trẻ em.

Những thay đổi trong quy định pháp luật đã cải thiện nhận thức về việc xác định cha, mẹ cho con, với các quy định chặt chẽ hơn nhằm tránh sự tùy tiện trong mối quan hệ này Tuy nhiên, vẫn còn một số khiếm khuyết trong quy định pháp luật liên quan đến thẩm quyền xác định cha, mẹ, con, gây khó khăn cho người dân trong quá trình thực hiện Việc phân định thẩm quyền cần được xem xét kỹ lưỡng để tạo điều kiện thuận lợi, nhưng thực tế vẫn gặp phiền hà do cách hiểu và áp dụng khác nhau, dẫn đến những sai lầm trong xử lý hậu quả Vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Thực tiễn thủ tục giải quyết về việc xác định cha, mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” cho báo cáo thực tập của mình.

Tình hình nghiên cứu

Vấn đề thủ tục xác định cha, mẹ cho con đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Năm 2002, Nguyễn Thị Lan đã thực hiện nghiên cứu về thực tiễn của thủ tục này trong luận văn thạc sĩ luật học Đến năm 2012, tác giả Nguyễn Thị tiếp tục đóng góp vào lĩnh vực này với các nghiên cứu sâu hơn.

Ngọc Hân cũng đã chọn đề tài “Xác định cha, mẹ cho con theo pháp luật Việt

Khóa luận tốt nghiệp của Nam nghiên cứu về thủ tục giải quyết xác định cha, mẹ cho con Ngoài ra, vấn đề này cũng đã được các tác giả khác đề cập trong các bài viết ngắn, điển hình là bài viết của Tiến sĩ Lê Thị Hà năm 2008, tập trung vào thẩm quyền giải quyết xác định cha, mẹ cho con.

Các nghiên cứu trước đây đã làm rõ quy trình xác định cha, mẹ cho con tại tòa án theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Những nghiên cứu này không chỉ chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong thực tiễn mà còn đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ các lý luận cơ bản và thủ tục xác định cha, mẹ cho con theo quy định pháp luật tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam Nghiên cứu sẽ phân tích các bản án và quyết định liên quan đến thủ tục xác định cha, mẹ cho con, nhằm chỉ ra những khiếm khuyết và bất cập trong việc áp dụng pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền Từ đó, đề xuất các giải pháp hợp lý để hoàn thiện pháp luật về xác định cha, mẹ cho con.

Nhiệm vụ của đề tài

Để đạt được mục đích đã đề ra, thì chuyên đề báo cáo thực tập đã thiết lập những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

Nghiên cứu về thủ tục giải quyết vụ việc xác định cha, mẹ cho con bao gồm các vấn đề cơ bản như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và hệ quả pháp lý liên quan Việc hiểu rõ các khía cạnh này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về quyền lợi của trẻ em mà còn đảm bảo việc thực hiện đúng quy trình pháp lý trong xác định cha mẹ.

Nghiên cứu sự cần thiết điều chỉnh và nội dung điều chỉnh pháp luật liên quan đến thủ tục xác định cha, mẹ cho con là rất quan trọng Điều này sẽ cung cấp cơ sở pháp lý để đánh giá tính hợp lý của các quy định hiện hành về vấn đề này.

Nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam về thủ tục xác định cha, mẹ cho con nhằm phát hiện những bất cập và điểm chưa hợp lý trong các quy định hiện hành Qua đó, đề xuất kiến nghị để hoàn thiện pháp luật liên quan đến quy trình giải quyết vụ việc này.

Để nâng cao hiệu quả trong việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục xác định cha mẹ cho con ở nước ta, cần đưa ra một số kiến nghị cụ thể Trước hết, cần cải thiện quy trình pháp lý để đảm bảo tính minh bạch và nhanh chóng trong việc giải quyết các vụ việc liên quan Thứ hai, việc đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ tư pháp là rất cần thiết nhằm đảm bảo họ có đủ kiến thức và kỹ năng để xử lý các trường hợp phức tạp Cuối cùng, cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vấn đề xác định cha mẹ, giúp họ hiểu rõ hơn về quy trình và cách thức thực hiện.

Phương pháp nghiên cứu

Bài báo cáo thực tập được xây dựng với tính chân thật và chính xác, sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như phân tích, tổng hợp, suy luận, đánh giá và thu thập thông tin Để làm rõ quy định pháp luật về việc xác định cha mẹ cho con, phương pháp phân tích các quy định pháp luật được áp dụng chủ yếu, giúp đánh giá và tổng hợp nội dung một cách hoàn chỉnh.

Kết cấu của chuyên đề

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài bao gồm ba chương chính sau đây:

Chương 1 Những vấn đề chung về giải quyết vụ việc xác nhận cha mẹ cho con tại tòa án

Chương 2 Thực tiễn giải quyết vụ việc xác định cha, mẹ cho con tại Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

Chương 3 tập trung vào việc hoàn thiện pháp luật và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc xác nhận cha mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam Nội dung chương này sẽ phân tích những bất cập trong quy trình hiện tại, đồng thời đưa ra các biện pháp cải tiến để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em và nâng cao hiệu quả công tác tư pháp Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ góp phần tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, giúp Tòa án thực hiện tốt chức năng xét xử và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC

Khái quát chung về giải quyết vụ việc xác nhận cha, mẹ cho con

1.1.1 Khái niệm xác nhận cha, mẹ cho con

Xác định cha mẹ con là quá trình làm rõ mối quan hệ pháp lý giữa cha, mẹ và con, dựa trên các yếu tố như sự kiện sinh đẻ, quan hệ hôn nhân và huyết thống Việc này giúp xác định cha đẻ, mẹ đẻ và con đẻ trong các mối quan hệ pháp luật.

Xác định mối quan hệ cha mẹ con không chỉ mang ý nghĩa thiêng liêng trong việc xây dựng và củng cố mối quan hệ gia đình, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi, bổ sung và cải chính hộ tịch cho các thành viên trong gia đình.

Xác định cha mẹ cho con là định rõ một người là cha hoặc một người là mẹ cho con trên cơ sở các quy định của pháp luật.

Trong lĩnh vực pháp lý, khái niệm cha mẹ con gắn liền với các sự kiện pháp lý cụ thể và chỉ được xác nhận khi có sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Mặc dù về mặt sinh học và xã hội, mối quan hệ cha mẹ và con có thể tồn tại, nhưng chỉ khi được pháp luật công nhận, cha đẻ và mẹ đẻ là những người trực tiếp sinh ra con, và họ có quyền cũng như nghĩa vụ theo quy định pháp luật Ngược lại, con đẻ cũng có quyền và nghĩa vụ tương ứng với cha mẹ theo quy định của pháp luật.

1.1.2 Ý nghĩa việc xác định cha, mẹ cho con

Việc xác định cha mẹ cho con là rất quan trọng trong việc hình thành mối quan hệ gia đình và ảnh hưởng đến việc thay đổi, bổ sung hộ tịch của các thành viên Đặc biệt, hộ tịch của người được xác định là con sẽ có sự thay đổi lớn Hộ tịch bao gồm những thông tin cơ bản về tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra cho đến khi qua đời, như giới tính, dân tộc, cha, mẹ và con.

Bản án và quyết định của tòa án về việc xác định cha mẹ cho con không chỉ là sự công nhận mối quan hệ giữa cha, mẹ và con mà còn giúp chấm dứt các tranh chấp liên quan Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để điều chỉnh các quan hệ nhân thân, xác nhận quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, bao gồm cả nghĩa vụ cấp dưỡng và nuôi dưỡng Đồng thời, những quyết định này cũng đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết các tranh chấp khác như thừa kế và cấp dưỡng.

Việc xác định cha mẹ cho con không chỉ giúp xác định thân phận và quan hệ huyết thống giữa các thành viên trong gia đình, mà còn góp phần ổn định các mối quan hệ xã hội Hơn nữa, quá trình này còn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng và phân chia tài sản thừa kế từ người đã khuất.

Quy định của pháp luật về giải quyết vụ việc xác nhận cha, mẹ cho con tại Tòa án

1.2.1 Xác định cha mẹ con theo quy định pháp luật hiện hành

1.2.1.1 Cách xác định cha mẹ con khi cha mẹ có hôn nhân hợp pháp

Thứ nhất, căn cứ vào thời kỳ hôn nhân:

Theo Điều 3 khoản 13 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thời kỳ hôn nhân được xác định là khoảng thời gian mà mối quan hệ vợ chồng tồn tại, bắt đầu từ ngày đăng ký kết hôn cho đến ngày hôn nhân chấm dứt.

Thời điểm bắt đầu hôn nhân được xác định khi hai bên ký vào giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, đánh dấu sự khởi đầu chính thức của cuộc sống hôn nhân.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân được xác định khi có một trong các sự kiện xảy ra, trong đó bao gồm trường hợp vợ chồng chết Ngày chấm dứt hôn nhân sẽ được ghi nhận theo ngày thực tế mà một trong hai bên vợ hoặc chồng qua đời, như được xác nhận trong các giấy tờ chứng thực.

Thứ hai, căn cứ vào sự kiện sinh đẻ:

Quá trình sinh đẻ con người không chỉ mang tính chất sinh học mà còn có yếu tố xã hội, đặc biệt là liên quan đến hôn nhân và gia đình Pháp luật xác định cha mẹ con dựa vào nguyên tắc suy đoán pháp lý tại Điều 88, quy định rằng "Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng" Điều này nhấn mạnh rằng chỉ người vợ, người thực hiện toàn bộ quá trình thai nghén và sinh con, mới được công nhận là mẹ của đứa trẻ Pháp luật không công nhận việc mang thai hộ hay chửa đẻ thuê, khẳng định vai trò độc quyền của người vợ trong việc sinh con.

+ Chấm dứt hôn nhân khi có quyết định của tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng chết;

Chấm dứt hôn nhân do vợ chồng ly hôn được xác định là ngày bản án xử ly hôn hoặc quyết định thuận tình ly hôn của tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong trường hợp đặc biệt, nếu người vợ sinh con trước khi đăng ký kết hôn, việc thừa nhận của cha mẹ là rất quan trọng Sau khi sinh, nếu hai bên nam nữ quyết định đăng ký kết hôn, điều này sẽ là cơ sở pháp lý để vợ chồng chính thức thừa nhận đứa trẻ, biến đứa trẻ thành con chung của họ một cách hợp pháp.

1.2.1.2 Cách xác định cha, mẹ con khi cha mẹ không có hôn nhân hợp pháp

Thứ nhất, căn cứ vào thời điểm thụ thai thời gian mang thai và thời điểm sinh con:

Việc xác định thời điểm thụ thai và mang thai chỉ mang tính tương đối, với thời gian mang thai khoảng 9 tháng 10 ngày, có thể tối đa là 10 tháng và tối thiểu từ 6 đến 7 tháng Để xác định thời gian mang thai, cần căn cứ vào thời điểm sinh con cũng như tình trạng của trẻ và người mẹ Do đó, để biết thời điểm thụ thai, cần tính ngược từ thời điểm trẻ ra đời.

Thứ hai, căn cứ vào khoảng thời gian hai bên nam nữ quan hệ tình dục:

Sau khi xác định thời điểm thụ thai, cần xem xét liệu hai bên nam nữ có quan hệ sinh lý trong khoảng thời gian có thể thụ thai hay không Trong trường hợp họ sống như vợ chồng hoặc đã kết hôn trái pháp luật, nếu việc kết hôn đó bị hủy, có thể dựa vào thời kỳ chung sống như vợ chồng, tính từ khi được cấp giấy chứng nhận kết hôn cho đến khi quyết định hủy kết hôn trái pháp luật có hiệu lực.

Thứ ba, căn cứ vào mối quan hệ giữa cha mẹ và con trên thực tế:

Sự phủ nhận quan hệ cha mẹ có thể được thể hiện qua hành vi chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ Ngoài ra, tư cách và phẩm chất của người mẹ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mối quan hệ này, đặc biệt khi người mẹ không có hôn nhân hợp pháp Những hành vi ứng xử và các mối quan hệ xung quanh của người phụ nữ sẽ được xem xét như những yếu tố tích cực trong việc xác định cha con.

1.2.1.3 Xác định cha mẹ con trong trường hợp sinh con bằng phương pháp khoa học

Thứ nhất, căn cứ vào thời kì hôn nhân của cặp vợ chồng vô sinh:

Thời kỳ hôn nhân không chỉ xác định quyền lợi của cha mẹ đối với con cái sinh ra bằng phương pháp khoa học, mà còn là điều kiện thiết yếu để các cặp vợ chồng vô sinh được phép áp dụng các biện pháp hỗ trợ sinh sản Đây là yếu tố quan trọng nhất trong việc xác định tư cách cha mẹ, đặc biệt khi có sự tham gia của bên thứ ba như người cho tinh trùng, noãn hoặc phôi.

Thứ hai, căn cứ vào sự kiện sinh đẻ:

Việc xác định cha mẹ con không chỉ dựa vào nguồn gốc sinh học của đứa trẻ, mà còn phụ thuộc vào quan hệ hôn nhân của cặp vợ chồng vô sinh và các điều kiện nghiêm ngặt trong quá trình hỗ trợ sinh sản Người phụ nữ độc thân cần có sự đồng ý bằng văn bản trước khi sinh con Đứa trẻ có thể mang mã gen của cả cha lẫn mẹ, chỉ của một bên, hoặc thậm chí không mang mã gen nào từ cha mẹ Chính cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ độc thân là những người đem lại sự sống cho đứa trẻ và mong muốn có con, chứ không phải là người cho tinh trùng, trứng hay phôi.

1.2.2 Nguyên tắc giải quyết vụ việc xác nhận cha, mẹ cho con tại Toà án

Theo quy định tại điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014 xác định cha, mẹ cho con được thực hiện trên các nguyên tắc sau:

- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong vòng 300 ngày sau khi hôn nhân chấm dứt sẽ được coi là con của người vợ, nếu người vợ có thai trong thời gian hôn nhân.

+ Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định

1.2.3 Người có quyền xác định cha, mẹ cho con

Căn cứ Điều 102 Luật HN&GĐ năm 2014, người có quyền xác định cha mẹ cho con được xác định như sau:

Theo khoản 1 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cha, mẹ và con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định mối quan hệ cha, mẹ, con.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cha, mẹ và con có quyền yêu cầu Tòa án xác định mối quan hệ cha, mẹ, con của mình.

Theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, các cá nhân, cơ quan và tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; đồng thời, xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

- Cha, mẹ, con, người giám hộ;

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

- Hội liên hiệp phụ nữ.

1.2.4 Thẩm quyền giải quyết vụ việc xác nhận cha, mẹ cho con tại tòa án

Căn cứ pháy lý điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thẩm quyền xác nhận cha, mẹ cho con như sau :

Khái quát lịch sử hình thành và pháp triễn của pháp luật Việt Nam về xác định cha, mẹ con

Hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến việc xác định cha, mẹ, con đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với những đặc điểm riêng biệt Tuy nhiên, có thể đánh giá một cách tổng quát qua các mốc thời gian chính sau đây.

Trong lịch sử, các bộ cổ luật đã có những quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em trong gia đình, như việc công nhận quyền sở hữu riêng của con Tuy nhiên, không có điều khoản cụ thể nào xác định cha mẹ cho con, cho thấy sự thiếu sót trong việc quy định căn cứ xác định cha mẹ Việc xác định mối quan hệ cha mẹ - con chủ yếu dựa vào tục lệ, thiếu tính khoa học và minh bạch.

Dưới chế độ Việt Nam Cộng hòa, việc xác định cha mẹ cho con được quy định chủ yếu bởi Luật Hôn nhân và Gia đình ngày 02/01/1954 và Bộ Dân Luật Sài Gòn ngày 20/12/1972 Các văn bản pháp luật này kế thừa các quy định từ bộ dân luật trước đó, trong đó việc xác định mối quan hệ cha con rất quan trọng Quan hệ mẹ con được thừa nhận tự động qua sự kiện sinh đẻ, trong khi quan hệ cha con phụ thuộc vào sự thụ thai và sự kiện sinh đẻ trong thời kỳ hôn thú.

Sau thắng lợi mùa xuân năm 1975, Việt Nam hoàn toàn độc lập với việc ban hành bản Hiến pháp thứ ba, thay thế Hiến pháp năm 1959, đánh dấu bước tiến mới cho đất nước Giai đoạn này cũng ghi nhận sự ra đời của Hiến pháp đầu tiên - Hiến pháp năm 1946, được Quốc hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thông qua vào ngày 9/11/1946, với nhiều Điều luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự tại Chương 2 về “Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân”.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký và ban hành nhiều sắc lệnh để điều hành công việc Nhà nước và điều chỉnh giao lưu dân sự Sắc lệnh 97/SL ngày 22/5/1950 về “Sửa đổi một số quy lệ và chế định trong Luật Dân sự” có ý nghĩa quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự trong xã hội Sắc lệnh này đã sửa đổi, bổ sung một số vấn đề trong các bộ dân luật cũ, nhằm phù hợp với thực tế xã hội thời kỳ đó Mặc dù chỉ có 15 điều, sắc lệnh này chứa đựng nhiều nguyên tắc quan trọng, nền tảng của luật dân sự.

1.3.4 Giai đoạn từ sau năm 1980 đến trước năm 1995

Hiến pháp năm 1959 đã được sửa đổi để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn xã hội Vào tháng 8/1979, bản Dự thảo Hiến pháp mới được đưa ra lấy ý kiến nhân dân, và vào ngày 18/12/1980, Quốc hội khóa VI đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Hiến pháp năm 1980 bao gồm nhiều quy định quan trọng trong lĩnh vực dân sự, như Chương 2 về Chế độ kinh tế, trong đó Điều 27 quy định rằng "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu của công dân về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, và những công cụ sản xuất dùng trong những trường hợp được phép lao động riêng lẻ", cùng với Chương 5 về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

Trong giai đoạn này, Quốc hội và Hội đồng Nhà nước đã ban hành nhiều luật và pháp lệnh quan trọng, bao gồm Luật Hôn nhân và Gia đình (1986), Luật Quốc tịch (1988), Pháp lệnh Chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam (1988), Pháp lệnh về Sở hữu công nghiệp (1989), Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (1989) và Pháp lệnh về Thừa kế Những văn bản này đã góp phần quan trọng vào việc định hình khung pháp lý cho sự phát triển của xã hội và kinh tế Việt Nam.

(1990), Pháp lệnh về Hợp đồng dân sự (1991), Pháp lệnh về Nhà ở (1991), Pháp lệnh Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam (1992).

1.3.5 Giai đoạn từ sau năm 1995 đến năm 2005 Đây là giai đoạn đánh dấu sự ra đời của Bộ luật Dân sự đầu tiên của nước ta -

Bộ luật Dân sự năm 1995 Sự ra đời của Bộ luật Dân sự năm 1995 là hoàn toàn cần thiết, xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn.

Tờ trình của Chính phủ về Dự án Bộ luật Dân sự năm 1995 chỉ ra rằng sự thiếu hụt pháp luật dân sự đã dẫn đến nhiều trường hợp xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, gây thiệt hại cho tài sản cá nhân, tập thể và Nhà nước, đồng thời làm giảm độ an toàn pháp lý cho công dân và tổ chức Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến lòng tin của nhân dân đối với chính quyền và gây hiểu lầm về bản chất chế độ Hơn nữa, sự phát triển của quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài cho thấy pháp luật hiện hành chưa đáp ứng đủ yêu cầu thực tiễn, đặc biệt trong việc xác định địa vị pháp lý của người nước ngoài, đa dạng hóa hình thức đầu tư, cũng như các vấn đề liên quan đến thuê đất, sở hữu và thừa kế tài sản, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến độ tin cậy của môi trường pháp lý, một yếu tố quan trọng trong đầu tư và kinh doanh.

1.3.6 Giai đoạn từ sau năm 2005 đến nay

Sau một thời gian áp dụng, Bộ luật Dân sự năm 1995 đã bộc lộ nhiều hạn chế, như hiệu lực áp dụng bị hạn chế do các văn bản pháp luật chuyên ngành khoanh vùng, một số quy định không còn phù hợp với thực tế, và có những điều khoản không rõ ràng hoặc quá chung chung.

Bộ luật Dân sự năm 1995 có nhiều quy định hành chính và luật mới liên quan đến vấn đề dân sự nhưng thiếu sự thống nhất, dẫn đến mâu thuẫn trong hệ thống pháp luật Nhiều quy định trong Bộ luật này cũng không tương thích với các điều ước và thông lệ quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế Để khắc phục những bất cập này, Nhà nước đã sửa đổi, bổ sung Bộ luật Dân sự và thông qua Bộ luật Dân sự năm 2005 vào ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ 01/01/2006 So với Bộ luật 1995, Bộ luật Dân sự năm 2005 đã có nhiều tiến bộ, với nhiều quy định cụ thể và phù hợp hơn với pháp luật quốc tế Trong Tờ trình về dự án Bộ luật Dân sự (sửa đổi) của Chính phủ, đã tổng kết những kết quả tích cực mà Bộ luật Dân sự năm 2005 đạt được.

THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC XÁC NHẬN CHA, MẸ CHO

Khái quát về Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

Tòa án nhân dân cấp huyện, bao gồm các huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 44, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, TAND cấp huyện Đại Lộc có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 35 BLTTDS 2015 quy định TAND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các tranh chấp :

Tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, ngoại trừ các tranh chấp liên quan đến bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng quy định của pháp luật về cạnh tranh Đặc biệt, yêu cầu bồi thường thiệt hại sẽ được giải quyết trong các vụ án hành chính.

Hai là, tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của BLTTDS năm 2015;

Ba là, TAND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến hôn nhân và gia đình, bao gồm yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, ly hôn, và quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái Điều này áp dụng cho các công dân Việt Nam sống ở khu vực biên giới và công dân nước láng giềng cũng cư trú tại khu vực biên giới theo quy định của Bộ luật và pháp luật Việt Nam.

Căn cứ Điều 36 BLTTDS 2015 Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện:

Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc dân sự, kinh doanh, thương mại và lao động, theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các vụ việc hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này, bao gồm các tranh chấp liên quan đến gia đình và người chưa thành niên.

Thứ hai, giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn của TAND huyện Đại Lộc được xác định dựa trên quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

2.1.2 Cơ cấu, tổ chức của Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của TAND huyện Đại Lộc tuân thủ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, bao gồm các vị trí như Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, cùng với các công chức và người lao động khác Tất cả các thành viên trong tổ chức đều tập trung vào việc thực hiện chức năng tư pháp, giải quyết các tranh chấp và yêu cầu liên quan đến dân sự, hình sự, hành chính, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân cũng như lợi ích của nhà nước và xã hội.

Dưới đây, là mô hình cơ cấu tổ chức của TAND huyện được xây dựng dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân huyện Đại Lộc

Thẩm phán: Huỳnh Văn Phú(đã chuyển công tác)

Công chức và người lao động

+ Kế toán: Đặng Thị Thảo + Tạp vụ : Nguyễn Thị Lành + Bảo vệ : Nguyễn Thành Tín

+Lái xe: Huỳnh Hữu Tuấn

Như vậy, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc dựa theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014.

Thực tiễn giải quyết vụ việc xác định cha, mẹ cho con tại Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

2.2.1 Thực trạng các vụ việc xác định cha, mẹ cho con tại Toà án nhân dân huyện Đại Lộc

Tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, tình hình thụ lý và giải quyết các vụ việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đang diễn ra với nhiều diễn biến đáng chú ý Các vụ việc này thường liên quan đến việc xác định tài sản chung và phân chia công bằng giữa các bên Tòa án đã nỗ lực trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho cả hai vợ chồng, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

- Thống kê kết quả thực hiện nhiệm vụ từ ngày 1/11/2014 đến ngày 31/3/2020 cho thấy :

+ Thụ lý: Tổng cộng 2.340 vụ việc

+ Giải quyết, xét xử: 2.261 vụ việc, đạt 96,6%

+ Số án kháng cáo, kháng nghị: 159 vụ

Trong kết quả xét xử phúc thẩm và giám đốc thẩm, có 07 vụ án bị hủy do lỗi chủ quan, chiếm tỷ lệ 0,31% tổng số án đã giải quyết Bên cạnh đó, 04 vụ án đã được sửa do lỗi chủ quan của cấp sơ thẩm, tương đương 0,18% tổng số án Số vụ án y án và đình chỉ phúc thẩm là 147 Đáng chú ý, chỉ có 01 vụ chưa được xét xử phúc thẩm Tình trạng án bị hủy và cải sửa do lỗi chủ quan đã giảm nhiều so với các năm trước.

+ Số lượng án trung bình mỗi Thẩm phán giải quyết trong năm tăng dần, trong

2 năm 2016, 2017 tăng khoảng 10%, đến 2018 và 2019 thì tăng đột biến gần 50%. Năm 2015, trung bình 88,25 vụ/Thẩm phán nhưng năm 2018 thì mỗi Thẩm phán giải quyết 145 vụ và năm 2019 là 157 vụ

Theo khảo sát tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, tranh chấp hôn nhân và gia đình chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vụ án, với 1.647 vụ hôn nhân và gia đình trong 2.340 vụ việc được thụ lý từ 1/11/2014 đến 31/3/2020 Trong cùng giai đoạn, tòa án đã giải quyết 400.651 vụ dân sự, đạt tỷ lệ 89% Công tác giải quyết các vụ hôn nhân gia đình luôn đạt hiệu quả cao, với các Thẩm phán chú trọng đến hòa giải để khuyến khích các cặp vợ chồng đoàn tụ Tuy nhiên, tỷ lệ chia tài sản chung khi ly hôn không cao, thường liên quan đến các vụ án phức tạp với mâu thuẫn lớn, dẫn đến việc xét xử nhiều lần mà không đạt được kết quả dứt điểm.

Bảng 2.1 Công tác giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình năm 2019 của

Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

Số vụ án đã thụ lý Số vụ án đã giải quyết Số vụ án còn lại

Cũ Mới Tổn g thụ lý

Công nhận sự thỏa thuận Đình chỉ

Nguồn: Toà án nhân dân Huyện Đại Lộc

Theo số liệu, tỷ lệ vụ án được giải quyết đạt 86%, trong đó có 80% vụ án được hòa giải thành công Số vụ án đưa ra xét xử chỉ chiếm 5%, với tranh chấp về chia tài sản chung khi ly hôn chiếm khoảng 1% Thực trạng thụ lý, giải quyết và xét xử án hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc cho thấy việc giải quyết các vụ việc vẫn còn nhiều hạn chế.

Bảng 2.2 trình bày công tác giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2016-2020, cho thấy sự phân loại các loại án và hiệu quả xử lý của cơ quan chức năng.

Báo cáo tổng kết công tác xét xử năm 2016-2020 của TAND huyện Đại Lộc cho thấy, trong lĩnh vực thủ tục tư pháp, các vụ án kiện đã được xử lý một cách hiệu quả, phản ánh sự nỗ lực của hệ thống tư pháp trong việc đảm bảo công lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân.

Số vụ tranh chấp về xác định cha mẹ cho con trong các gia đình ngày càng tăng, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng số vụ kiện Trong số các vụ kiện này, phần lớn là liên quan đến việc xác định cha mẹ cho con ngoài giá thú Qua các năm từ 2016 đến 2020, số vụ giải quyết không có sự chênh lệch đáng kể, ngoại trừ năm 2017 và 2020, khi số lượng vụ giải quyết có sự chênh lệch lớn nhất, lên tới 9 vụ.

Chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân

Thay đổi người nuôi con sau ly hôn

Xác định quan hệ cha mẹ, con

2.2.2 Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết vụ việc xác định cha, mẹ cho con tại Toà án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam

2.2.2.1 Vụ việc tiêu biểu về xác nhận cha, mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc

Vụ việc xác nhận cha mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc nổi bật là trường hợp của Ngô Thị D (1990) và Hồ Đức T (1989), thể hiện quy trình pháp lý quan trọng trong việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái.

Vào năm 2020, Tòa án huyện Đại Lộc đã xử lý vụ án ly hôn giữa anh T và chị D, trong đó cả hai đều xác nhận cháu B là con chung Kết quả, Tòa án quyết định giao cháu B cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng, và bản án đã có hiệu lực pháp luật.

Sau khi ly hôn được 7 tháng, chị D đã sinh con là cháu C và đến Ủy ban nhân dân xã để làm giấy khai sinh cho cháu, lấy họ của bố là anh T Tuy nhiên, anh T hoàn toàn không hay biết về việc này.

Anh K, người yêu của chị D, đã nộp đơn yêu cầu Tòa án xác định anh là cha của cháu Đ, con của chị B và anh A trong thời kỳ hôn nhân Trong đơn, anh K cũng yêu cầu Tòa án công nhận cháu Đ là con của mình, mặc dù cháu Đ không được khai trong vụ ly hôn trước đó giữa anh A và chị B Anh A không biết về sự tồn tại của cháu Đ cho đến khi chị B làm giấy khai sinh cho cháu tại UBND xã, ghi tên anh A là cha, mặc dù thực tế cháu Đ được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của họ.

Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc trả lại đơn yêu cầu cho anh C do anh A, chị

Trong trường hợp giữa B và anh C không có tranh chấp, việc xác định mối quan hệ cha con thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký hộ tịch, không phải của Tòa án Do đó, Tòa án sẽ không tiếp nhận đơn yêu cầu xác định con của anh.

C mà căn cứ vào khoản 1 Điều 101 Luật HNGĐ 2014 và điểm c khoản 1 Điều 364 BLTTDS 2015.

2.2.2.2 Những khó khăn, vướng mắc trong áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc dân sự về xác nhận cha, mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc

Thứ nhất , sự tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của các cơ quan được giao xác định cha mẹ con

Xác định cha mẹ con trong hôn nhân và gia đình là quá trình xác nhận mối quan hệ huyết thống giữa cha mẹ và con cái, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việc này không chỉ có ý nghĩa pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong mối quan hệ gia đình.

Năm 2014, việc xác định cha cho con dựa vào tình trạng hôn nhân của người mẹ Nếu con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ mang thai trong thời gian này, thì đó là con chung của vợ chồng Ngoài ra, con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn nhưng được cha mẹ thừa nhận cũng được coi là con chung của vợ chồng.

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC XÁC ĐỊNH CHA, MẸ CHO CON TẠI TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết vụ việc dân sự về xác nhận cha, mẹ cho con tại Toà án

về xác nhận cha, mẹ cho con tại Toà án

Tại tòa án, quyền cơ bản của con người, bao gồm quyền xác định nguồn gốc, được đề cao Việc quy định chế định xác định cha, mẹ cho con trong pháp luật Việt Nam phù hợp với luật pháp quốc tế Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu rõ quyền cơ bản của công dân, trong khi Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 khẳng định nguyên tắc xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, với nghĩa vụ tôn trọng và chăm sóc lẫn nhau Tuy nhiên, tình trạng ngoại tình, sinh con ngoài giá thú và trẻ em bị bỏ rơi ngày càng gia tăng, trong khi hệ thống phúc lợi chưa phát triển, khiến phụ nữ và trẻ em là những đối tượng thiệt thòi Do đó, cần hoàn thiện pháp luật để đảm bảo bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong việc xác định cha mẹ cho con.

Thứ nhất , hoàn thiện pháp luật giải quyết vụ việc dân sự về xác định cha, mẹ con.

Xây dựng văn bản hướng dẫn rõ ràng về việc xác định cha, mẹ, con trong các tình huống khác nhau, bao gồm khi cha mẹ có hôn nhân hợp pháp, khi không có hôn nhân hợp pháp, và trường hợp sinh con bằng phương pháp khoa học.

Thứ ba, xác định được rõ hậu quả pháp lý của việc xác định cha, mẹ, con

Quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình đăng ký nhận cha, mẹ, con theo thủ tục hành chính, cũng như xác định cha, mẹ, con theo thủ tục tố tụng là rất cần thiết.

Vào thứ năm, cần thiết phải thiết lập các chế tài xử phạt đối với những cá nhân hoặc tổ chức có hành vi cố ý vi phạm quy định pháp luật và trốn tránh trách nhiệm liên quan đến việc xác định quan hệ cha, mẹ, con.

Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết vụ việc dân sự về xác nhận cha, mẹ cho con tại Toà án

Để đảm bảo việc giải quyết đúng thẩm quyền và trình tự, cần bổ sung quy định tại Điều 101 Luật Hôn nhân và Gia đình, cho phép Tòa án giải quyết các trường hợp không có tranh chấp theo thủ tục việc dân sự Điều này giúp đương sự có lựa chọn cơ quan giải quyết phù hợp và thuận tiện, đồng thời đảm bảo sự thống nhất với Bộ luật Tố tụng dân sự.

Theo Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 được sửa đổi bổ sung, cơ quan đăng ký hộ tịch có quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch Tòa án nhân dân có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con trong trường hợp không có tranh chấp, trong khi đó, tòa án cũng có quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc xác định cha, mẹ, con, đặc biệt là khi một trong các bên đã qua đời hoặc theo quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về việc xác định quan hệ cha, mẹ, con cần được gửi đến cơ quan đăng ký hộ tịch để thực hiện việc ghi chú theo quy định pháp luật Điều này cũng áp dụng cho các bên liên quan trong quan hệ xác định cha, mẹ, con, cũng như các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Để cơ quan có thẩm quyền phân định rõ ràng giữa sự việc có tranh chấp và không có tranh chấp, cần sớm ban hành các quy định hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

Luật Hôn nhân và gia đình cần làm rõ hơn các trường hợp xác định cha mẹ con thông qua thủ tục hành chính và tư pháp, vì hiện tại, pháp luật chỉ quy định một cách chung chung về quyền nhận cha, mẹ, con mà chưa phân định rõ thẩm quyền giải quyết các vấn đề này.

Cơ quan lập pháp và các cơ quan chuyên môn cần ban hành văn bản hướng dẫn rõ ràng về "tranh chấp trong xác định cha, mẹ, con" để tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan có thẩm quyền Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết triệt để các tranh chấp và giúp người dân thực hiện quyền yêu cầu của mình một cách hiệu quả hơn.

Vào ngày thứ năm, cần thiết phải thiết lập sự thống nhất và liên kết giữa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc xác định cha, mẹ, con, cũng như các quy định liên quan khác, nhằm tránh tình trạng không đồng nhất giữa các văn bản pháp luật.

Vào thứ Sáu, nên ủy quyền cho Cơ quan đăng ký hộ tịch giải quyết các yêu cầu xác định cha, mẹ, con không tranh chấp nhằm tạo sự thuận tiện, nhanh chóng và dễ dàng cho người yêu cầu Điều này cũng đảm bảo tính khách quan và chính xác trong các tài liệu chứng cứ mà người yêu cầu phải cung cấp, thay vì chỉ dựa vào cam đoan bằng ý chí.

Đề xuất nâng cao hiệu quả công tác giải quyết vụ việc dân sự về xác nhận cha, mẹ cho con tại Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc

Lãnh đạo Tòa án cấp huyện cần xem công tác giải quyết án dân sự là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các Thẩm phán và Thư ký trong quá trình xử lý vụ án Thẩm phán phải tuân thủ nghiêm ngặt Bộ luật tố tụng dân sự, phối hợp với các cơ quan chuyên môn để thu thập chứng cứ chính xác Đồng thời, Thẩm phán cần đầu tư nghiên cứu, cập nhật văn bản pháp luật và chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi xét xử, lường trước các tình huống có thể xảy ra Thư ký cũng phải nâng cao trách nhiệm và cùng chịu trách nhiệm với Thẩm phán nếu có sai sót trong quá trình giải quyết án.

Lãnh đạo các đơn vị cần theo dõi chặt chẽ tiến độ và chất lượng giải quyết các vụ án của Thẩm phán Sau khi phân công, Thẩm phán phải lập kế hoạch cụ thể cho từng vụ án và chuẩn bị bản án dự thảo trước khi xét xử, đồng thời trình bày những vướng mắc để thảo luận tập thể Lãnh đạo cũng cần kiểm tra định kỳ và bất thường tiến độ giải quyết của Thẩm phán và Thư ký, đặc biệt là đối với những vụ án kéo dài, nhằm tránh tình trạng án tồn đọng nhiều năm như trước đây.

Vào thứ ba, các Thẩm phán và Thư ký cần thường xuyên theo dõi và cập nhật các báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm từ việc giải quyết án của Tòa án nhân dân tỉnh Họ cũng nên tham khảo các án lệ để nhận diện và sửa chữa những sai sót của bản thân cũng như của các đơn vị khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho quá trình giải quyết án sau này.

Cần đổi mới và cải tiến phương pháp làm việc, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cán bộ công chức Đồng thời, cần khen thưởng và động viên kịp thời các Thẩm phán, Thư ký hoàn thành tốt các vụ án phức tạp, và phê bình thẳng thắn những cán bộ công chức không hoàn thành công việc do thiếu trách nhiệm.

Vào thứ năm, các lãnh đạo đơn vị cần chuẩn bị đầy đủ các văn bản pháp luật cần thiết để hỗ trợ công tác giải quyết án dân sự Đồng thời, cần ấn định thời gian cố định cho các buổi trao đổi kiến thức pháp luật giữa các Thẩm phán và Thư ký.

Ngày đăng: 07/04/2022, 10:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU - THỰC TIỄN về VIỆC áp DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT vụ VIỆC xác ĐỊNH CHA ,mẹ CHO CON tại tòa án NHÂN dân HUYỆN đại lộc
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU (Trang 5)
Bảng 2.1. Công tác giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam - THỰC TIỄN về VIỆC áp DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT vụ VIỆC xác ĐỊNH CHA ,mẹ CHO CON tại tòa án NHÂN dân HUYỆN đại lộc
Bảng 2.1. Công tác giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình năm 2019 của Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam (Trang 26)
Bảng 2.2. Công tác giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình năm 2016 đến năm 2020 theo loại án của Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam - THỰC TIỄN về VIỆC áp DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT vụ VIỆC xác ĐỊNH CHA ,mẹ CHO CON tại tòa án NHÂN dân HUYỆN đại lộc
Bảng 2.2. Công tác giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình năm 2016 đến năm 2020 theo loại án của Tòa án nhân dân huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam (Trang 27)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w