1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của sự hài LÒNG TRONG CÔNG VIỆC đến LÒNG TRUNG THÀNH của NHÂN VIÊN KINH DOANH tại sàn GIAO DỊCH bất ĐỘNG sản THIÊN KIM CÔNG TY cổ PHẦN THIÊN KIM đà NẴNG

109 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Sự Hài Lòng Trong Công Việc Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Kinh Doanh Tại Sàn Giao Dịch Bất Động Sản Thiên Kim
Tác giả Hồ Thị Quỳnh Hương
Người hướng dẫn ThS. Sái Thị Lệ Thủy
Trường học Trường Đại học Duy Tân
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2,91 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • MỤC LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • TỔNG QUAN VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN

  • THIÊN KIM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN KIM ĐÀ NẴNG

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN THIÊN KIM – ĐÀ NẴNG.

  • 3.1.2.2 Đề xuất mô hình thang đo và các giả thuyết nghiên cứu

  • Thang đo sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên

  • 3.1.2.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu

  • 3.1.3 Nghiên cứu định lượng

  • 3.1.3.2 Thu thập, cập nhật và làm sạch dữ liệu

  • 3.1.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu

  • 3.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 3.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát

  • 3.2.1.1 Thống kê mô tả theo các đặc điểm cá nhân

  • 3.2.2 Đánh giá sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên kinh doanh tại Sàn giao dịch bất động sản Thiên Kim

  • 3.2.2.1 Thống kê mô tả về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên

  • 3.2.2.2 Thống kê mô tả về sự hài lòng của nhân viên

  • 3.2.2.3 Thống kê mô tả về lòng trung thành của nhân viên

  • 3.2.3 Thực trạng khảo sát sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên sale tại Sàn giao dịch bất động sản Thiên Kim

  • 3.2.3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach Alpha

  • 3.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

  • 3.2.5 Phân tích hồi quy tuyến tính

  • 3.2.5.1 Xem xét ma trận hệ số tương quan

  • 3.2.5.2 Phân tích hồi quy về ảnh hưởng của sự hài lòng trong công việc đến lòng trung thành.

  • 3.2.5.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu

  • 3.2.6 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC TỚI LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN SALE THEO ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN

  • 3.2.6.1 Theo giới tính

  • 3.2.6.2 Theo tình trạng hôn nhân

  • 3.2.6.3 Theo độ tuổi

  • 3.2.6.4 Theo thâm niên công tác

  • 3.2.6.5 Theo thu nhập

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4

  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN SALE TRONG SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN THIÊN KIM – ĐÀ NẴNG

  • 4.1.1. Giải pháp cho yếu tố “ Công việc thú vị và được đảm bảo”

  • 4.1.2. Giải pháp cho yếu tố “Sự động viên trong công việc”:

  • 4.1.3 Giải pháp cho yếu tố “Thu nhập”:

  • 4.1.4. Giải pháp cho các yếu tố tác động riêng đến lòng trung thành:

  • 4.1.5. Giải pháp cho các yếu tố tác động riêng đến sự hài lòng:

  • TÓM TẮT CHƯƠNG 4

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

  • BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG

  • KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY SAU EFA

  • KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH

Nội dung

SỞ LÝ LUẬN

SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI NƠI LÀM VIỆC

1.1.1 Nhu cầu của người lao động

Nhu cầu con người trong đời sống xã hội đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau Nhu cầu thường được hiểu là những đòi hỏi, mong muốn và nguyện vọng của con người về cả vật chất lẫn tinh thần, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển Theo định nghĩa từ Wikipedia, nhu cầu được xem là yếu tố cốt lõi trong việc lý giải hành vi con người.

Nhu cầu là hiện tượng tâm lý quan trọng, phản ánh đòi hỏi và mong muốn của con người về cả vật chất lẫn tinh thần để tồn tại và phát triển Nó đóng vai trò là động lực thúc đẩy hoạt động của con người, và khi nhu cầu trở nên cấp bách, sức ảnh hưởng của nó đối với hành vi con người càng lớn.

Theo Kotler (2000), nhu cầu được định nghĩa là trạng thái thiếu hụt cần được đáp ứng Năm 1943, Abraham Maslow đã phát triển một mô hình phân cấp nhu cầu của con người, chia chúng thành năm cấp bậc theo thứ tự nhất định Mô hình này giúp hiểu rõ hơn về động lực và hành vi của con người trong việc thỏa mãn nhu cầu.

Theo mô hình tháp nhu cầu của Maslow, các nhu cầu cơ bản ở bậc thấp cần được đáp ứng trước, và khi những nhu cầu này được thỏa mãn, con người sẽ có xu hướng tìm kiếm những nhu cầu ở bậc cao hơn.

Nhu cầu sinh lý là những nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống Đây là những nhu cầu cần được đáp ứng đầu tiên trong một tổ chức, thường được thể hiện qua lương bổng và phúc lợi cho nhân viên.

Nhu cầu an toàn là yếu tố quan trọng liên quan đến việc tạo ra môi trường sống an toàn cho con người, bao gồm cả môi trường tự nhiên, vật lý và xã hội Đối với các tổ chức, nhu cầu này được thể hiện qua các yếu tố như điều kiện vệ sinh, an toàn lao động và chính sách bảo hiểm, nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững.

Nhu cầu được công nhận, hay còn gọi là nhu cầu xã hội, phản ánh mối quan hệ của cá nhân với những người xung quanh và mong muốn trở thành thành viên đầy đủ trong các nhóm xã hội như gia đình hay tổ chức Trong môi trường tổ chức, nhu cầu này thể hiện qua các mối quan hệ với đồng nghiệp và cấp trên, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng sự gắn kết và hợp tác trong công việc.

Nhu cầu được tôn trọng là mong muốn của con người trong việc ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, thể hiện qua cuộc sống và công việc Trong một tổ chức, nhu cầu này được thỏa mãn thông qua các hoạt động khen thưởng và cơ hội thăng tiến.

Nhu cầu tự thể hiện là nhu cầu cao nhất trong tháp nhu cầu của Maslow, thể hiện mong muốn phát triển cá nhân và khẳng định bản thân Khi con người có nhu cầu này, họ khao khát sử dụng tối đa khả năng và tiềm năng của mình để đạt được thành công trong xã hội Trong môi trường tổ chức, nhu cầu tự thể hiện được thỏa mãn thông qua việc tạo ra cơ hội cho nhân viên phát triển, sáng tạo và tự tin đối mặt với những thách thức trong công việc.

Theo mô hình tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu sinh lý là bậc thấp nhất, trong khi nhu cầu tự thể hiện là bậc cao nhất và khó thỏa mãn nhất của con người Các nhu cầu này được sắp xếp từ thấp đến cao, khi nhu cầu ở bậc thấp được đáp ứng, con người sẽ phát sinh nhu cầu ở bậc cao hơn Vì vậy, trong một tổ chức, nhà quản lý cần hiểu rõ nhu cầu của nhân viên đang ở cấp bậc nào để có thể tác động tích cực và thỏa mãn những nhu cầu đó.

Hình 1.2 Thuyết ERG của Clayton Alderfer Nguồn: Trần Kim Dung (2005), Giáo trình quản trị nguồn nhân lực

Dựa trên tháp nhu cầu của Maslow, giáo sư Clayton Alderfer đã phát triển thuyết ERG, nhấn mạnh rằng con người có thể đồng thời theo đuổi nhiều nhu cầu thay vì chỉ một nhu cầu chính Ông cho rằng khi một nhu cầu cao hơn không được thỏa mãn, nhu cầu ở bậc thấp hơn sẽ trở thành động lực chính Thuyết này phân loại nhu cầu thành ba loại: nhu cầu tồn tại, nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển Nhu cầu tồn tại giữ nhân viên ở lại với công việc để đảm bảo mức lương đủ sống và an toàn, nhưng không nhất thiết thúc đẩy họ làm việc chăm chỉ Nhu cầu quan hệ khuyến khích sự hợp tác và lòng trung thành, ngay cả khi mức lương không cao, nhờ cảm giác được tôn trọng Cuối cùng, nhu cầu phát triển là động lực cao nhất, thúc đẩy nhân viên nỗ lực làm việc để hoàn thiện bản thân.

Thuyết ERG giải thích rằng nhân viên thường tìm kiếm mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn, ngay cả khi những điều kiện hiện tại đã đạt tiêu chuẩn Khi nhân viên cảm thấy hài lòng với nhu cầu giao tiếp và nhu cầu phát triển cá nhân, họ sẽ tiếp tục tìm kiếm cách để thỏa mãn những nhu cầu này.

Con người có nhu cầu đa dạng và phong phú, điều này được thể hiện qua các định nghĩa và nghiên cứu về nhu cầu Trong một tổ chức, nhà quản lý gặp khó khăn trong việc kiểm soát tất cả các nhu cầu của nhân viên Họ chỉ có thể tìm hiểu và đáp ứng một số nhu cầu quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc, sự thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức.

1.1.2 Sự hài lòng của nhân viên

1.1.2.1 Khái niệm về sự hài lòng của nhân viên

Sự hài lòng trong công việc là yếu tố quan trọng thúc đẩy hiệu suất làm việc và lòng trung thành của nhân viên Theo định nghĩa của Wikipedia, sự hài lòng trong công việc là trạng thái cảm xúc tích cực từ việc đánh giá công việc của cá nhân, phản ánh mức độ bằng lòng với công việc mà họ thực hiện.

Theo nghiên cứu của Smith P.C Kendal & Hulin C.L (1996), sự hài lòng với công việc là thái độ của nhân viên đối với các khía cạnh khác nhau trong công việc Leung & Clegg (2001) chỉ ra rằng sự hài lòng về công việc và động cơ nghề nghiệp có mối quan hệ mật thiết Sự hài lòng xuất phát từ việc thỏa mãn nhu cầu và động viên Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như mức lương, sự tôn trọng xã hội, chính sách công ty và điều kiện làm việc, cũng như các yếu tố bên trong như cơ hội phát triển, công việc có thách thức và ý nghĩa, thành tựu và sự công nhận.

LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC

1.2.1 Khái niệm về lòng trung thành của nhân viên

Lòng trung thành của nhân viên là thái độ thể hiện sự cam kết lâu dài với tổ chức, cho thấy họ mong muốn gắn bó và góp phần vào thành công chung Nhân viên trung thành tin rằng việc làm việc tại tổ chức này là sự lựa chọn tốt nhất cho họ Theo nghiên cứu của Loyalty Research Center (2004), lòng trung thành được định nghĩa là sự cam kết mạnh mẽ với mục tiêu và thành công của tổ chức Định nghĩa của Mowday về lòng trung thành cũng phản ánh khái niệm này, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kết nối giữa nhân viên và tổ chức.

Theo các nghiên cứu kéo dài nhiều năm của Viện Aon Consulting, nhân viên có ý định gắn bó lâu dài với tổ chức thường sẽ quyết định ở lại, ngay cả khi nhận được đề nghị lương hấp dẫn từ nơi khác (Stum 1999, 2001).

Sự trung thành của nhân viên là một phần quan trọng trong khái niệm gắn kết tổ chức, được nghiên cứu rộng rãi trên toàn cầu Tại Việt Nam, với phần lớn doanh nghiệp là vừa và nhỏ, việc tìm hiểu sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên trở nên thiết yếu, đặc biệt khi nguồn nhân lực được coi là lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

1.2.2 Đo lường lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức

Lòng trung thành là một khái niệm quan trọng, được định lượng thông qua các biến quan sát cụ thể Theo thang đo Lòng trung thành của Aon Consulting (Stum 2001), lòng trung thành được xác định dựa trên các biến quan sát rõ ràng.

- Nhân viên có ý định làm việc lâu dài với công ty

- Nhân viên sẽ ở lại dù nơi khác có đề nghị mức lương hấp dẫn hơn

- Nhân viên xem công ty này như ngôi nhà thứ hai của mình

Theo mô hình thang đo Lòng trung thành của nhân viên của Man Power (2002), những tiêu chuẩn đánh giá lòng trung thành của nhân viên bao gồm:

- Sẵn lòng giới thiệu công ty của mình như một nơi làm việc tốt

- Sẵn lòng giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của công ty

- Có ý định gắn bó lâu dài với công ty

Lòng trung thành của nhân viên là một khái niệm còn mới mẻ và chưa được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời cũng gặp nhiều thách thức trong việc đo lường Nghiên cứu của tác giả Trần Kim Dung từ Aon Consulting đã chứng minh tính đáng tin cậy của thang đo lòng trung thành trong bối cảnh Việt Nam Do đó, nghiên cứu này áp dụng mô hình thang đo này để đánh giá lòng trung thành của nhân viên tại Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim Đà Nẵng, với các biến được xác định rõ ràng.

- Nhân viên có ý định làm việc lâu dài với công ty

- Nhân viên xem công ty này như ngôi nhà thứ hai của mình

- Nhân viên sẵn sàng lên tiếng bảo vệ tài sản, danh dự cho công ty mình

- Nhân viên sẽ ở lại dù nơi khác có đề nghị mức lương hấp dẫn hơn.

1.2.3 Lợi ích của việc xây dựng và duy trì sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức

Xây dựng và duy trì sự hài lòng cũng như lòng trung thành của nhân viên là vô giá, không chỉ giúp giảm chi phí liên quan đến việc thuyên chuyển nhân viên mà còn giữ cho đội ngũ chuyên nghiệp và tin cậy Khi có một đội ngũ nhân lực ổn định, doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao hiệu quả làm việc và phát triển bền vững thông qua sự gắn bó của nhân viên.

Nhân viên hài lòng và trung thành với tổ chức thường làm việc hiệu quả hơn, vượt qua mong đợi của khách hàng và duy trì tinh thần làm việc cao nhất Việc tạo ra sự hài lòng cho nhân viên không chỉ giúp giữ chân họ mà còn duy trì lượng khách hàng trung thành, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh vượt trội.

Nhân viên trung thành và hài lòng với công việc sẽ ở lại lâu dài, từ chối cơ hội từ đối thủ và tích cực quảng bá về công ty Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm đáng kể chi phí liên quan đến việc tuyển dụng, thay thế và đào tạo nhân viên mới.

Một nhà quản lý xuất sắc cần chủ động nâng cao sự hài lòng của nhân viên, thay vì chỉ hành động khi họ có ý định ra đi Việc này giúp xây dựng mối quan hệ bền vững và giữ chân nhân tài lâu dài trong tổ chức.

MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN TRONG TỔ CHỨC

Động viên và khuyến khích nhân viên là mục tiêu quan trọng của mọi tổ chức, nhằm giữ chân nhân viên lâu dài và thúc đẩy họ cống hiến vì sự thành công chung Mức độ hài lòng trong công việc có ảnh hưởng lớn đến quyết định gắn bó hay ra đi của nhân viên Nhà quản lý cần nhận thức rằng sự hài lòng là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu suất làm việc Theo Vroom, sự hài lòng thể hiện qua cảm nhận tích cực của nhân viên đối với công việc Để đạt hiệu quả cao, các tổ chức cần liên kết phần thưởng với hiệu suất làm việc và đảm bảo phần thưởng đó xứng đáng, đáp ứng nhu cầu của nhân viên.

Nghiên cứu của tờ New York cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa sự hài lòng trong công việc và lòng trung thành của nhân viên Cụ thể, khi mức độ hài lòng cao, chỉ 4% nhân viên dự đoán sẽ rời công ty trong vòng một năm Ngược lại, khi cảm thấy không vui vẻ, tỷ lệ này tăng lên 27% Những phát hiện này khẳng định rằng sự hài lòng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gắn bó của người lao động với doanh nghiệp.

Nghiên cứu của viện Aon Consulting cho thấy rằng để tăng cường sự gắn kết của nhân viên, các tổ chức cần đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của họ Các nghiên cứu này được thực hiện tại Mỹ (1997), Canada (1999), Anh (2000) và Úc (từ 2002).

Nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) tại Việt Nam đã chỉ ra rằng sự hài lòng về một số yếu tố trong công việc có mối quan hệ chặt chẽ với lòng trung thành của nhân viên.

Nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa sự hài lòng trong công việc và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức Các nhà quản lý cần nhận diện những yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên, từ đó tìm ra cách thức để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp nâng cao lòng trung thành của nhân viên, góp phần quan trọng vào sự thành công và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG TRUNG THÀNH

Mỗi cá nhân có những đặc điểm riêng biệt, dẫn đến sự khác nhau trong nhận thức, mong muốn và nhu cầu Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố như giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thâm niên công tác và chức vụ có ảnh hưởng rõ rệt đến mức độ hài lòng và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức.

Giới tính và tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng rõ rệt đến nhân viên, với phụ nữ và đàn ông có quan điểm khác nhau về mong muốn nghề nghiệp và lựa chọn công việc Tâm lý cũng tác động đến nỗ lực và phấn đấu của từng giới, trong khi tình trạng hôn nhân tạo ra những ràng buộc và thay đổi trong suy nghĩ cũng như nhu cầu của họ Những yếu tố này góp phần quan trọng vào sự hài lòng trong công việc và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức.

Người trẻ tuổi thường tràn đầy nhiệt huyết và năng động, nhưng dễ nản lòng khi đối mặt với thử thách và thất bại trong công việc Mục tiêu nghề nghiệp của nhân viên thay đổi theo độ tuổi; người trẻ thường mong muốn thăng tiến và phát triển kỹ năng, đồng thời tìm kiếm những công việc thú vị Trong khi đó, người lớn tuổi lại ưu tiên sự an toàn trong công việc và sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân.

Vị trí công tác, thâm niên và trình độ học vấn ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên Nhân viên mới vào nghề thường gắn bó với doanh nghiệp để tích lũy kinh nghiệm, nhưng khi đã có đủ kinh nghiệm, họ sẽ đặt ra yêu cầu cao hơn đối với công việc và môi trường làm việc.

Các đặc điểm cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hành vi và suy nghĩ của người lao động, từ đó tác động đến nhu cầu, mức độ hài lòng và lòng trung thành của họ đối với tổ chức Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này có thể khác nhau tùy thuộc vào văn hóa vùng miền Nghiên cứu này nhằm kiểm định mức độ ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân đến sự hài lòng và lòng trung thành của nhân viên trong tổ chức.

BẤT ĐỘNG SẢN – SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN Ở VIỆT NAM

1.5.1 Tổng quan về thị trường bất động sản Việt Nam

Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Sự hình thành và phát triển của thị trường này đi đôi với việc hoàn thiện pháp luật, mở rộng quyền lợi cho người sử dụng đất.

Bất động sản là những tài sản không thể di dời, bao gồm đất đai và các tài sản gắn liền với đất Theo Bộ Luật Dân Sự Việt Nam năm 2005, bất động sản được định nghĩa là các tài sản không thể di dời, bao gồm đất đai, nhà ở, công trình xây dựng, và các tài sản khác liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.

Thị trường bất động sản là lĩnh vực đa dạng, liên quan đến nhiều ngành như đất đai, xây dựng, kiến trúc và tài chính Bất động sản không chỉ là hàng hóa đặc thù mà còn ảnh hưởng đến hành vi đầu tư, tái đầu tư và quản lý tài chính Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường này phản ánh xu hướng chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, với nhu cầu kinh doanh ngày càng đa dạng Thị trường bất động sản còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố quốc tế và có mối quan hệ chặt chẽ với quy hoạch và quản lý nhà nước về đất đai Pháp luật về quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong hệ thống pháp lý liên quan đến bất động sản tại Việt Nam.

Thị trường bất động sản là không gian nơi con người thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản trên đất trong một khu vực địa lý nhất định và trong khoảng thời gian cụ thể.

Thị trường bất động sản là lĩnh vực hoạt động kinh doanh đa dạng, bao gồm chuyển nhượng, mua bán, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất và thừa kế tài sản liên quan đến bất động sản.

Thị trường bất động sản đang phát triển mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy việc tiết kiệm đất đai trong hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này dẫn đến việc người sử dụng đất ngày càng khai thác tài nguyên đất một cách hiệu quả hơn.

Thị trường bất động sản là chỉ số quan trọng đánh giá mức độ chuyển đổi sang cơ chế thị trường của một quốc gia Nó phản ánh nhu cầu giao dịch phong phú liên quan đến quyền sử dụng đất trong quá trình lưu thông.

1.5.1.2 Đặc điểm của thị trường bất động sản

Hiến pháp 1992 xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước quản lý toàn bộ vốn đất theo quy hoạch và pháp luật để đảm bảo sử dụng đất hiệu quả Luật đất đai 1993 công nhận đất có giá và quyền sử dụng đất như một loại hàng hóa đặc biệt, đánh dấu bước đột phá trong việc hình thành thị trường bất động sản Thị trường bất động sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường và sở hữu những đặc điểm riêng biệt.

Bất động sản được coi là hàng hóa đặc biệt, do đó, việc mua bán và chuyển nhượng cần tuân thủ những phương thức riêng biệt Khi thực hiện giao dịch, cần đảm bảo đáp ứng hai yêu cầu pháp lý quan trọng.

▪ Một là, yêu cầu về kí kết và thực hiện hợp đồng mua bán, chuyển nhượng.

Khi tham gia giao dịch bất động sản, việc đăng ký chủ quyền và thực hiện nghĩa vụ với cơ quan quản lý Nhà nước là rất quan trọng để xác lập sở hữu tài sản Người cho vay, người mua, người thuê và bên thứ ba cần tìm hiểu kỹ lí lịch và nguồn gốc của bất động sản nhằm xác định xem tài sản đó có phải là "tài sản có tì vết" hay không, từ đó hạn chế rủi ro trong giao dịch.

Thị trường bất động sản là nơi mà người mua và người bán giao dịch, trong đó hoạt động thuê bất động sản được hiểu là việc mua quyền sử dụng bất động sản trong một khoảng thời gian nhất định.

Thị trường bất động sản cần ba yếu tố chính để hình thành và phát triển: chủ thể, khách thể và giới trung gian Nếu thiếu một trong ba yếu tố này, thị trường bất động sản sẽ không thể hoàn thiện và hoạt động hiệu quả.

Thị trường bất động sản bao gồm nhiều chủ thể quan trọng như người môi giới, công ty tư vấn, nhà đầu tư, giới trung gian, người bán và người mua bất động sản.

Khách thể của thị trường bất động sản tại Việt Nam bao gồm đất đai và các tài sản gắn liền với đất Nhu cầu sử dụng đất rất đa dạng, với nhiều lợi ích mà các chủ thể hướng tới Tuy nhiên, nguồn đất không phải là vô tận mà là có hạn, với những người sử dụng cụ thể cho từng mục đích.

1.5.2 Sàn giao dịch bất động sản

Sàn giao dịch bất động sản (SGDBĐS) là một nền tảng nơi diễn ra các giao dịch liên quan đến bất động sản và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh bất động sản Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật kinh doanh bất động sản, SGDBĐS được xem như một mô hình hoạt động tổng hợp, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người mua, người bán và các dịch vụ liên quan.

1.5.2.2 Đặc điểm của sàn giao dịch bất động sản

QUAN VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN

TỔNG QUAN VỀ SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN THIÊN KIM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN KIM ĐÀ NẴNG

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIÊN KIM ĐÀ NẴNG

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim của

Công ty cổ phần Thiên Kim Đà Nẵng

- Công ty CP Thiên Kim:

Công ty CP Thiên Kim, một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Đà Nẵng, chuyên về lĩnh vực kinh doanh thép và bất động sản, có hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành Trước đây, công ty được biết đến với tên gọi Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh sắt thép Thiên Kim.

Năm 2005, Công ty CP Thiên Kim đã đầu tư xây dựng cao ốc Văn phòng cho thuê Thiên Kim tại 114 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng với tổng diện tích sàn gần 1300m² Chỉ sau hơn 5 tháng hoạt động, toàn bộ diện tích cho thuê đã được lấp đầy Dự án này được xem là một trong những dự án tiên phong trong lĩnh vực văn phòng cho thuê tại TP Đà Nẵng.

Công ty không chỉ chú trọng vào lĩnh vực đầu tư thép mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh bất động sản (BĐS) Sau hơn năm năm kinh nghiệm trong ngành BĐS, Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim chính thức hoạt động từ tháng 7 năm 2009, hứa hẹn mang lại những kết quả tích cực cho hoạt động kinh doanh của công ty.

 Triết lý kinh doanh: Hướng về khách hàng

Nhu cầu và mong đợi của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu Lãnh đạo đã thiết lập các cơ chế hiệu quả để xem xét, xử lý và trao đổi thông tin, đồng thời thu thập và phân tích dữ liệu nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn của khách hàng.

Thiên Kim hướng tới phát triển mạnh mẽ về quy mô và chất lượng, với mục tiêu trở thành thương hiệu hàng đầu trong ngành sản xuất và kinh doanh sắt thép, sàn giao dịch bất động sản và văn phòng cho thuê Chúng tôi cam kết nâng cao uy tín thông qua chất lượng sản phẩm và dịch vụ, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng, đồng thời mở rộng thị trường ra cả khu vực và toàn quốc.

Công Ty Cổ Phần Thiên Kim cam kết cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm và dịch vụ, quy trình quản lý, và đầu tư công nghệ tiên tiến để đáp ứng tiêu chuẩn ngành và nhu cầu khách hàng Đồng thời, công ty chú trọng đảm bảo chất lượng cuộc sống cho cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động phát huy năng lực và đóng góp cho sự phát triển của công ty, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim:

Sàn giao dịch chính thức hoạt động từ ngày 11 tháng 7 năm 2009, với trụ sở đặt tại 159 Nguyễn Văn Linh, Tp Đà Nẵng Sự ra đời của sàn diễn ra trước cuộc khủng hoảng kinh tế.

Vào năm 2008 và giai đoạn thị trường bất động sản đóng băng năm 2011, Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim chủ yếu tập trung vào phân phối đất nền các dự án như Golden Hills, khu đô thị Tây Bắc, Vạn Tường, và Nam Việt Á Trước tình hình khó khăn của thị trường BĐS năm 2011, Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim đã đưa ra những quyết định đúng đắn, giúp họ vượt qua khủng hoảng và trở thành một trong những điểm đến uy tín cho các dự án lớn tại Đà Nẵng.

Logo Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim – Đà Nẵng:

Hình 2.1 Logo Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim – Đà Nẵng

Nguồn: Hồ sơ công ty Cổ Phần Thiên Kim Đà Nẵng 2016

Hiện nay, Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim tham gia vào lĩnh vực bất động sản một cách đa dạng và chuyên sâu hơn:

▪ Bán căn hộ cao cấp, căn hộ chung cư (Azura, Hoàng Anh Gia Lai, Monachy, Hòa bình Green, Furama Condotel…)

▪ Bán và cho thuê khách sạn

Tại Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim, chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ bán nhà và biệt thự trong các dự án nhà phố như Euro Village và Phúc Lộc Viên Đội ngũ nhân viên của chúng tôi được đào tạo chuyên sâu về marketing và chăm sóc khách hàng, đảm bảo mang đến thông tin chính xác và hỗ trợ nhanh chóng cho khách hàng trong việc lựa chọn và đầu tư vào các dự án bất động sản tại Đà Nẵng.

Hình 2.2 Các dịch vụ tại Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim

Nguồn: Hồ sơ công ty Cổ Phần Thiên Kim Đà Nẵng 2016

Với chiến lược đầu tư hiệu quả vào marketing trực tuyến, website www.thienkimreal.com trở thành nguồn thông tin nhanh chóng và chính xác về các dự án, đặc biệt là căn hộ chung cư Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim cũng đang phát triển dịch vụ tư vấn trực tuyến, thể hiện cam kết của ban lãnh đạo trong việc gắn kết hoạt động kinh doanh với triết lý "THIÊN KIM – NƠI NIỀM TIN BẮT ĐẦU".

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim –

Công ty Cổ phần Thiên Kim Đà Nẵng.

2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim – Công ty

Cổ phần Thiên Kim Đà Nẵng.

Sàn Giao dịch Bất động sản Thiên Kim chuyên tổ chức và thực hiện các hoạt động marketing nhằm bán, chuyển nhượng và cho thuê các công trình nhà ở, văn phòng, cùng các sản phẩm do Công ty đầu tư và phát triển, cũng như của cá nhân và doanh nghiệp khác gửi lên sàn.

Thu thập và phân tích dữ liệu về cung cầu cũng như biến động giá cả trên thị trường bất động sản nhằm cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo công ty Điều này hỗ trợ trong việc xác lập chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Cập nhật quy định pháp luật liên quan đến bất động sản và áp dụng chúng vào kế hoạch kinh doanh của công ty Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của sàn giao dịch cho Ban lãnh đạo, đồng thời đề xuất giải pháp và phương án nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh để nhận được ý kiến từ Ban lãnh đạo.

2.1.2.2 Quyền hạn của của Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim – Công ty Cổ phần

Quản lý và điều hành hoạt động sàn giao dịch bất động sản cần tuân thủ các quy định và quy trình do công ty ban hành, cũng như các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch bất động sản.

- Lập kế hoạch kinh doanh và triển khai kế hoạch sau khi được Lãnh đạo Công ty phê duyệt;

- Đào tạo đội ngũ, đánh giá năng lực nhân viên

- Tư vấn cho Lãnh đạo Công ty về các hoạt động của Sàn Giao dịch, các hoạt động môi giới, và quản lý;

- Quản lý và kiểm soát các thông tin về sản phẩm giao dịch trên sàn công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Tìm kiếm và khai thác khách hàng là nhiệm vụ quan trọng để tăng cường doanh số cho các sản phẩm của công ty, đồng thời mở rộng danh mục hàng hóa từ dịch vụ mà khách hàng đăng ký tại sàn.

- Tư vấn, hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết về thông tin về sản phẩm;

NHÂN VIÊN KINH DOANH TẠI SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN THIÊN KIM

2.2.1 Sự biến động số lượng và chất lượng của nhân viên kinh doanh tại Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim

Năm 2016, số lượng nhân viên của Sàn có tổng là 95 nhân viên chính thức, trong đó có 70 nhân viên kinh doanh

Bảng 2.5 Cơ cấu lao động 6 tháng cuối năm 2016 Đơn vị: Người

Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)

Trung cấp, cao đẳng 20 28,6 Đại học 48 68.6

Chưa lập gia đình 30 42.8 Đã lập gia đình 40 57.2

Thu nhập bình quân tháng

Nguồn: Hồ sơ công ty Cổ Phần Thiên Kim Đà Nẵng 2016

Lực lượng nhân viên kinh doanh tại công ty chủ yếu là lao động trẻ, với 57.1% nhân viên dưới 30 tuổi, tương đương 40 người, trong khi chỉ có 14.3% nhân viên trên 40 tuổi Điều này cho thấy sự trẻ hóa rõ rệt trong cơ cấu lao động của công ty.

Sàn giao dịch bất động sản Thiên Kim có hai đội nhân viên kinh doanh: đội chuyên về dự án và đội chuyên về đơn lẻ Đội đơn lẻ chủ yếu là nam giới, chiếm 100%, do tính chất công việc yêu cầu thường xuyên ra ngoài Trong khi đó, đội dự án có tỷ lệ nam và nữ tương đối cân bằng Tổng thể, tỷ lệ giới tính tại sàn giao dịch là 58.6% nam và 41.4% nữ, phản ánh sự ảnh hưởng của đặc thù công việc đến cơ cấu lao động.

Nhân viên kinh doanh tại sàn có trình độ học vấn cao, với 28.6% có trình độ trung cấp và cao đẳng, trong khi 68.6% sở hữu bằng đại học, tương đương 48 người Chỉ có 2 nhân viên có trình độ sau đại học Điều này cho thấy nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với tính chất và yêu cầu công việc, đòi hỏi sự thích nghi và nhạy bén của nhân viên.

Theo thâm niên công tác, 42.8% nhân viên làm việc từ 3 đến dưới 5 năm, trong khi 35.7% có thâm niên dưới 3 năm, tương đương 25 người Nhân viên có thâm niên trên 5 năm chỉ chiếm 21.5%, tương đương 15 người Tình trạng này phản ánh sự thuyên chuyển công tác cao trong những năm qua, do yêu cầu công việc ngày càng cao và tính chất thay đổi thường xuyên Nhân viên cần có năng lực, cập nhật thông tin và nắm bắt sự biến động của thị trường, dẫn đến tỷ lệ nhân viên ít kinh nghiệm khá cao, đặt ra thách thức trong việc xây dựng và duy trì đội ngũ nhân viên kinh doanh chất lượng.

Theo tình trạng hôn nhân, bảng cơ cấu lao động cho thấy số lượng nhân viên kinh doanh chưa lập gia đình chiếm 42.8%, tương đương 30 người Tình trạng hôn nhân ảnh hưởng đến nhu cầu, mong muốn và quyết định thuyên chuyển công tác của nhân viên.

Theo thống kê, thu nhập của nhân viên kinh doanh hiện nay được phân chia như sau: 50% có thu nhập từ 4 đến 8 triệu đồng, 35.7% có thu nhập dưới 4 triệu đồng, và chỉ 14.3% có thu nhập trên 8 triệu đồng.

2.2.2 Vai trò và chức năng của nhân viên kinh doanh trong Sàn giao dịch bất động sản Thiên Kim

2.2.2.1 Vai trò của nhân viên kinh doanh bất động sản:

▪ Tìm kiếm, thiết lập quan hệ với khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, thực hiện các chiến lược phát triển kinh doanh của công ty

▪ Khai thác và chăm sóc khách hàng, tư vấn các thông tin cho khách hàng để thuyết phục họ ký kết hợp đồng

▪ Tham gia các sự kiện bán hàng để đẩy nhanh tiến độ bán dự án

▪ Tạo ra doanh thu cho công ty từ việc chăm sóc và tìm kiếm khách hàng mua sản phẩm

2.2.2.2 Chức năng của nhân viên kinh doanh bất động sản:

Nhân viên kinh doanh tại Thiên Kim đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khách hàng với chủ đầu tư Họ không chỉ phải đảm bảo doanh thu cho công ty thông qua việc bán bất động sản, mà còn phải bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng, mang lại giá trị cho họ Để duy trì sự tin tưởng và uy tín của công ty, nhân viên phải tuân thủ triết lý kinh doanh của Thiên Kim trong quá trình bán hàng.

2.2.3 Đặc điểm công việc của nhân viên kinh doanh trong Sàn giao dịch bất động sản Thiên Kim

Hình 2.4 Quy trình làm việc của nhân viên kinh doanh tại sàn giao dịch BĐS Thiên

Kim Nguồn: Hồ sơ công ty Cổ Phần Thiên Kim Đà Nẵng 2016

Tại Sàn giao dịch bất động sản Thiên Kim Đà Nẵng, quy trình làm việc của nhân viên bao gồm sáu bước từ khi tiếp cận khách hàng đến khi ký kết hợp đồng Nhân viên kinh doanh tìm kiếm hoặc nhận khách hàng từ bộ phận Marketing, sau đó chăm sóc và tư vấn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách Khi khách hàng quyết định mua, nhân viên phối hợp với bộ phận kế toán để chốt deal Đối với một số sản phẩm, nhân viên cũng hỗ trợ tư vấn thiết kế và tiếp tục chăm sóc khách hàng để đáp ứng các nhu cầu sau này như chuyển nhượng hoặc cho thuê Quy trình này đòi hỏi nhân viên kinh doanh phải liên tục chăm sóc, tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong suốt thời gian giao dịch.

- Cơ hội công việc của nhân viên kinh doanh tại Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim – Đà Nẵng:

Nhân viên kinh doanh tại Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim có cơ hội thu nhập cao thông qua lương cố định và hoa hồng từ 0.8% đến 3% trên mỗi giao dịch.

Có cơ hội tiếp xúc với nhiều dự án đa dạng, bao gồm các dự án nghỉ dưỡng lớn tại Đà Nẵng và tham dự lễ mở bán của chủ đầu tư tại Hà Nội, giúp mở rộng kinh nghiệm và mạng lưới quan hệ trong ngành.

Để nâng cao kỹ năng marketing online, nhân viên kinh doanh cần thường xuyên đăng tin trên các trang rao vặt, xây dựng thương hiệu cá nhân qua website và thực hiện các chiến dịch quảng cáo nhằm tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Giao tiếp tự tin hơn: Việc thường xuyên gọi điện thoại để tư vấn hoặc dẫn khách đi tham quan dự án không chỉ giúp nhân viên cải thiện kỹ năng giao tiếp mà còn tăng cường sự tự tin trong quá trình tương tác với khách hàng.

+ Thời gian công việc linh hoạt

- Thách thức trong công việc của nhân viên kinh doanh tại sàn giao dịch BĐS Thiên Kim – Đà Nẵng:

+ Nguồn thu nhập không ổn định: nhân viên kinh doanh chỉ có lương khi chốt giao dịch thành công trong tháng

+ Phải chịu được áp lực công việc lớn : Nếu trong 3 tháng không có giao dịch nhân viên sẽ bị cho thôi việc.

Chương 2 tóm tắt lịch sử và hoạt động gần đây của Sàn giao dịch BĐS Thiên Kim, đồng thời phân tích thực trạng nhân viên kinh doanh tại đây Qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về đặc điểm công việc của nhân viên, tạo nền tảng cho những nghiên cứu tiếp theo.

KẾ NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN KINH DOANH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN THIÊN KIM – ĐÀ NẴNG

SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG VÀ LÒNG

Ngày đăng: 29/03/2022, 14:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thúy An (2010), Khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên tại công ty Mabuchi Motor Việt Nam, Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Lạc Hồng, Đồng Nai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát mức độ hài lòng của nhân viên tại công tyMabuchi Motor Việt Nam
Tác giả: Trần Thúy An
Năm: 2010
2. Trần Kim Dung (2005), Giáo trình quản trị nguồn nhân lực, Nxb Thống kê, Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2005
3. Trần Kim Dung (2005), Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ gắn kết đối với tổ chức, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ gắn kếtđối với tổ chức
Tác giả: Trần Kim Dung
Năm: 2005
4. Trần Kim Dung, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo đến kết quả làm việc của nhân viên và lòng trung thành của họ đối với tổ chức, Nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của văn hóa tổchức và phong cách lãnh đạo đến kết quả làm việc của nhân viên và lòng trungthành của họ đối với tổ chức
Tác giả: Trần Kim Dung, Nguyễn Thị Mai Trang
Năm: 2007
5. Phan Quốc Dũng (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhân viên trong tổ chức, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự trung thành của nhânviên trong tổ chức
Tác giả: Phan Quốc Dũng
Năm: 2009
6. Vũ Khắc Đạt (2009), Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân viên tại Văn phòng Khu vực miền Nam Vietnam Airlines, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân viêntại Văn phòng Khu vực miền Nam Vietnam Airlines
Tác giả: Vũ Khắc Đạt
Năm: 2009
7. Nguyễn Văn Điệp (2007), Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn và sự gắn kết của nhân viên hợp tác xã thương mại Thành phố Hồ Chí Minh , Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn và sự gắnkết của nhân viên hợp tác xã thương mại Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Văn Điệp
Năm: 2007
8. Nguyễn Vũ Duy Nhất (2009), Ảnh hưởng của sự hài lòng đến nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam , Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của sự hài lòng đến nỗ lực và lòngtrung thành của nhân viên trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Vũ Duy Nhất
Năm: 2009
9. Nguyễn Hữu Thân (2004), Giáo trình quản trị nhân sự, Nxb Thống kê, Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị nhân sự
Tác giả: Nguyễn Hữu Thân
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2004
10. Hà Thị Thúy (2008), Đo lường sự hài lòng của công nhân công ty dệt may 29/3, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh Tế Tp HCM, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường sự hài lòng của công nhân công ty dệt may29/3
Tác giả: Hà Thị Thúy
Năm: 2008
11. Trần Thị Thu Trang (2006), Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo mới về chất đến sự thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo mới về chấtđến sự thỏa mãn và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức
Tác giả: Trần Thị Thu Trang
Năm: 2006
12. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (Tập 1), Nxb Hồng Đức, Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứuvới SPSS (Tập 1)
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nxb Hồng Đức
Năm: 2008
13. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (Tập 2), Nxb Hồng Đức, Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứuvới SPSS (Tập 2)
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nxb Hồng Đức
Năm: 2008
14. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011), Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê ứng dụng trongkinh tế - xã hội
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nxb Lao động – Xã hội
Năm: 2011
15. Cynthia D. Fisher and Anne Xue Ya Yuan (1998), “What motivates employees? A comparison of US and Chinese responses”, The International Journal of Human Resource, Volume 9 Issue 3 1998, tr. 516-528 Sách, tạp chí
Tiêu đề: What motivatesemployees? A comparison of US and Chinese responses”, "The InternationalJournal of Human Resource
Tác giả: Cynthia D. Fisher and Anne Xue Ya Yuan
Năm: 1998
16. Guidestar Reasearch (2005), Driving Employee Satisfaction, Commitment and Loyalty, New York, NY 10028, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Driving Employee Satisfaction, Commitment andLoyalty
Tác giả: Guidestar Reasearch
Năm: 2005
17. Hair Jr., J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., Black, W. C. (1992), Multivariate Data Analysis with Readings, 3 rd ed., Macmillan Publishing Company, London, UK Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate Data Analysis with Readings
Tác giả: Hair Jr., J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., Black, W. C
Năm: 1992
19. Susan Dunn (2003), The Top Ten Things Employees Say They Want & How Managers Miss the Mark by Low Emotional Intelligence, The EQ Coach, Califonia, USA.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Top Ten Things Employees Say They Want & HowManagers Miss the Mark by Low Emotional Intelligence
Tác giả: Susan Dunn
Năm: 2003
20. http:/en.wikipedia.org/wiki/Job_satisfaction . 21. http://eprints.lse.ac.uk/3320/ Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w