1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG

71 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Tạo Động Lực Làm Việc Cho Nhân Viên Tại Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng
Tác giả Trần Thị Yến Khoa
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Thị My My
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 648,85 KB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • Sinh viên thực hiện

  • Trần Thị Yến Khoa

  • MỤC LỤC

    • DANH MỤC HÌNH ẢNH

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

    • LỜI MỞ ĐẦU

  • 1. Lí do chọn đề tài:

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu:

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

    • +Đối tượng nghiên cứu:

    • +Phạm vi nghiên cứu:

  • 4. Cấu trúc đề tài:

    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

    • 1.1. Những khái niệm cơ bản về tạo động lực làm việc:

      • 1.1.1. Nhu cầu của người lao động:

      • 1.1.2. Động lực và động cơ:

        • Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa động cơ và động lực làm việc

      • 1.1.3. Tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp:

    • 1.2. Một số lí thuyết thúc đẩy động cơ làm việc :

      • 1.2.1. Tháp nhu cầu của Abraham Maslow

        • Hình 1. Sơ đồ Tháp nhu cầu của Abraham Maslow

          • Bảng 1.2: Bản cụ thể hóa nhu cầu Maslow trong doanh nghiệp

      • 1.2.2. Thuyết kỳ vọng- Victo Vroom:

        • Hình 2: Thuyết kì vọng của Victo Vroom:

    • Công thức Thuyết kỳ vọng của V. Vroom được xây dựng theo:

      • 1.2.3 Thuyết hai yếu tố của Frederick Herzberg

    • 1.3. Các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp:

      • 1.3.1. Tạo động lực làm việc bằng yếu tố thù lao:

    • Chế độ xét tăng lương

    • Phụ cấp:

      • Bảng 1.3: Các khoản phụ cấp lương phổ biến trong doanh nghiệp

    • Thưởng cuối năm:

    • Thưởng thâm niên:

    • Thưởng Tết âm lịch:

    • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN TẠI Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng

    • 2.1. Tổng quan về Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

    • Nhiệm vụ:

      • 2.1.3. Sơ đồ tổ chức:

        • Bảng 2.1. Danh sách ban điều hành công ty:

      • 2.1.4. Nguồn lực Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng:

        • Bảng 2.2: Tình hình người lao động công ty trong các năm từ 2018 đến 2020:

    • 2.1.5. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc tại Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng Tạo động lực cho người lao động bằng các nhóm yếu tố thù lao

      • Bảng 2.3: Bảng lương theo sản phẩm của công nhân tiêu biểu trực tiếp sản xuất tại công ty

    • Tạo động lực thông qua phụ cấp:

      • Bảng 2.4 : Đánh giá của 50 nhân viên về công tác tiền lương và phụ cấp của công ty.

      • Bảng 2.5: Mức thưởng của công ty trong các ngày lễ, dip tết trong năm

    • Thưởng cuối năm (tết âm lịch):

      • Bảng 2.6: Bảng các mức thưởng cho công nhân hoàn thành vượt mức công ty

      • Bảng 2.7: Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên về mức lương của công ty.

    • + Chế độ trợ cấp ốm đau:

    • + Chế độ phụ cấp thai sản:

      • Bảng 2.8:Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với chính sách phúc lợi của công ty

      • 2.1.6 Tạo động lực cho người lao động bằng nhóm yếu tố thuộc về công việc:

        • Bảng 2.9: Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với môi trương – điều kiện làm việc của công ty.

        • Bảng 2.10: Đánh giá của nhân viên về công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty.

        • Bảng 2.11: Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với cơ hội thăng tiến trong công việc.

    • 2.2. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của từng nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho nhân viên tại Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng:

      • 2.2.1. Ưu điểm:

      • 2.2.2. Nhược điểm:

    • Về môi trường và điều kiện làm việc:

    • Về đào tạo và phát triển nhân lực:

    • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ PHẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN TẠI Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng Cơ sở đề xuất cho giải pháp

    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao động lực làm việc cho nhân viên tại Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng:

      • 3.2.1. Giải pháp về lương và phụ cấp

      • 3.2.2. Giái pháp về khen thưởng

      • 3.2.3. Giải pháp về phúc lợi

      • 3.2.4. Giải pháp về môi trường và điều làm việc

      • 3.2.5. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

    • -Đào tạo trong bữa ăn trưa:

    • -Dự kháng công việc:

      • 3.2.6. Giải pháp về cơ hội thăng tiến

    • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến việc tạo động lực làm việc cho người lao động

- Phân tích thực trạng công tác tạo động lực làm việc tại Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng

- Đề xuất những giải phỏp nhằm hoàn thiện cụng tỏc tạo ủộng lực làm việc tại Công ty Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng

Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tạo động lực làm việc cho người lao động

Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực làm việc tại Công ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng

Chương 3: Giải pháp tạo Động lực làm việc tại Công ty TNHH MTV Thuỷ SảnDiêu Hồng thời gian tới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Những khái niệm cơ bản về tạo động lực làm việc

1.1.1 Nhu cầu của người lao động:

Nhu cầu là trạng thái tâm lý thể hiện sự thiếu thốn và mong muốn được đáp ứng của con người Nó không chỉ liên quan đến sự tồn tại mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cá nhân, cộng đồng và xã hội.

Theo A Maslow, nhu cầu của con người được phân loại theo tầm quan trọng tương đối của các loại nhu cầu khác nhau Có nhiều cách phân loại nhu cầu, mỗi cách đều mang lại những hiểu biết sâu sắc về động lực hành vi của con người.

- Nếu căn cứ vào tính chất, ta có: Nhu cầu tự nhiên và nhu cầu xã hội.

Nhu cầu của con người có thể được phân loại dựa trên đối tượng thỏa mãn thành nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần Bên cạnh đó, nếu xem xét theo mức độ và khả năng thỏa mãn, nhu cầu được chia thành ba bậc: nhu cầu bậc thấp, hay còn gọi là nhu cầu sinh lý cơ thể; nhu cầu thứ hai là nhu cầu vận động; và nhu cầu bậc cao nhất, đó là nhu cầu sáng tạo.

1.1.2 Động lực và động cơ:

1.1.2.1 Khái niệm động lực: Động lực là động mạch thúc đẩy con người hoạt động một cách tích cực có năng suất, trách nhiệm và hiệu quả cao nhất với tiềm năng của họ

1.1.2.2 Phân loại động lực: Động lực bên trong: Là động lực xuất phát từ sự khát khao được thoả mãn các nhu cầu bờn trong của từng cỏ nhõn người lao ủộng. Động lực bên ngoài: Liên quan đến các yếu tố tác động bên ngoài của các doanh nghiệp và nhà quản trị như mức độ thoả mãn công việc.

1.1.2.3 Khái niệm động cơ: Động cơ là động lực thúc đẩy con người hoạt động nhằm đáp 4 ứng các nhu cầu đặt ra thỏa mãn lợi ích mong muốn: Động cơ kéo theo sự nỗ lực kiên trì phấn đấu để đạt được mục đích, động cơ càng lớn, càng thôi thúc con người hành động vươn lên đạt mục tiêu hay lợi ích cụ thể để thoả mãn nhu cầu cá nhân Động cơ là mục tiêu chủ quan của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra.

- Động cơ cảm tính: gắn liền với trạng thái hứng thú lao động.

- Động cơ lý tính: biểu hiện của sự nhận thức rõ ràng mục tiêu cụ thể.

1.1.2.5 Phân biệt động cơ và động việc làm việc:

Động lực lao động và động cơ đều bắt nguồn từ bên trong mỗi cá nhân, chịu ảnh hưởng quyết định từ chính bản thân người lao động.

Động cơ và động lực lao động là những yếu tố trừu tượng không thể nhìn thấy trực tiếp, nhưng có thể được hiểu thông qua việc quan sát hành vi của người lao động và từ đó đưa ra những phán đoán hợp lý.

Do có nhiều điểm tương đồng, sự nhầm lẫn dễ xảy ra; vì vậy, việc nắm rõ những điểm khác biệt là cần thiết để nâng cao nhận thức về động lực lao động.

Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa động cơ và động lực làm việc Động cơ lao động Động lực lao động

Chịu sự tác động từ phía bản thân người lao động, gia đình và môi trường xã hội xung quanh.

Động lực lao động chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ cả bản thân người lao động và môi trường tổ chức nơi họ làm việc Động cơ lao động không chỉ phong phú và đa dạng mà còn có thể tồn tại nhiều động cơ cùng lúc Mức độ động lực lao động có thể biến đổi, thể hiện qua sự cao thấp và sự hiện hữu hay không của nó Điều này giúp trả lời cho câu hỏi: “Vì sao người lao động làm việc.”

Trà lời cho câu hỏi: “Vì sao người lao động làm việc cho tổ chức một cách hiệu quả”

Động lực lao động đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích nhân viên nỗ lực và tự nguyện hoàn thành công việc, từ đó đạt được mục tiêu cá nhân và góp phần vào thành công chung của tổ chức Việc tạo động lực cho nhân viên không chỉ giúp họ phát huy tối đa khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao mà còn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, nâng cao mức độ hài lòng và sự gắn kết giữa người lao động và tổ chức.

1.1.3 Tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp:

Tạo động lực lao động là sự kết hợp giữa các biện pháp và hành vi của Giám đốc cùng các nhà quản lý, nhằm khơi dậy niềm khao khát và sự tự nguyện của nhân viên trong việc nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.

Để xây dựng các biện pháp tạo động lực hiệu quả trong doanh nghiệp, trước tiên cần xác định nhu cầu của người lao động và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp Việc tạo động lực không chỉ đơn thuần là khích lệ mà còn phải giúp nhân viên tự muốn hoàn thành công việc Khi nhu cầu được thỏa mãn, nhu cầu mới sẽ xuất hiện, tạo thành một chuỗi liên tục giữa nhu cầu, mong muốn và sự thỏa mãn Do đó, nhà quản trị cần thường xuyên tìm kiếm các biện pháp để đáp ứng nhu cầu của người lao động, nhằm duy trì sự hăng say và cống hiến của họ cho doanh nghiệp Việc tạo động lực là một quá trình liên tục và cần thiết trong môi trường làm việc.

Một số lí thuyết thúc đẩy động cơ làm việc

1.2.1 Tháp nhu cầu của Abraham Maslow

Hình 1 Sơ đồ Tháp nhu cầu của Abraham Maslow

Lý thuyết thang bậc nhu cầu của con người do nhà tâm lý học Abraham Maslow đề xuất vào năm 1943 đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và doanh nghiệp Theo Maslow, nhu cầu của con người được phân chia thành 5 cấp bậc: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu quan hệ xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện Hệ thống này giúp hiểu rõ hơn về động lực thúc đẩy hành vi con người trong cuộc sống và công việc.

Bảng 1.2: Bản cụ thể hóa nhu cầu Maslow trong doanh nghiệp

Ngoài việc đảm bảo thu nhập cơ bản, nhà quản lý cần đáp ứng nhu cầu của nhân viên thông qua các phúc lợi thiết yếu như thưởng sáng kiến, chương trình chăm sóc sức khỏe, du lịch hàng năm, thưởng theo doanh thu công ty, và cung cấp miễn phí bữa ăn trưa hoặc ăn giữa ca, cùng các buổi tiệc quý cho nhân viên.

Nhân viên đặt sự an toàn và tính mạng lên hàng đầu, vì vậy công ty cần ưu tiên đảm bảo những yếu tố này Nhà quản lý nên chú trọng xây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho nhân viên thông qua các phương pháp cơ bản.

+Xây dựng không gian làm việc an toàn, sạch sẽ có đầy đủ tiện nghi cần thiết.

+Quy định tăng ca hợp lý, không để nhân viên làm quá sức Xây dựng chế độ lương thưởng hợp lý khi nhân viên tăng ca.

+ Đối với bộ phận sản xuất,chế biến môi trường làm việc phải đáp ứng tiêu chuẩn an toàn lao động

+Đảm bảo công việc được duy trì ổn định và đối xử công bằng giữa các nhân viên.

Nhân viên cần một môi trường làm việc thân thiện, nơi họ có thể giao lưu và học hỏi từ lãnh đạo cũng như đồng nghiệp Mọi người đều mong muốn làm việc trong không khí thoải mái, nhận được sự quan tâm từ cấp trên và đồng nghiệp, đặc biệt trong những lúc khó khăn cần sự hỗ trợ Do đó, doanh nghiệp cần tạo ra phương thức quản lý hiệu quả nhất trong môi trường nội bộ để đáp ứng nhu cầu này.

Để đáp ứng nhu cầu được tôn trọng của nhân viên, doanh nghiệp cần công nhận giá trị lao động cũng như đãi ngộ vật chất và tinh thần của họ Sự tôn trọng từ cấp trên và đồng nghiệp không chỉ tạo động lực làm việc hăng hái mà còn khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với công ty.

Để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình đánh giá nhân viên, cần thiết lập các quy định cụ thể Bên cạnh đó, việc xây dựng cơ chế và chính sách khen thưởng cho những đóng góp của nhân viên là rất quan trọng, đồng thời cần phổ biến rộng rãi thành tích cá nhân để tạo động lực làm việc và khuyến khích sự cống hiến.

Đề bạt nhân sự là quá trình nâng cao vị trí của nhân viên, cho phép họ đảm nhận những công việc có mức độ và phạm vi ảnh hưởng lớn hơn Việc này không chỉ giúp phát huy tối đa năng lực của nhân viên mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

Nhu cầu tự hoàn thiện

Nhà lãnh đạo và quản lý cần tạo điều kiện cho nhân viên phát triển khả năng và sáng tạo trong công việc, khuyến khích họ tham gia vào quá trình cải tiến của doanh nghiệp Mỗi nhân viên đều có kế hoạch phát triển sự nghiệp và lý tưởng cá nhân, vì vậy cần thiết lập các cơ chế như lương thưởng cao, ổn định, quyền ra quyết định chủ chốt, và khuyến khích áp dụng sáng kiến mới để hỗ trợ họ.

Theo học thuyết của Maslow, nhu cầu bậc thấp cần được thỏa mãn trước khi nhu cầu bậc cao có thể tạo động lực hiệu quả Mặc dù không có nhu cầu nào được đáp ứng hoàn toàn, nhưng khi một nhu cầu cơ bản được thỏa mãn, nó sẽ không còn giá trị tạo động lực Điều này cho thấy rằng người lao động có nhiều nhu cầu khác nhau và có thể ở các cấp độ nhu cầu khác nhau tại cùng một thời điểm Hệ thống nhu cầu cá nhân ảnh hưởng đáng kể đến động lực làm việc Vì vậy, để thúc đẩy động lực cho nhân viên, người quản lý cần hiểu vị trí của nhân viên trong hệ thống thứ bậc nhu cầu và tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu tương ứng với mục tiêu và điều kiện của tổ chức.

1.2.2 Thuyết kỳ vọng- Victo Vroom:

Học thuyết của Vroom giải thích lý do con người có động lực để hoàn thành công việc Đây là một trong những học thuyết động lực phổ biến nhất Vroom cho rằng hành vi và động cơ làm việc của con người phụ thuộc vào nhận thức về những kỳ vọng trong tương lai của họ.

Người lao động sẽ có động lực làm việc chăm chỉ khi họ nhận thức rằng nỗ lực của mình sẽ mang lại kết quả tích cực và phần thưởng có giá trị Ví dụ, nếu một người mong muốn thăng tiến trong sự nghiệp và biết rằng sự cống hiến của họ sẽ được công nhận qua thành tích, từ đó dẫn đến cơ hội thăng tiến, thì điều này sẽ khuyến khích họ nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu cá nhân.

Con người sẽ tự quyết định mức độ nỗ lực cần thiết để đạt được mục tiêu của tổ chức, dựa trên kỳ vọng về kết quả và phần thưởng mà họ tin rằng sẽ nhận được, cũng như tầm quan trọng của phần thưởng đó đối với họ.

Hình 2: Thuyết kì vọng của Victo Vroom:

Công thức Thuyết kỳ vọng của V Vroom được xây dựng theo:

Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên

Tính hấp dẫn (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần thưởng cho tôi là gì?)

Mong đợi trong công việc thể hiện niềm tin của nhân viên rằng nỗ lực của họ sẽ dẫn đến việc hoàn thành nhiệm vụ Điều này đặt ra câu hỏi về mức độ khó khăn và vất vả mà họ cần trải qua để đạt được mục tiêu.

Niềm tin của nhân viên vào việc nhận được đền đáp khi hoàn thành nhiệm vụ là yếu tố quan trọng, vì họ luôn tự hỏi liệu những nỗ lực của mình có được công nhận và đánh giá đúng mức hay không.

Sự động viên từ ba yếu tố chính là nguồn sức mạnh giúp nhà lãnh đạo dẫn dắt tập thể đạt được mục tiêu Khi nhân viên có nguyện vọng thăng tiến, việc thăng chức trở thành động lực mạnh mẽ Nếu họ tin rằng nỗ lực làm việc tốt và đúng tiến độ sẽ được công nhận, điều này cho thấy họ có kỳ vọng cao về sự đánh giá từ đồng nghiệp.

Các công cụ tạo động lực làm việc cho người lao động trong doanh nghiệp

1.3.1 Tạo động lực làm việc bằng yếu tố thù lao:

1.3.1.1 Tạo động lực làm việc bằng công cụ tiền lương

+Khái niệm về tiền lương:

Tiền lương là khoản tiền cố định hàng tháng mà doanh nghiệp trả cho người lao động dựa trên kết quả công việc, vị trí, mức độ phức tạp, trình độ và thâm niên Vai trò của tiền lương rất quan trọng không chỉ với người lao động mà còn với các doanh nghiệp.

+ Tiền lương được phân chia thành những loại sau:

Lương cơ bản là mức lương được thỏa thuận giữa giám đốc và người lao động, đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán bảo hiểm, các khoản trích và tiền lương thực lĩnh Đặc biệt, lương cơ bản phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định của chính phủ tại thời điểm ký hợp đồng.

Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của công nhân.

Hệ số tiền lương cấp bậc theo quy định của Nhà nước là cơ sở để doanh nghiệp xác định mức lương cho người lao động, dựa trên chất lượng và điều kiện lao động khi hoàn thành công việc.

Mức lương là số tiền mà người lao động nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (giờ, ngày, tháng ), được xác định dựa trên các cấp bậc trong thang lương Thông thường, mức lương được quy định theo bậc hoặc mức lương tối thiểu tương ứng với hệ số lương của từng cấp bậc.

Thang lương là mối quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các vị trí tương đồng hoặc khác biệt, được sắp xếp theo trình tự và cấp bậc Mỗi bậc trong thang lương có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương riêng biệt, so với mức lương tối thiểu.

* Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay:

- Căn cứ tính lương: dựa vào thời gian làm việc trên bảng chấm công

- Thời hạn trả lương: tùy thuộc vào quy định của từng công ty Tiền lương thu nhập= Lương cơ bản + Phụ cấp+ Lương sản phẩm

Tiền lương theo sản phẩm được tính bằng đơn giá sản phẩm nhân với tổng số sản phẩm được sản xuất Đây là hình thức trả lương dựa trên chất lượng và số lượng sản phẩm, hoặc tỷ lệ phần trăm công việc hoàn thành của người lao động Phương pháp này gắn liền năng suất lao động với thu nhập, thường được áp dụng để khuyến khích tăng cường năng suất và số lượng sản phẩm.

+Tiền lương làm việc theo giờ:

Công thức tính lương theo giờ làm thêm:

 Làm thêm vào ngày thường: tiền lương * 150% * số giờ làm thêm

 Làm thêm vào ngày chủ nhật: tiền lương * 200% * số giờ làm thêm

 Làm thêm vào ngày lễ tết: tiền lương * 300% * số giờ làm thêm

Người lao động làm thêm giờ vào các ngày thường sẽ nhận được ít nhất 150% mức lương hiện tại Đặc biệt, nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần, mức lương sẽ được tính theo quy định cao hơn.

- ít nhất bằng 200% Nếu làm việc trong ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.

Người lao động làm việc vào ban đêm sẽ được trả thêm ít nhất 30% đơn giá tiền lương Nếu họ làm thêm giờ vào ban đêm, mức phụ cấp sẽ tăng thêm 20% Do đó, trong trường hợp làm việc vào ngày thường, tổng tiền lương mà người lao động nhận được sẽ là 200% so với lương của ngày làm việc bình thường, bao gồm 150% lương cơ bản, 30% lương ban đêm và 20% lương làm thêm giờ ban đêm.

Khi làm thêm vào ban đêm trong ngày nghỉ cuối tuần, người lao động sẽ nhận được ít nhất 270% lương của ngày làm việc bình thường, bao gồm 200% lương cho giờ làm thêm, 30% lương của ngày làm việc bình thường và 20% x 200% lương Hình thức trả lương này dựa trên chất lượng và số lượng sản phẩm hoàn thành, nhằm khuyến khích năng suất lao động và tăng cường sản lượng.

Trong các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương, người lao động có quyền nghỉ lễ, Tết, tham gia lễ kết hôn của bản thân hoặc con cái, cũng như trong trường hợp cha mẹ (cả bên chồng và vợ) qua đời Ngoài ra, người lao động cũng được nghỉ có lương khi vợ hoặc chồng, con cái qua đời, và khi xin nghỉ phép.

 Chế độ xét tăng lương

- Chế độ xét tăng lương: thời gian xét tăng lương trong năm tùy thuộc vào quy định mỗi công ty.

- Niên hạn và đối tượng được xét tăng lương: các nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã có đủ niên hạn 2 năm ở một mức lương.

- Thủ tục xét tăng lương: Phải được Ban lãnh đạo công ty hợp và xét duyệt.

- Mức tăng lương ở mỗi bậc lương: từ 10-20% của mức lương hiện tại.

Phụ cấp lương là khoản tiền hỗ trợ nhằm bù đắp cho các yếu tố như điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, và điều kiện sinh hoạt Khoản phụ cấp này cũng tính đến mức độ thu hút lao động mà chưa được phản ánh đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương.

Bảng 1.3: Các khoản phụ cấp lương phổ biến trong doanh nghiệp

Loại phụ cấp lương Đặc điểm Các khoản phụ cấp lương chi tiết

Phụ cấp lương tính đóng BHXH

+ Người lao động nào nhận được các khoản phụ cấp lương sau đây thì bắt buộc phải được cộng vào lương để tính đóng BHXH

Các khoản phụ cấp lương được xác định dựa trên tính chất công việc của từng người lao động, vì vậy không phải tất cả người lao động đều nhận được phụ cấp này.

+ Phụ cấp chức vụ, chức danh

+ Phụ cấp thâm niên + Phụ cấp khu vực + Phụ cấp lưu động + Phụ cấp trách nhiệm + Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

+ Phụ cấp thu hút + Các khoản phụ cấp khác

Phụ cấp lương không tính đóng

Người lao động nhận các khoản phụ cấp lương sẽ không bị tính cộng dồn vào lương để đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang áp dụng các khoản phụ cấp này nhằm khuyến khích và tạo động lực làm việc cho nhân viên.

+ Hỗ trợ xăng xe + Hỗ trợ tiền điện thoại + Hỗ trợ tiền đi lại + Hỗ trợ tiền nhà ở + Hỗ trợ tiền giữ trẻ + Đồng phục

+ Chuyên cần + Hiếu hỉ + Sinh nhật + Phụ cấp ngoại ngữ + Phụ cấp ngoại hình + Tiền thưởng

1.3.1.2 Tạo động lực làm việc bằng công cụ tiền thưởng

Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho lương, giúp cải thiện nguyên tắc phân phối theo lao động Nó không chỉ tạo động lực cho người lao động mà còn khuyến khích họ nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sẽ dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh trong năm để xác định mức tiền thưởng, bằng cách trích lợi nhuận từ nguồn tiền lãi, tùy thuộc vào biên độ lợi nhuận đạt được.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC

Tổng quan về Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên tiếng Việt: Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng Tên tiếng Anh: DIEU HONG MARINE PRODUCTS LIMITED COMPANY Tên viết tắt: DIEU HONG CO.,LTD

- Địa chỉ K48/31 Phan Chu Trinh, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

- Người đại diện NGÔ THÚY KHỀU

- Quản lý bởi Chi cục Thuế Quận Hải Châu

- Loại hình DN Công ty trách nhiệm hữu hạn ngoài NN

- Tình trạng Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)

- Website: https://masothue.com/0401600981-cong-ty-tnhh-mot-thanh-vien- thuy-san-dieu-hong

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu MTV Diêu Hồng là một đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh tế đầy đủ Công ty sở hữu con dấu riêng và được phép cấp vốn, vay vốn cũng như mở tài khoản ngân hàng, bao gồm cả tài khoản ngoại tệ, theo quy định của Nhà nước.

Công ty chế biến thực phẩm xuất khẩu MTV Diêu Hồng có nhiệm vụ chính sau đây :

Công ty chuyên sản xuất và chế biến các mặt hàng thủy hải sản và thực phẩm theo kế hoạch đã đề ra Chúng tôi xuất khẩu sản phẩm do công ty sản xuất và chế biến, đồng thời nhập khẩu nguyên liệu cần thiết để phục vụ cho sự phát triển sản xuất, tất cả đều được thực hiện theo giấy phép của Bộ Thương mại.

Liên doanh và liên kết kinh tế với các đơn vị trong và ngoài thành phố, cũng như các công ty nước ngoài, bao gồm cả Việt kiều, nhằm thu hút vốn đầu tư và tổ chức dịch vụ xuất nhập khẩu hiệu quả.

Tham gia chương trình xuất nhập khẩu của thành phố, được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và phân bổ hạn ngạch xuất nhập khẩu Chương trình này tập trung vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cá diêu hồng cùng các loại thủy hải sản khác.

Khai thác, chế biến kinh doanh các loại thủy sản phục vụ sản phẩm cá diêu hồng và các loại thủy hải sản khác

Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cá Diêu Hồng, kinh doanh xuất nhập khẩu

1 Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký , chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Đại Hội đồng cổ đông Tổng giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt động

2 Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ của nhà nước và của Tổng công ty giao

3 Bảo vệ tài sản môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, chính trị an toàn xã hội khu vực công ty

4 Tuân thủ pháp luật về chế độ hạch toán, báo cáo theo quy định của nhà nước.

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu công ty

Chức năng chính của từng phòng ban:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Tổng công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Tổng công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

+ Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động, quản trị và điều hành công ty.

Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, được bổ nhiệm và điều động bởi Hội đồng quản trị Người này có nhiệm vụ chỉ đạo các công tác trọng tâm và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty cũng như Nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phó tổng giám đốc kinh doanh đại diện cho Tổng giám đốc trong việc ký kết các văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách Người này có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến thị trường, tiêu thụ và quy trình mua bán dụng cụ văn phòng phục vụ cho hoạt động hành chính của công ty Phó tổng giám đốc kinh doanh cũng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc chỉ đạo các lĩnh vực vật tư, thị trường, tiêu thụ và quản trị hành chính văn phòng.

Phó tổng giám đốc kỹ thuật - sản xuất đại diện cho Tổng giám đốc trong việc ký kết các văn bản liên quan đến lĩnh vực phụ trách và các lĩnh vực khác khi được ủy quyền Vị trí này chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật Nhà Nước về kết quả thực hiện, chỉ đạo sản xuất, đảm bảo an toàn lao động, cũng như lãnh đạo công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.

+ Phòng tổ chức hành chính:

Chức năng của bộ phận này là tư vấn cho giám đốc về tình hình sử dụng nhân sự trong công ty, đồng thời thực hiện các chính sách liên quan đến luật lao động Bộ phận cũng có nhiệm vụ sắp xếp và phân chia nhân sự hợp lý giữa các bộ phận để đảm bảo hiệu quả làm việc.

Nhiệm vụ của chúng tôi là sắp xếp và bố trí nhân sự, đồng thời đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên để đáp ứng yêu cầu sản xuất Chúng tôi cũng cam kết thực hiện quy chế trả lương và các chế độ chính sách cho người lao động một cách hợp lý và công bằng.

Chức năng của bộ phận này là tư vấn cho Tổng giám đốc về các hoạt động tài chính, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê Đồng thời, bộ phận cũng có nhiệm vụ đôn đốc các đơn vị thực hiện hạch toán kế toán đúng theo điều lệ và quy định pháp luật.

Nhiệm vụ của bộ phận tài chính bao gồm lập kế hoạch tài chính để đáp ứng nhu cầu của các phòng ban, tham gia thẩm định và quyết toán các dự án đầu tư của công ty Đồng thời, bộ phận này cũng phải phân tích tình hình tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác và kịp thời, cũng như phản ánh đầy đủ về tài sản và tiền vốn của công ty Ngoài ra, việc tính toán và nộp các khoản công nợ phải trả cũng là một phần quan trọng trong công việc của họ.

2.1.3.2 Danh sách ban điều hành công ty

Bảng 2.1 Danh sách ban điều hành công ty:

STT Họ và tên Chức vụ

1 Ngô Thúy Kiều Tổng giám đốc

2 Lee Jing Hsung Phó TGĐ

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

2.1.4 Nguồn lực Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng:

2.1.4.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2017-2019:

Bảng 2.2: Tình hình người lao động công ty trong các năm từ 2018 đến 2020:

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Số người % Số người % Số người %

Trình độ LĐ Đại học 25 7.81 16 5.67 12 4.63

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

Từ bảng số liệu, tỉ lệ lao động nam trong công ty chiếm 79% vào năm 2017 và có xu hướng tăng qua các năm, trong khi tỉ lệ lao động nữ chỉ dao động từ 18% đến 20% Điều này phản ánh tính chất và đặc thù của công việc tại công ty, nơi chủ yếu yêu cầu những công việc phù hợp với nam giới như lái xe, khuôn vác hàng hóa nặng và chế biến thủy sản.

Tỉ lệ lao động gián tiếp và trực tiếp trong quan hệ sản xuất đã có sự thay đổi qua từng năm Tình hình lực lượng lao động giảm sút chủ yếu do những nguyên nhân từ năm trước đó.

Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của từng nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho nhân viên tại Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng

Công Ty TNHH MTV Thuỷ Sản Diêu Hồng đã tiến hành phân tích quy trình tạo động lực làm việc cho người lao động, qua đó nhận diện được những ưu điểm và hạn chế trong việc này Các ưu điểm chủ yếu tập trung vào việc thiết kế và triển khai các biện pháp tạo động lực hiệu quả, giúp nâng cao tinh thần làm việc của nhân viên.

Công ty cung cấp mức lương và phụ cấp hấp dẫn cho nhân viên, đảm bảo chi trả đầy đủ hàng tháng để đáp ứng nhu cầu sống Mức lương cơ bản cao hơn mức tối thiểu theo quy định của nhà nước, và công ty tuân thủ đúng các quy định pháp luật về tiền lương Hiện tại, công ty đã xây dựng công thức tính lương hợp lý, dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành của người lao động.

Chính sách khen thưởng của công ty được thiết lập rõ ràng, minh bạch và công khai cho tất cả nhân viên, tạo động lực làm việc hiệu quả Các hình thức khen thưởng được áp dụng phù hợp với từng loại công việc và phòng ban, khuyến khích nhân viên phấn đấu và làm việc hăng say, nhiệt huyết hơn.

Công ty đã triển khai chương trình phúc lợi theo quy định của nhà nước, nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhân viên Mặc dù mức phúc lợi không lớn, nhưng nó góp phần tạo động lực cho nhân viên, cho thấy công ty quan tâm đến đời sống của họ và gia đình Hệ thống phúc lợi được xây dựng đầy đủ, công bằng và hợp lý, đảm bảo tất cả nhân viên đều được hưởng chế độ phúc lợi tốt.

Công ty cam kết cung cấp môi trường làm việc lý tưởng với trang thiết bị hiện đại và chất lượng, giúp nhân viên cảm thấy thoải mái và vui vẻ Bầu không khí thân thiện và gần gũi được duy trì, cùng với đội ngũ nhân viên chịu trách nhiệm về vệ sinh, đảm bảo không gian làm việc luôn sạch sẽ và trong lành, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Ban lãnh đạo công ty cam kết đào tạo và phát triển nhân lực bằng cách cung cấp cho người lao động kiến thức và công nghệ mới Công ty tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên, đặc biệt là những người gắn bó lâu dài, để họ có cơ hội nâng cao chuyên môn và năng lực quản lý hàng năm Chính sách đào tạo ngoại ngữ cũng được nhân viên rất hưởng ứng, góp phần nâng cao kỹ năng và giá trị của nguồn nhân lực.

Công ty cung cấp nhiều cơ hội thăng tiến cho nhân viên với lộ trình rõ ràng, giúp các phòng ban thiết lập chỉ tiêu cụ thể Điều này cho phép các quản lý điều hành nhân viên hiệu quả, từ đó hỗ trợ họ phát triển tối đa khả năng và tiến xa hơn trong sự nghiệp.

Về tiền lương và phụ cấp:

Tiền lương của công nhân trực tiếp phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến việc chi trả lương cho họ thường bị chậm Khi tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, công nhân sẽ nhận lương sớm, nhưng nếu tiêu thụ kém, họ sẽ phải chờ lâu và nhận lương thấp, ảnh hưởng đến mức sống Hơn nữa, quá trình tăng lương và xét duyệt lương còn thiếu minh bạch, chỉ những người cống hiến lớn mới được ưu tiên tăng lương, trong khi những người đóng góp ở mức độ vừa đủ vẫn chưa được xem xét Điều này khiến công nhân thiếu động lực làm việc và không tích cực cống hiến cho công ty.

Chi trả lương hiện tại còn cứng nhắc, với mức tạm ứng chỉ khoảng 25% tiền lương và thời gian nhận vào ngày 15-18 hàng tháng Điều này có thể gây khó khăn cho người lao động khi họ cần ứng lương trước, do số tiền ứng thấp và phải chờ đến ngày nhận lương mới có thể giải quyết nhu cầu tài chính.

Mặc dù tiền lương là yếu tố chính giúp người lao động duy trì cuộc sống, nhưng mức phụ cấp hiện tại vẫn còn thấp so với những gì nhân viên đóng góp cho công ty Phụ cấp chỉ 350.000 đồng/tháng không đủ để tạo động lực cao cho nhân viên, dẫn đến việc họ không làm việc với sự cố gắng và nhiệt huyết cần thiết Việc nâng cao mức phụ cấp sẽ khuyến khích nhân viên tích cực hơn trong công việc.

Quyết định khen thưởng của công ty chưa được thực hiện kịp thời, dẫn đến việc người lao động phải chờ đợi lâu sau khi đạt thành tích để nhận được phần thưởng xứng đáng.

Công tác khen thưởng trong công ty hiện nay chưa đảm bảo tính công bằng và sự đa dạng, dẫn đến việc tiền thưởng cho người lao động còn thấp và không đủ sức hấp dẫn Các hình thức khen thưởng chủ yếu chỉ giới hạn ở một số loại như thưởng vượt kế hoạch, thưởng cho sáng kiến, và thưởng vào các dịp lễ Tết, điều này chưa tạo ra động lực mạnh mẽ cho nhân viên.

Mức tiền thưởng cho nhóm nhân viên tại các phân xưởng sơ chế sản xuất phụ thuộc vào tình hình sản xuất của công ty Khi hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt, tiền thưởng sẽ cao hơn, ngược lại, nếu hoạt động không hiệu quả, mức thưởng sẽ giảm Do đó, tiền thưởng cho ngày lễ Tết của nhóm nhân viên này vẫn chưa ổn định.

Mặc dù công ty đã đảm bảo đầy đủ các khoản bảo hiểm cho nhân viên, nhưng phạm vi chính sách phúc lợi vẫn còn hạn chế và chưa đa dạng Điều này dẫn đến việc nhiều khoản phúc lợi không đủ hấp dẫn, làm giảm động lực làm việc của nhân viên.

Công ty hiện chưa có các chính sách rõ ràng về mức phúc lợi cho nhân viên, dẫn đến việc các khoản trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp chưa được công khai và hỗ trợ còn thấp Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến động lực làm việc của nhân viên, khiến họ thiếu mục tiêu phấn đấu.

Về môi trường và điều kiện làm việc:

MỘT SỐ PHẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH MTV THUỶ SẢN DIÊU HỒNG CƠ SỞ ĐỀ XUẤT

Ngày đăng: 07/04/2022, 10:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Đường phân cực CV quá trình trùng hợp  điện  hóa  tạo  màng  p(1,8-DAN)  trên  điện  cực GC/Gr - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Hình 1. Đường phân cực CV quá trình trùng hợp điện hóa tạo màng p(1,8-DAN) trên điện cực GC/Gr (Trang 3)
Bảng 3: Dung lượng hấp phụ NH4+của vật liệu CT12 - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 3 Dung lượng hấp phụ NH4+của vật liệu CT12 (Trang 4)
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa động cơ và động lực làm việc - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 1.1 So sánh sự khác nhau giữa động cơ và động lực làm việc (Trang 10)
Hình 1. Sơ đồ Tháp nhu cầu của Abraham Maslow - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Hình 1. Sơ đồ Tháp nhu cầu của Abraham Maslow (Trang 12)
Bảng 1.2: Bản cụ thể hóa nhu cầu Maslow trong doanh nghiệp - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 1.2 Bản cụ thể hóa nhu cầu Maslow trong doanh nghiệp (Trang 13)
Hình 2: Thuyết kì vọng của Victo Vroom: - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Hình 2 Thuyết kì vọng của Victo Vroom: (Trang 15)
Bảng 1.3: Các khoản phụ cấp lương phổ biến trong doanh nghiệp - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 1.3 Các khoản phụ cấp lương phổ biến trong doanh nghiệp (Trang 21)
Bảng 2.2: Tình hình người lao động công ty trong các năm từ 2018 đến 2020: - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 2.2 Tình hình người lao động công ty trong các năm từ 2018 đến 2020: (Trang 32)
Bảng 2.4 :Đánh giá của 50 nhân viên về công tác tiền lương và phụ cấp của công ty. - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 2.4 Đánh giá của 50 nhân viên về công tác tiền lương và phụ cấp của công ty (Trang 37)
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên về mức lương của công ty. ST - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 2.7 Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên về mức lương của công ty. ST (Trang 40)
Bảng 2.8:Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với chính sách phúc lợi của công ty - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 2.8 Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với chính sách phúc lợi của công ty (Trang 44)
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với môi trương – điều kiện làm việc của công ty. - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 2.9 Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với môi trương – điều kiện làm việc của công ty (Trang 46)
Bảng 2.10: Đánh giá của nhân viên về công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty. - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 2.10 Đánh giá của nhân viên về công tác đào tạo nguồn nhân lực của công ty (Trang 49)
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với cơ hội thăng tiến trong công việc. - MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM tạo ĐỘNG lực làm VIỆC CHO NHÂN VIÊN tại CÔNG TY TNHH MTV THUỶ sản DIÊU HỒNG
Bảng 2.11 Đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với cơ hội thăng tiến trong công việc (Trang 51)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w