Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực tế bộ máy kế toán, chuẩn mực và chế độ kế toán đang được áp dụng tại doanh nghiêp.
Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Thủy Sản - Xí Nghiệp Xây Lắp Số 03 nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kế toán và cải thiện quy trình quản lý tiêu thụ Bài viết sẽ phân tích các phương pháp kế toán hiện tại, xác định những điểm mạnh và yếu, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiêu thụ.
- Đánh giá những ưu và nhược điểm về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Công ty.
Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, cần có những đóng góp cụ thể nhằm cải thiện quy trình kế toán nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ Việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu kế toán sẽ giúp tăng độ chính xác và giảm thiểu sai sót Bên cạnh đó, đào tạo nhân viên kế toán về các phương pháp phân tích và đánh giá kết quả tiêu thụ cũng là một yếu tố quan trọng Cuối cùng, việc xây dựng các quy trình kiểm soát nội bộ chặt chẽ sẽ đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác kế toán.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, chúng tôi đã áp dụng các phương pháp như thu thập thông tin và số liệu từ công ty, tiến hành quan sát thực tế, cũng như lắng nghe ý kiến của nhân viên để có cái nhìn toàn diện hơn.
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 1
Chuyên đề tốt nghiệp do ThS Nguyễn Lê Nhân hướng dẫn tại phòng kế toán yêu cầu sinh viên tham khảo các thông tư, quyết định của Bộ Tài chính, cùng với các sách chuyên ngành kế toán và giáo trình do giảng viên biên soạn Điều này nhằm cung cấp cơ sở vững chắc cho đề tài nghiên cứu của sinh viên.
Bố cục của đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp.
Chương 2 trình bày tổng quan về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Thủy Sản Việt Nam - Xí Nghiệp Xây Lắp Số 03 Bài viết phân tích thực trạng hiện tại của hệ thống kế toán tiêu thụ, nêu rõ những khó khăn và thách thức mà doanh nghiệp đang gặp phải, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kế toán và nâng cao kết quả tiêu thụ.
Chương 3 trình bày những nhận xét và ý kiến đề xuất về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Thủy Sản Việt Nam - Xí Nghiệp Xây Lắp Số 03 Bài viết tập trung vào việc đánh giá hiệu quả của quy trình kế toán tiêu thụ, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện nhằm nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Các đề xuất cụ thể bao gồm việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu, cải thiện quy trình kiểm soát nội bộ và tăng cường đào tạo nhân viên kế toán.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.1 Khái niệm về kế toán tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình chuyển đổi giá trị của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thành tiền, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn Quá trình này không chỉ nhằm tìm kiếm doanh thu để bù đắp chi phí mà còn tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xác định kết quả kinh doanh là quá trình tính toán và so sánh tổng thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh với tổng chi phí sản xuất và chi phí khác trong kỳ Nếu tổng thu nhập thuần vượt quá tổng chi phí, doanh nghiệp sẽ ghi nhận lãi; ngược lại, nếu tổng chi phí lớn hơn, doanh nghiệp sẽ chịu lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh diễn ra vào cuối kỳ, thường là vào cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp Kết quả này được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế.
1.1.2 Ý nghĩa về kế toán tiêu thụ
Hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố sống còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm hiệu quả giúp doanh nghiệp đa dạng hóa mặt hàng, hạn chế sản phẩm không mang lại lợi ích, từ đó tối đa hóa lợi nhuận và khai thác triệt để nhu cầu thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Khi nền kinh tế xã hội phát triển, việc tăng cường tiêu thụ giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, từ đó duy trì quá trình lưu chuyển vốn và đảm bảo hiệu quả kinh doanh Điều này không chỉ tăng cường tích lũy cho doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện mở rộng mạng lưới kinh doanh và gia tăng lợi nhuận.
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
Cung cấp thông tin thị trường cần thiết giúp doanh nghiệp cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Là điều kiện để doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả đồng vốn, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng tích lũy cho doanh nghiệp.
Là điều kiện để nâng cao thu nhập cho người lao động.
Tăng sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên trường.
Việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng kịp thời và đầy đủ các sản phẩm, đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu và không gian.
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ
Hạch toán chính xác tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng cùng các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng loại sản phẩm, dịch vụ về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Các phương thức tiêu thụ chủ yếu trong doanh nghiệp
Bán buôn hàng hóa là hình thức cung cấp sản phẩm cho các đơn vị thương mại và sản xuất theo lô lớn, trong đó hàng hóa vẫn chưa được tiêu thụ Giá bán trong hình thức này phụ thuộc vào số lượng hàng hóa và phương thức thanh toán được thỏa thuận trong hợp đồng Một trong những phương thức bán buôn phổ biến là bán buôn qua kho, giúp tối ưu hóa quy trình cung cấp hàng hóa.
Trong hình thức bán buôn này có 2 trường hợp:
Trong trường hợp bán buôn trực tiếp qua kho, hàng hóa được xuất ra từ kho và giao ngay cho bên mua Bên mua có trách nhiệm thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, và từ đó hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
Trong trường hợp bán buôn bằng cách chuyển hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận theo hợp đồng, với hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được tiền hoặc bên mua chấp nhận thanh toán Đối với hình thức bán buôn vận chuyển thẳng, cũng có hai trường hợp cần lưu ý.
Trong trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán, doanh nghiệp sẽ mua hàng và giao thẳng cho bên mua mà không đưa về kho Khi bên mua thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được coi là đã tiêu thụ.
Trong trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán, doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian giữa người mua và người bán Doanh nghiệp ủy quyền cho người mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán cho người bán theo hợp đồng đã ký kết Theo hình thức này, doanh nghiệp sẽ nhận được một khoản hoa hồng từ bên mua hoặc bên bán.
1.2.2 Phương thức bán lẻ Đây là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng Sau khi giao hàng xong, bên mua ký vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là tiêu thụ Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ giá cả ổn định…
1.2.3 Phương thức bán hàng thông qua đại lý (kí gửi hàng)
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến các đại lý theo các điều khoản hợp đồng đã ký Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là đã tiêu thụ Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả hoa hồng cho các đại lý dựa trên tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán của hàng hóa.
1.2.4 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì được xác định là tiêu thụ Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD của ThS Nguyễn Lê Nhân đề cập đến việc mua sắm một phần số tiền phải trả ngay, phần còn lại sẽ được thanh toán dần qua nhiều kỳ với khoản lãi trả chậm Thông thường, số tiền trả trong các kỳ là bằng nhau, bao gồm cả phần gốc và lãi.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
1.3.1 Kế toán doanh thu a, Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu Chứng từ sổ sách là tài liệu quan trọng trong việc ghi nhận và theo dõi doanh thu này.
Chứng từ sử dụng: Chứng từ chuyển hàng, hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, phiếu thu, Giấy báo Có.
Sổ sách sử dụng bao gồm: sổ cái tài khoản 511, sổ chi tiết tài khoản 511 c, Tài khoản sử dụng
Tài khoản hạch toán: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản thuế gián thu phải nộp
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kì
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kì
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 –“ Xác định kết quả kinh doanh”
Tập hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
*Lưu ý: Tài khoản này không có số dư
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 – Doanh thu khác d, Phương pháp hạch toán
Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ 1.1: Hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức bán hàng qua đại lý
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
Sơ đồ 1.2: Hạch toán theo phương thức bán hàng qua đại lý
Theo phương thức bán hàng trả chậm trả góp
Sơ đồ 1.3: Hạch toán theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Tài khoản này ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Lưu ý rằng tài khoản này không phản ánh các khoản thuế như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản này ghi nhận khoản chiết khấu thương mại dành cho người mua khi họ mua hàng với khối lượng lớn, nhưng chưa được thể hiện trên hóa đơn trong kỳ bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này ghi nhận doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ bị khách hàng trả lại trong kỳ, do các lý do như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất, hoặc không đúng chủng loại và quy cách.
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận khoản giảm giá hàng bán cho người mua khi sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp không đạt yêu cầu chất lượng, nhưng chưa được thể hiện trên hóa đơn bán hàng Chứng từ và sổ sách liên quan sẽ được sử dụng để quản lý và theo dõi các khoản giảm giá này.
Chứng từ cần thiết cho việc xử lý hàng bán bị trả lại bao gồm phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại, biên bản xác nhận giảm giá hàng bán, hóa đơn hàng bán bị trả lại, phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng và các chứng từ liên quan khác.
Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết, sổ cái, sổ tổng hợp. c, Tài khoản sử dụng
Tài khoản hạch toán: TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 9
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc được trừ vào khoản phải thu từ khách hàng tương ứng với số lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Cuối kỳ kế toán, cần chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
*Lưu ý: Tài khoản này không có số dư cuối kì.
Tài khoản 521 được chi tiết thành ba tài khoản cấp 2
• Tài khoản 5211 Chiết khấu thương mại
• Tài khoản 5212 Hàng bán bị trả lại
• Tài khoản 5213 Giảm giá hàng bán d, Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
1.3.3 Kế toán giá vốn bán hàng a, Nội dung
Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến việc sản xuất hoặc mua hàng hóa được tiêu thụ trong kỳ, bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm và chi phí thu mua hàng hóa.
Theo thông tư 200/2014/TT/BTC của Bộ Tài Chính, có ba phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn bán hàng trong kỳ, bao gồm: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) và phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này cho rằng hàng hóa và vật tư nhập kho sẽ được sử dụng theo đúng giá nhập ban đầu Cụ thể, đơn giá của lô hàng nào được nhập vào trước sẽ được xuất ra trước, đảm bảo rằng toàn bộ số lượng hàng hóa được quản lý một cách hợp lý và chính xác.
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu khách hàng tương ứng với số sản phẩm đã bán Quy trình xuất kho sẽ nhập trước số hàng đã nhập và xuất theo thứ tự từ lô hàng cũ nhất, đảm bảo đủ số lượng cần xuất Giá trị thực tế của hàng xuất kho được xác định dựa trên số lượng xuất và đơn giá của các lô hàng nhập cũ, trong đó lô hàng tồn đầu kỳ được xem là lô hàng cũ nhất Ưu điểm của phương pháp này là giúp xác định ngay giá xuất kho của vật tư, hàng hóa và sản phẩm.
Thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng ít nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa, số lần nhập kho ít.
Nhược điểm của việc quản lý hàng hóa là cần phải theo dõi và quản lý chặt chẽ giá nhập xuất của từng lô hàng Điều này đặc biệt không phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sử dụng nhiều vật tư, sản phẩm và có tần suất nhập kho cao, vì sẽ gây khó khăn trong việc kiểm soát giá nhập kho của từng lô hàng.
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp xác định giá trị thực tế của hàng hóa, vật tư, sản phẩm xuất kho dựa vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho Phương pháp này thích hợp cho các mặt hàng có giá trị lớn, ít chủng loại và có điều kiện quản lý riêng theo từng lô hàng Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là giúp xác định ngay giá trị của vật tư, hàng hóa, sản phẩm khi xuất kho.
Một nhược điểm của phương pháp quản lý kho này là doanh nghiệp cần phải theo dõi và quản lý chặt chẽ từng lô hàng nhập kho Điều này đặc biệt không phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, sản phẩm và hàng hóa, cũng như có nhiều nghiệp vụ nhập xuất kho thường xuyên.
Phương pháp bình quân gia quyền Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể áp dụng các phương pháp sau:
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
1.4.1 Kế toán chi phí bán hàng a, Nội dung
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, như chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ và đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua hàng và các chi phí bằng tiền khác Ngoài ra, việc quản lý chứng từ và sổ sách cũng là một phần quan trọng trong việc kiểm soát chi phí bán hàng.
Chi phí nguyên vật liệu: Phiếu xuất, bảng phân bố vật liệu…
Chi phí nhân viên bán hàng: bảng thanh toán lương
Chi phí khấu hao TS cho bộ phận bán hàng: Bảng tính khấu hao
Chi phí mua ngoài: Hóa đơn, chi phí bằng tiền mặt: phiếu chi. c, Tài khoản sử dụng
Tài khoản hạch toán: TK 641 – Chi phí bán hàng
Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,hàng
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng chuyển sang kỳ sau.
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 15
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá thành thực tế thành phẩm nhập kho: dịch vụ hoàn thành của các đơn vị cung cấp dịch vụ
K/c thành phẩm,hàng gửi đi bán đầu kỳ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân hóa, dịch vụ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
*Lưu ý: Tài khoản này không có số dư
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2
• Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên
• Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì
• Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
• Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
• Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành
• Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Tài khoản 6418 – Cho phí bằng tiền khác d, Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.7: Hạch toán TK 641 “ Chi phí bán hàng”
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 133 Các khoản thu giảm chi
Chi phí tiền lương,tiền công,phụ cấp,tiền ăn ca và các khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí bán hàng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
1.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp a , Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi liên quan đến bộ máy quản lý hành chính và hoạt động kinh doanh chung, như chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ, chi phí bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Để quản lý hiệu quả, cần sử dụng chứng từ và sổ sách phù hợp.
- Phiếu chi, hóa đơn dịch vụ mua ngoài, giấy báo nợ
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bố vật liệu công cụ dụng cụ, phiếu xuất kho
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 17
Thành phẩm,hàng hóa,dịch vụ khuyến mại,quảng cáo,tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho khách hàng bên ngoài DN
CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền, CP hoa hồng đại lý
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nếu được tính vào cp bán hàng
Số phải trả cho đơn vị nhận ủy thác
XK về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng ủy thác
Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân c, Tài khoản sử dụng
Tài khoản hạch toán: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tập hợp các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Các khoản ghi giảm chi phí QLDN.
Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
Kết chuyển chi phí QLDN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
*Lưu ý: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
• Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2.
• Tài khoản 6421- Chi phí nhân viên quản lý
• Tài khoản 6422- Chi phí vật liệu quản lý
• Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
• Tài khoản 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
• Tài khoản 6425- Chi phí Thuế, phí và lệ phí
• Tài khoản 6426- Chi phí dự phòng
• Tài khoản 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Tài khoản 6428- Chi phí bằng tiền khác d, Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.8: Hạch toán TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí vật liệu, công cụ
Các khoản thu giảm chi Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca và các khỏan trích theo lương.
1.4.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ a, Nội dung
Sau mỗi kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm toàn bộ kết quả từ sản xuất và các hoạt động khác của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm việc kết chuyển doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh nhằm tính toán lợi nhuận gộp cũng như lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ = Lợi nhuận gộp – CPBH - CPQLDN b, Chứng từ sổ sách sử dụng
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 19
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí phân bổ dần,chi phí trích
Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập từ năm trước và chưa sử dụng hết, lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN
HĐ có rủi ro lớn, dự phòng phải trả khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ tiêu dùng nội bộ cho mục đích quản lý doanh nghiệp
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm,hàng hóa
Thuế môn bài,tiền thuế đất phải nộp
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
Bảng kết chuyển doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác là công cụ quan trọng trong kế toán, giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp Đồng thời, bảng kết chuyển giá vốn hàng bán và bảng kết chuyển chi phí tài chính khác cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý chi phí và tối ưu hóa lợi nhuận Sử dụng các bảng kết chuyển này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện.
Bảng kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp c, Tài khoản sử dụng
Tài khoản hạch toán : TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
*Lưu ý: Tài khoản không có số dư cuối kỳ d, Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.9: Hạch toán TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP
THỦY SẢN VIỆT NAM- XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 03
2.1 Giới thiệu chung về Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Thủy Sản Việt Nam- Xí Nghiệp Xây Lắp Số 03:
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển: a, Lịch sử hình thành:
Căn cứ vào quyết định số 969/2001/QĐ-BTS ngày 22/11/2001 và điều lệ tổ chức của Công ty cổ phần xây lắp Thủy Sản Việt Nam được đại hội đồng cổ đông thông qua ngày 28/11/2001, cùng với nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên ngày 12/02/2003, giám đốc Công ty cổ phần xây lắp Thủy Sản Việt Nam đã đề nghị thành lập Xí nghiệp xây lắp số 03 thuộc công ty.
- Tên đơn vị: Xí nghiệp xây lắp số 03
- Địa chỉ: 27/1A Ngũ Hành Sơn, phường Bắc Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Tài khoản số: 1020 10000 504627 tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Ngũ Hành Sơn – thành phố Đà Nẵng.
- Hình thức sở hữu vốn: vốn vay ngân hàng b, Quá trình phát triển:
Công ty cổ phần xây lắp Thủy Sản Việt Nam – Xí nghiệp xây lắp số 3, mặc dù được thành lập trong bối cảnh kinh tế khó khăn và lạm phát, đã trải qua 17 năm hoạt động và nâng vốn từ 1 tỷ đồng lên 10 tỷ đồng Ban đầu, công ty chủ yếu hoạt động tại miền Trung, nhưng hiện nay đã mở rộng thị trường ra các khu vực phía Nam và phía Bắc.
Về thị trường hoạt động:
- Trụ sở chính miền Trung: o Địa chỉ: Số 31 Ngũ Hành Sơn, P Bắc Mỹ An, Q Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng o Điện thoại: (0511)3.954.958 – (0511)3.954.969 o Fax: (0511)3.954.966
- Văn phòng chính khu vực phía Nam: o Địa chỉ: Số 17A Đặng Trần Côn, P Bến Thành, Quận 1, TP Hồ Chính Minh o Điện thoại: (08)3.8274 138 o Fax: (08)3.4174 139
- Văn phòng chính khu vực phía Bắc: o Địa chỉ: 99 Kim Ngưu, P Thanh Lương, Q Hai Bà Trưng, TP Hà Nội o Điện thoại:(04)3.9873 499 – (04)3.9871 159 o Fax:(04)3.9873 448
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ: a, Chức năng:
Chúng tôi chuyên thực hiện xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, bao gồm cầu, cảng cá, san lấp mặt bằng, đường dây và trạm biến áp điện hạ thế Ngoài ra, chúng tôi còn thi công hệ thống cấp thoát nước, các công trình cầu, đường bộ, kênh mương, đê kè, thủy điện, thiết bị công nghệ thủy sản, hệ thống chống sét và phòng cháy chữa cháy.
Công ty Cổ phần xây lắp Thủy Sản Việt Nam sẽ tổ chức liên doanh và liên kết với các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế theo sự ủy quyền của giám đốc, nhằm mở rộng phạm vi sản xuất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chúng tôi cam kết không ngừng cải tiến kỹ thuật để tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo an toàn lao động Đồng thời, chúng tôi chú trọng đến việc bảo vệ môi trường, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Chúng tôi cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quyết định của hội đồng quản trị và giám đốc công ty, cũng như các quy định pháp luật của nhà nước Đồng thời, chúng tôi sẽ không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động và nâng cao uy tín của xí nghiệp trong các lĩnh vực hoạt động.
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi phụ thuộc vào việc đảm bảo và cải thiện liên tục chất lượng các công trình, từ đó góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội.
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp xây lắp số 3:
Sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp bao gồm các công trình có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, với mỗi sản phẩm có đặc điểm riêng biệt và phân bố rộng rãi Để đáp ứng tính chất đa dạng của các sản phẩm, doanh nghiệp đã thiết lập một quy trình xây dựng hoàn chỉnh, bắt đầu từ giai đoạn đấu thầu cho đến khi bàn giao công trình, đảm bảo mỗi sản phẩm đều trải qua các công đoạn sản xuất hợp lý và hiệu quả.
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
Lập hồ sơ đấu thầu
Tiến hành đo đạt, khảo sát, thiết kế, khởi công xây
Xây dựng phần mềm, phần thô
Xây dựng phần thịnh, trang trí nội thất, lắp ráp máy móc, thiết bị
Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp xây lắp số 3:
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp xây lắp số 3:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận:
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động kinh doanh và đại diện pháp nhân trong các mối quan hệ với doanh nghiệp và tổ chức kinh tế Người này chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh của công ty, đồng thời lãnh đạo và điều hành các hoạt động chung Giám đốc có nhiệm vụ xử lý thông tin, giao nhiệm vụ cho các phòng ban, và quyết định các vấn đề quan trọng trong đơn vị Họ cũng có quyền quyết định phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh và cấu trúc bộ máy của công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
Phó giám đốc kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám Đốc quản lý và điều hành công việc Họ có trách nhiệm theo dõi, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và báo cáo toàn bộ hoạt động cho Giám Đốc Từ đó, Phó giám đốc cùng với Giám Đốc nghiên cứu các phương hướng nhằm mở rộng và tăng cường hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 25
Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc
Phòng điều hành thi công
Phòng kế toán Phòng kế hoạch thi trường
Phòng hành chính Đội thi công Đội cơ khí Đội điện nước Đội nề Đội sơn
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
Phó giám đốc thi công là người đảm nhiệm vai trò thay thế Giám đốc khi vắng mặt, có trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành tất cả các hoạt động kỹ thuật và thi công của xí nghiệp.
Phòng kế toán là một bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp, hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý tài chính và kế toán Bộ phận này cung cấp thông tin cần thiết về tình hình sử dụng tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, doanh thu và chi phí, giúp lãnh đạo có cái nhìn rõ ràng về kết quả sản xuất kinh doanh Nhờ vào việc phân tích và đánh giá tình hình hoạt động, phòng kế toán góp phần đưa ra các quyết định và biện pháp phù hợp nhằm phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Phòng điều hành thi công có vai trò quan trọng trong việc tổ chức lập kế hoạch và phương án kỹ thuật cho công trình Đơn vị này đảm nhận thực hiện công trình, tham gia kiểm tra và giám sát kỹ thuật cũng như chất lượng Cuối cùng, phòng sẽ thực hiện quyết toán khi công trình hoàn thành, đảm bảo mọi quy trình được thực hiện đúng quy định.
Phòng hành chính hỗ trợ giám đốc công ty trong việc tổ chức và thực hiện các công tác hành chính, đảm bảo tuân thủ chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và công ty.
Phòng kế hoạch thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban giám đốc, tìm kiếm và phát triển thị trường mới Ngoài ra, phòng còn chịu trách nhiệm báo cáo kế hoạch xây dựng và soạn thảo các văn bản hợp đồng liên quan đến lĩnh vực xây dựng.
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số 3:
2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp xây lắp số 3:
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM- XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 03
Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán và hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ tại Chi Nhánh Công Ty – Xí Nghiệp Xây Lắp Số 03
Kể từ khi thành lập, Xí nghiệp đã nỗ lực vượt qua khó khăn, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng công trình xây dựng Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp luôn áp dụng công nghệ khoa học và đổi mới quản lý, ký kết hợp đồng với các đơn vị có nhu cầu Nhờ đó, Xí nghiệp đã khẳng định được vị thế trong ngành xây dựng và ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
3.1.1 Ưu điểm a, Về tổ chức quản lý và hạch toán kế toán:
Xí nghiệp đã thiết lập một mô hình tổ chức quản lý hiệu quả và khoa học, với các phòng ban được phân chia rõ ràng, mỗi phòng đảm nhiệm những nhiệm vụ và chức năng cụ thể Sự hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban đã tạo nên một hoạt động thống nhất trong tổ chức quản lý.
Đội ngũ công nhân viên tại các phòng ban đều có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm lâu năm, đảm bảo chất lượng công việc và ý thức trách nhiệm trong từng nhiệm vụ được giao.
Xí nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, phù hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức sản xuất, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả Tất cả các công việc như kiểm tra chứng từ gốc, định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết và tổng hợp, cũng như tập hợp chi phí sản xuất và lập báo cáo đều được thực hiện tại phòng kế toán.
Xí nghiệp đã áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" cho công tác kế toán, kết hợp với phương pháp kê khai thường xuyên, nhờ vào đặc điểm ngành nghề và quy mô sản xuất Hình thức này không chỉ đơn giản và dễ thực hiện mà còn thuận tiện cho việc đối chiếu và kiểm tra công việc hàng tháng, giúp sổ sách được tạp hợp một cách rõ ràng và có hệ thống.
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 41
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân
Xí nghiệp đã áp dụng phần mềm kế toán Bravo 63 SE trên máy vi tính, giúp giảm khối lượng công việc kế toán và nhanh chóng cung cấp thông tin cho ban quản lý Việc tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán cũng được cải thiện đáng kể.
Xí nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu một cách hợp pháp và hợp lệ theo mẫu của Bộ Tài chính, nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ và ngăn chặn gian lận Đơn vị cũng sử dụng chứng từ nội bộ theo quy định riêng, với các chứng từ được đánh dấu theo số hiệu cụ thể, giúp ghi sổ và kiểm soát tốt các khoản chi phí phát sinh.
Xí nghiệp đã áp dụng hệ thống Tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành nhằm phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh Việc này không chỉ đảm bảo tính thống nhất trong công tác hạch toán kế toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin với các doanh nghiệp bên ngoài.
- Về việc luân chuyển chứng từ:
Thời gian thi công dài và hoạt động xây lắp trên địa bàn rộng khiến việc luân chuyển chứng từ từ công trình về bộ phận kế toán ở Xí nghiệp bị chậm trễ Điều này dẫn đến việc ghi chép chứng từ không kịp thời, gây ra tồn đọng và sai sót như ghi thiếu, ghi nhầm Những sai sót này ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho người quản lý ra quyết định và kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Xây Lắp Thủy Sản Việt Nam- Xí Nghiệp Xây Lắp Số 03
Xí Nghiệp Xây Lắp Số 03
3.2.1 Về tình hình hoạt động của công ty
Chúng tôi liên tục cải tiến kỹ thuật và nâng cao trình độ chuyên môn nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý, từ đó tăng cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
Công ty cần xây dựng kế hoạch và biện pháp hiệu quả để huy động và sử dụng vốn, nhằm tránh lãng phí và tăng cường nguồn lực tài chính Với nguồn vốn mạnh, công ty có thể tự tin thực hiện các dự án lớn với lợi nhuận cao, từ đó mở rộng quy mô hoạt động một cách bền vững.
3.2.2 Về công tác kế toán của công ty
Nếu công ty gặp lỗ vào cuối kỳ, kế toán cần lập kế hoạch chuyển lỗ sang năm sau để giúp công ty giảm thiểu tổn thất không cần thiết.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế ngày càng gia tăng, phòng kế toán gặp khó khăn với việc lập chứng từ và báo cáo theo phương pháp thủ công, dẫn đến mất nhiều thời gian và khó khăn trong việc kiểm tra số liệu Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu kế toán quản trị, công ty nên xem xét đầu tư vào phần mềm kế toán hiện đại, giúp nâng cao hiệu quả công việc và cho phép truy xuất nhanh chóng các thông tin, báo cáo tài chính và báo cáo quản trị cần thiết, phục vụ tốt hơn nhu cầu thông tin của Ban Tổng giám đốc.
3.2.3 Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Khuyến khích nhân viên sắp xếp công việc hợp lý giữa kỳ để tránh tình trạng dồn việc vào cuối kỳ Điều này giúp công tác kế toán diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và chính xác hơn.
Để nâng cao hiệu quả quản lý đội, cần tổ chức công tác một cách chặt chẽ và có chính sách khen thưởng xứng đáng cho các Đội trưởng và cá nhân có trách nhiệm cao Việc hoàn thành kịp thời các công việc chuyển hóa đơn và chứng từ là rất quan trọng để đảm bảo công tác hạch toán được thực hiện tốt.
Kế toán cần thực hiện quy trình nhập liệu một cách cẩn thận và chính xác để đảm bảo cập nhật, sao lưu và xuất dữ liệu đúng đắn Đảm bảo tính bảo mật cho hệ thống máy tính nhằm ngăn chặn gian lận là điều thiết yếu Ngoài ra, công ty nên đầu tư vào các thiết bị dự phòng để bảo vệ dữ liệu khỏi nguy cơ mất mát khi xảy ra sự cố mất điện trong quá trình làm việc.
SVTH: Cao Thị Thanh Nhàn 43
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: ThS Nguyễn Lê Nhân