1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​

120 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chất Lượng Cuộc Sống Của Bệnh Nhân HIV/AIDS Điều Trị Ngoại Trú Tại Trung Tâm Y Tế Thành Phố Thái Nguyên Năm 2017
Tác giả Ma Thị Thu Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Hạc Văn Vinh, TS. Nguyễn Thị Phương Lan
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Y học dự phòng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 4,98 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. Tổng quan về HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam (15)
    • 1.2. Chất lượng cuộc sống (19)
    • 1.3. Chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân HIV/AIDS (23)
    • 1.4. Một số yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS (26)
  • Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1 Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (35)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (36)
    • 2.4. Biến số và chỉ số nghiên cứu (37)
    • 2.5. Công cụ thu thập số liệu (42)
    • 2.6. Quy trình thu thập số liệu (42)
    • 2.7. Phương pháp phân tích số liệu (43)
    • 2.8. Vấn đề đạo đức nghiên cứu (44)
    • 2.9. Sai số và hạn chế sai số (44)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu (46)
    • 3.3. Mối tương quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên (60)
  • Chương 4 BÀN LUẬN (66)
  • KẾT LUẬN (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về HIV/AIDS trên thế giới và Việt Nam

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

HIV (Virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là loại virus tấn công hệ thống miễn dịch, làm suy yếu khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể Khi HIV xâm nhập, nó gây ra sự tổn hại nghiêm trọng cho hệ thống miễn dịch, khiến con người dễ bị nhiễm trùng và các bệnh lý khác.

AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) là giai đoạn cuối của nhiễm HIV, khi hệ thống miễn dịch suy yếu nghiêm trọng Người nhiễm HIV ở giai đoạn này dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội và ung thư, dẫn đến tình trạng sức khỏe ngày càng xấu đi và có thể gây tử vong.

1.1.1.3 Phân loại giai đoạn nhiễm HIV/ AIDS

 Lâm sàng giai đoạn 1: Không triệu chứng

- Bệnh lí hạch lympho toàn thân dai dẳng

- Hoạt động mức độ 1: bình thường

 Lâm sàng giai đoạn 2: Triệu chứng nhẹ

- Sút cân dưới 10% trọng lượng cơ thể không rõ nguyên nhân

- Biểu hiện tại da và niêm mạc: viêm tiết bã nhờn, nấm họng, loét miệng tái diễn, viêm góc miệng,

- Zona (herpes zoster) trong vòng 5 năm trở lại đây

- Nhiễm trùng đường hô hấp trên tái phát (viêm xoang, viêm amidan, viêm tai giữa, )

- Hoạt động mức độ 2: Có biểu hiện triệu chứng nhưng vẫn hoạt động bình thường

 Lâm sàng giai đoạn 3: Triệu chứng tiến triển

- Sút cân trên 10% trọng lượng cơ thể

- Tiêu chảy mạn tính không rõ nguyên nhân trên 1 tháng

- Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân (liên tục hay không liên tục) trên 1 tháng

- Nhiễm nấm Candida albicans ở miệng, bạch sản dạng lông ở miệng,

- Lao phổi 1 năm gần đây

- Nhiễm vi khuẩn nặng: viêm phổi, viêm cơ mủ,

- Hoạt động mức độ 3: Nằm liệt giường dưới 50% số ngày trong tháng trước đó

 Lâm sàng giai đoạn 4: Triệu chứng nặng

Hội chứng suy mòn do HIV được xác định bởi sự giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể, kèm theo tiêu chảy mạn tính không rõ nguyên nhân kéo dài hơn 1 tháng, hoặc triệu chứng mệt mỏi và sốt kéo dài không rõ căn nguyên cũng trên 1 tháng.

- Viêm phổi do Pneumocysti jiroveci

- Bệnh do Toxoplasma ở hệ thần kinh trung ương

- Nhiễm virus Herpes simplex ở da và niêm mạc >1 tháng hoặc ở nội tạng

- Viêm não chất trắng đa ổ tiến triển

- Bệnh nấm candida thực quản, khí quản, phế quản hoặc phổi

- Nhiễm khuẩn huyết do Salmonella không phải thương hàn

- Bệnh lí não do HIV

- Hoạt động mức độ 4: Nằm liệt giường trên 50% số ngày trong tháng trước đó

1.1.1.4 Phân loại giai đoạn miễn dịch

Giai đoạn miễn dịch của người nhiễm HIV được đánh giá theo số lượng tế bào T-CD4 [1]:

Phân loại giai đoạn miễn dịch ở người lớn nhiễm HIV/AIDS

Mức độ T-CD4 (TB/mm 3 )

Bình thường hoặc suy giảm không đáng kể ≥ 500

Số lượng tế bào T-CD4 không chỉ phân loại giai đoạn miễn dịch của người nhiễm HIV/AIDS mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá đáp ứng miễn dịch và tuân thủ điều trị của bệnh nhân.

1.1.2 Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và ở Việt Nam

Theo thống kê toàn cầu về HIV/AIDS, năm 2017 ghi nhận khoảng 36,9 triệu người sống chung với HIV, trong đó hơn 15 triệu người chưa được điều trị ARV Cùng năm, có khoảng 1,8 triệu ca nhiễm mới và 940.000 người đã tử vong do các bệnh cơ hội liên quan đến AIDS Tính từ khi dịch bệnh xuất hiện, tổng số người nhiễm HIV lên tới 77,3 triệu, trong khi số ca tử vong là 35,4 triệu.

Trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện ở Việt Nam vào cuối tháng 12/1990 Theo thống kê của Cục phòng, chống HIV/AIDS, tính đến ngày

Tính đến ngày 30/6/2016, cả nước ghi nhận 227.225 người nhiễm HIV còn sống, trong đó 85.753 người đang ở giai đoạn AIDS và hơn 89.210 người đã tử vong do HIV/AIDS Tại Thái Nguyên, đến 31/8/2018, có 9.843 người nhiễm HIV, trong đó 6.726 người đã chuyển sang giai đoạn AIDS, và 3.450 người đã tử vong, còn 6.393 người sống sót Phòng khám ngoại trú duy trì hoạt động, với 3.714 bệnh nhân đang điều trị tính đến 31/7/2018, trong đó có 122 bệnh nhân là trẻ em.

Nhìn chung, HIV/AIDS vẫn là một căn bệnh nguy hiểm và có những diễn biến mắc tương đối phức tạp

1.1.3 Hậu quả và gánh nặng bệnh tật do HIV/AIDS

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Long chỉ ra rằng, từ năm 2000 đến 2006, gánh nặng bệnh tật do HIV/AIDS tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể Tuy nhiên, với sự có hiệu lực của Luật phòng chống HIV/AIDS vào đầu năm 2007, các chương trình phòng chống HIV/AIDS đã được thiết lập và mở rộng, bao gồm cả chương trình truyền thông, giảm tác hại và điều trị ARV Kết quả là gánh nặng bệnh tật do HIV/AIDS đã giảm đi nhanh chóng trong giai đoạn 2006-2009.

Biểu đồ 1.1 minh họa sự thay đổi số ca tử vong hàng năm do AIDS ở người từ 15 tuổi trở lên tại Việt Nam trong giai đoạn 1990-2010, cho thấy tác động tích cực của chương trình điều trị ARV.

Biểu đồ cho thấy số bệnh nhân tử vong do AIDS đang có xu hướng gia tăng theo thời gian Tuy nhiên, kể từ khi chương trình điều trị ARV được mở rộng, số ca tử vong do AIDS đã giảm đáng kể, nhờ vào những tác động tích cực của chương trình này trong vòng 10 năm qua.

Từ năm 2001 đến 2010, điều trị ARV đã ngăn chặn được 11.078 trường hợp tử vong do AIDS Báo cáo của Cục phòng chống HIV/AIDS cho thấy, nhóm đối tượng nhiễm HIV/AIDS chủ yếu là người nghiện chích ma túy và phụ nữ bán dâm.

Tại Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển, HIV/AIDS vẫn là nguyên nhân chính gây ra gánh nặng bệnh tật và tỷ lệ tử vong cao Theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2015, số ca tử vong do HIV/AIDS lên tới 2.130 trường hợp.

[6], gấp gần 230 lần mức trung bình của một bệnh truyền nhiễm (10 ca tử vong/bệnh trong tổng số 28 bệnh)

HIV/AIDS hiện đang là một gánh nặng lớn không chỉ đối với những người mắc bệnh mà còn cho gia đình và cộng đồng xã hội Hiện tại, chưa có phương pháp điều trị triệt để cho bệnh, do đó, việc hỗ trợ người dân sống an toàn với HIV/AIDS để giảm thiểu những ảnh hưởng và hậu quả là vô cùng cần thiết.

Chất lượng cuộc sống

1.2.1 Khái niệm về chất lượng cuộc sống

Chất lượng cuộc sống (CLCS) được Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa là cảm nhận của cá nhân về cuộc sống trong bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị của họ, liên quan đến mục đích, nguyện vọng và tiêu chuẩn sống CLCS chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như tình trạng thể chất, tâm lý, mức độ độc lập, mối quan hệ xã hội và các đặc trưng của môi trường sống, tạo nên một mối quan hệ phức tạp giữa các yếu tố này.

1.2.2 Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe

Khái niệm Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQoL) đã được hình thành từ những năm 1980, nhằm phản ánh các khía cạnh đa dạng của chất lượng cuộc sống Ở cấp độ cá nhân, HRQoL không chỉ bao gồm nhận thức về sức khỏe thể chất mà còn cả sức khỏe tâm thần, như mức năng lượng và tâm trạng, cùng với mối quan hệ giữa chúng.

HRQoL (Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe) bao gồm nhiều yếu tố như rủi ro sức khỏe, tình trạng chức năng, hỗ trợ xã hội và điều kiện kinh tế xã hội Ở cấp độ cộng đồng, HRQoL phản ánh các tài nguyên, điều kiện, chính sách và thực tiễn có ảnh hưởng đến nhận thức về sức khỏe và tình trạng chức năng của người dân Theo Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, HRQoL được định nghĩa là “sức khỏe thể chất và tinh thần của một cá nhân hoặc nhóm theo thời gian.”

1.2.3 Độ thỏa dụng về sức khỏe Độ thỏa dụng về sức khỏe được đo lường dựa trên công cụ đo lường CLCS Đo lường CLCS liên quan đến sức khỏe bằng các công cụ khác nhau nhưng các công cụ đó đưa ra chỉ số tổng hợp, có giá trị trong khoảng từ 0 đến

Giá trị độ thỏa dụng về sức khỏe (Health Utility) là một chỉ số quan trọng, trong đó giá trị bằng 1 thể hiện trạng thái sức khỏe hoàn hảo Các giá trị độ thỏa dụng khác nhau phản ánh mức độ sức khỏe và sự hài lòng của cá nhân, giúp đánh giá chất lượng cuộc sống và hiệu quả của các can thiệp y tế.

0 tương đương trạng thái chết [36]

1.2.4 Ứng dụng của đo lường chất lượng cuộc sống trong điều trị và hoạch định chính sách Đo lường CLCS được ứng dụng trong quá trình đưa ra các quyết định điều trị và quá trình hoạch định chính sách

Trong quá trình điều trị, bác sĩ thường dựa vào các chỉ số cận lâm sàng và lâm sàng như nhịp tim, huyết áp, xét nghiệm máu và nước tiểu, cũng như các phân tích cao hơn như điện tim và phân tích gene Tuy nhiên, việc gắn kết người bệnh với bối cảnh xã hội và các vấn đề ảnh hưởng đến tâm lý và thể chất của họ vẫn chưa được chú trọng Để cải thiện chất lượng điều trị, việc đo lường chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh là cần thiết, giúp xác định vấn đề ưu tiên và theo dõi phản ứng với điều trị CLCS cũng đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh viện và cung cấp thông tin thiết yếu cho các nhà hoạch định chính sách Hiệu quả can thiệp và chi phí liên quan đến CLCS là hai yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tính chi phí – hiệu quả, từ đó giúp các nhà hoạch định cân nhắc và phân bổ nguồn lực hợp lý.

1.2.5 Phương pháp đo lường CLCS

Có hai loại công cụ đo lường chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS): công cụ đo lường cụ thể cho từng tình trạng sức khỏe và công cụ đo lường chung cho nhiều tình huống Trên thế giới, đã có nhiều công cụ được phát triển để đo lường CLCS cho bệnh nhân mắc các tình trạng sức khỏe cụ thể, với thiết kế nhằm đánh giá các khía cạnh quan trọng trong cuộc sống của họ.

Công cụ đo lường chung cho nhiều tình huống được chia thành hai loại: công cụ cung cấp chỉ số tổng quát như EQ-5D-5L và SF-6D, đo lường thỏa dụng sức khỏe, rất quan trọng trong tính toán số năm sống điều chỉnh theo chất lượng (QALYs) và hỗ trợ đánh giá chi phí – hiệu quả Ngược lại, các công cụ như SF-36 và WHOQOL cung cấp các chỉ số cho từng khía cạnh cụ thể như sức khỏe thể chất, tinh thần, xã hội và môi trường.

Hiện nay, việc sử dụng thang đo EQ-5D và WHOQOL-BREF HIV trong nghiên cứu chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân sống chung với HIV tại Việt Nam còn hạn chế Sự lựa chọn công cụ đo lường phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và phạm vi mà nhà nghiên cứu muốn khảo sát về bệnh, hiện tượng hoặc can thiệp cụ thể.

Với bộ công cụ WHOQOL-BREF: Đây là Bảng câu hỏi ngắn của Tổ chức

Bộ công cụ WHOQOL-BREF của Tổ chức Y tế Thế giới gồm 26 câu hỏi, rút gọn từ WHOQOL-100, nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống qua 4 lĩnh vực chính: thể chất, tâm lý, xã hội và môi trường Trong lĩnh vực thể chất, các yếu tố như hoạt động hàng ngày, sự phụ thuộc vào thuốc và hỗ trợ y tế, sức lực, mệt mỏi, đau đớn, giấc ngủ và khả năng làm việc được xem xét Lĩnh vực tâm lý đánh giá ngoại hình, cảm xúc tiêu cực và tích cực, lòng tự trọng, cũng như khả năng suy nghĩ và tập trung Về mặt xã hội, các mối quan hệ cá nhân và hỗ trợ xã hội được phân tích, trong khi lĩnh vực môi trường xem xét các yếu tố như tài chính, an toàn, chăm sóc y tế và cơ hội tham gia hoạt động giải trí.

Bộ công cụ EQ-5D-5L: Các nghiên cứu trước đây thường dùng thang đo

Công cụ EQ-5D-5L vượt trội hơn EQ-5D-3L vì cung cấp nhiều lựa chọn trả lời hơn, từ đó tăng tính giá trị và độ tin cậy trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS) EQ-5D-5L không chỉ là một công cụ đánh giá phổ biến mà còn đóng vai trò quan trọng trong các phân tích chi phí - hiệu quả Tại Việt Nam, EQ-5D-5L đã được chuẩn hóa và ứng dụng hiệu quả trong các nghiên cứu trên bệnh nhân HIV/AIDS Bên cạnh đó, bộ công cụ này cũng rất dễ thực hiện trong việc đo lường và đánh giá.

Dựa theo những phân tích trên, nghiên cứu của chúng tôi sử dụng bộ công cụ EQ-5D-5L để thu thập số liệu về CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS.

Chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân HIV/AIDS

Ngày nay việc tối đa hóa CLCS là trọng tâm chính của chiến lược chăm sóc và điều trị cho người sống chung với HIV/AIDS

Nghiên cứu của Suniti Solomon năm 2009 thực hiện trên 136 bệnh nhân HIV/AIDS tại Ấn Độ cho thấy CLCS của bệnh nhân được cải thiện đáng kể sau

Điều trị ARV trong 6 và 12 tháng đã cho thấy sự cải thiện đáng kể về chỉ số CLCS (Chất lượng cuộc sống) ở bệnh nhân HIV/AIDS Sử dụng công cụ đo lường CLCS do WHO phát triển, nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các lĩnh vực trong bộ câu hỏi đều có sự tiến bộ rõ rệt Nghiên cứu này được thực hiện trên các bệnh nhân HIV/AIDS ở giai đoạn lâm sàng.

3 hoặc 4 tại Nam Phi của tác giả Jelsma đã chỉ ra, CLCS đã có sự tăng lên sau

Nghiên cứu kéo dài 12 tháng cho thấy, thông qua công cụ EQ-5D, tất cả 5 khía cạnh như vận động, tự chăm sóc, hoạt động hàng ngày, đau đớn và trầm cảm đều giảm đáng kể từ thời điểm ban đầu đến sau 12 tháng điều trị Tương tự, tác giả Meng và cộng sự đã chỉ ra rằng đặc điểm nhân khẩu học xã hội ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân HIV/AIDS Cụ thể, CLCS của 114 người sống chung với HIV được đánh giá dựa trên 1604 cư dân nông thôn ở tỉnh Tứ Xuyên, cho thấy điểm số trung bình của họ trong tám khía cạnh dao động từ 21,4 đến 61,0, thấp hơn đáng kể so với mức độ thông thường của quần thể nói chung.

Nghiên cứu của tác giả Aswin Kumar và các cộng sự từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012 trên 200 bệnh nhân HIV/AIDS tại Trung tâm Karnataka, Ấn Độ cho thấy điểm chất lượng cuộc sống cao nhất thuộc về lĩnh vực môi trường (11,61±1,83), trong khi điểm thấp nhất thuộc về lĩnh vực mối quan hệ xã hội (8,97±3,36) khi sử dụng bộ công cụ WHOQOL-BREF.

Nghiên cứu của Sherly George và cộng sự (2016) trên 521 bệnh nhân HIV tại Ailen cho thấy điểm trung vị về sức khỏe thể chất và tâm thần lần lượt là 56 và 51, với sức khỏe tâm thần thấp hơn sức khỏe thể chất Tương tự, nghiên cứu của James Osei-Yeboah và các cộng sự (2017) trên 158 bệnh nhân dương tính với HIV sử dụng công cụ WHOQOL-HIV Bref ghi nhận điểm chất lượng cuộc sống chung là 71,29, trong đó mối quan hệ xã hội đạt 75,0 điểm Ngoài ra, nghiên cứu của Mafirakureva và các cộng sự (2016) cho thấy điểm chất lượng cuộc sống của người nhiễm HIV/AIDS đạt mức tốt với chỉ số EQ-5D là 0,58 và VAS là 40.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân sống chung với HIV, đặc biệt là những người đang điều trị ARV, còn hạn chế Một nghiên cứu đáng chú ý của tác giả Trần Xuân Bách vào năm 2012 đã khảo sát gần 1016 bệnh nhân nghiện chích ma túy nhiễm HIV tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng công cụ EQ-5D Kết quả cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc sống theo EQ-5D và EQ-VAS lần lượt là 0,65 và 70,3.

Nghiên cứu năm 2011 của Trần Xuân Bách và cộng sự, thực hiện trên hơn 800 người nhiễm HIV tại 6 tỉnh thành ở Việt Nam, cho thấy mức độ thỏa mãn cuộc sống cao hơn với chỉ số đạt 0,9.

Nghiên cứu năm 2012 sử dụng thang đo WHOQOL-BREF HIV cho thấy bệnh nhân có chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS) cao nhất ở khía cạnh môi trường (13,8±2,8) và thấp nhất ở khía cạnh xã hội (11,2±3,3) Bệnh nhân điều trị tại cơ sở tuyến quận/huyện và tỉnh có CLCS thấp hơn so với bệnh nhân điều trị tại cơ sở tuyến Trung ương, cho thấy địa điểm điều trị ảnh hưởng đến CLCS Các yếu tố khác liên quan đến CLCS bao gồm giai đoạn lâm sàng và chỉ số CD4 Nghiên cứu so sánh CLCS giữa nam và nữ tại Quảng Ninh cho thấy nam giới có CLCS cao hơn ở khía cạnh bệnh tật, môi trường và tâm lý, trong khi tình trạng việc làm có liên quan đến CLCS tốt hơn ở nam giới trong khía cạnh thể chất, nhưng lại kém hơn ở nữ giới trong khía cạnh môi trường.

Nghiên cứu của Lê Minh Giang năm 2015 trên 320 bệnh nhân điều trị Methadone tại Hải Phòng sử dụng bộ công cụ WHOQOL – BREF để đo lường chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân Kết quả cho thấy, chất lượng cuộc sống về thể chất đạt mức cao nhất với điểm số 72,2 ± 13,4, trong khi chất lượng cuộc sống ở khía cạnh xã hội thấp nhất với điểm số 55,5 ± 12,3.

Nghiên cứu của Lã Thị Nguyệt Minh năm 2016 cho thấy bệnh nhân HIV/AIDS điều trị nội trú tại bệnh viện Nhiệt đới Trung ương có sức khỏe thể chất đạt mức trung bình (60,9 ± 13,3 điểm), với 41,4% cần trợ giúp trong sinh hoạt hàng ngày và 100% cho biết tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến công việc Về sức khỏe tâm thần, điểm số đạt mức kém (46,3 ± 14,6 điểm) với 61,4% bệnh nhân cảm thấy căng thẳng, 64,4% buồn chán và 57,1% đau khổ Mối quan hệ xã hội đạt mức trung bình (54,3 ± 14,1 điểm), trong đó 70% không bị kỳ thị, nhưng 15,7% thường xuyên gặp phải tình trạng này Cuối cùng, nguồn lực đạt mức kém (43,2 ± 9,7 điểm).

Nghiên cứu của Nông Minh Vương về bệnh nhân điều trị ARV tại Hà Nội và Nam Định cho thấy chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân cao ở các khía cạnh thể chất, vận động, tự chăm sóc và thực hiện công việc hàng ngày với tỷ lệ lần lượt là 79,52%, 90,29% và 83,41% không gặp khó khăn Tuy nhiên, CLCS lại thấp ở khía cạnh tinh thần, với 62,31% và 55,08% bệnh nhân gặp vấn đề về đau đớn và trầm cảm Độ thỏa dụng sức khỏe của bệnh nhân ở mức cao (EQ-5D: 0,7918; VAS: 68,53) cho thấy hiệu quả tích cực của chương trình điều trị ARV.

Sau hơn 30 năm chiến đấu với đại dịch HIV/AIDS, nhiều thành tựu y học, sinh học và xã hội học đã được đạt được, đặc biệt là trong các thử nghiệm lâm sàng và điều trị cho bệnh nhân Sự sống còn của những người nhiễm HIV/AIDS đã được cải thiện rõ rệt, và chất lượng cuộc sống của họ trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu và nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe Mặc dù có nhiều nghiên cứu về tình hình này trên thế giới và ở Việt Nam, nhưng kết quả thường chỉ mang tính cục bộ và chưa đại diện cho toàn bộ quần thể.

Một số yếu tố liên quan đến CLCS của bệnh nhân HIV/AIDS

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân HIV/AIDS đã được thực hiện trên toàn thế giới và tại Việt Nam Các yếu tố này bao gồm giới tính, nhân khẩu học, tình hình kinh tế - xã hội, yếu tố lâm sàng và điều trị, việc sử dụng chất gây nghiện, cùng với kỳ thị và phân biệt đối xử.

Mrus và cộng sự đã tiến hành một thử nghiệm ngẫu nhiên lâm sàng để đánh giá sự khác biệt giới tính về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (CLCS) ở bệnh nhân điều trị ARV Kết quả ban đầu cho thấy nữ giới có điểm CLCS thấp hơn nam giới ở hầu hết các khía cạnh, ngoại trừ chức năng xã hội Tại các thời điểm đánh giá tiếp theo, kéo dài đến tuần thứ 40, nữ giới vẫn duy trì điểm số CLCS thấp hơn nam giới, ngoại trừ khía cạnh sức khỏe tổng quát.

Nghiên cứu cắt ngang tại Uganda của tác giả Mast và cộng sự đã chỉ ra rằng phụ nữ nhiễm HIV/AIDS có chỉ số CLCS thấp hơn so với phụ nữ không nhiễm HIV Kết quả cho thấy họ gặp khó khăn hơn trong các yếu tố sức khỏe tổng quát, chức năng tâm thần, thể chất, cảm giác đau đớn và chức năng xã hội.

Nghiên cứu của tác giả Michael L Campsmith thực hiện trên 3778 bệnh nhân HIV/AIDS cho thấy các bệnh nhân là nữ giới có CLCS thấp hơn nam

Nghiên cứu năm 2012 của tác giả Trần Xuân Bách tại bệnh viện Thụy Điển – Uông Bí, Quảng Ninh, đã tiến hành trên 155 bệnh nhân điều trị ARV, nhằm so sánh sự khác biệt giới tính và ảnh hưởng của nó đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân.

Nghiên cứu sử dụng thang đo WHO-QOL BREF cho thấy bệnh nhân nam giới có chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS) cao hơn ở các khía cạnh thể chất, môi trường và xã hội so với nữ giới Đặc biệt, phụ nữ đã từng sinh con có CLCS thấp hơn ở các khía cạnh hỗ trợ xã hội, tâm lý và môi trường so với các nhóm khác.

 Các yếu tố nhân khẩu học – kinh tế – xã hội

Một nghiên cứu cắt ngang của Eriksson và cộng sự đã đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của nhóm nam quan hệ đồng giới mắc HIV/AIDS tại Thụy Sỹ so với nhóm dân số chuẩn Kết quả cho thấy CLCS của nhóm đối tượng này thấp hơn, đặc biệt là ở các khía cạnh sức khỏe Khi so sánh theo các biến y tế và nhân khẩu học, sự khác biệt về thể chất là rõ rệt nhất Các yếu tố như triệu chứng HIV, điều trị ARV, nghỉ việc hoặc mất khả năng lao động, thu nhập thấp và trình độ giáo dục cơ bản đều có mối liên hệ chặt chẽ với tình trạng sức khỏe và CLCS thấp.

Nghiên cứu của O'Keefe tại Nam Phi cho thấy người nhiễm HIV có chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS) thấp hơn đáng kể so với nhóm đối chứng, đặc biệt ở các khía cạnh chức năng Nghiên cứu cắt ngang này sử dụng bộ công cụ SF-36 để đánh giá CLCS và xác định ảnh hưởng của giới tính, chủng tộc và giai đoạn lâm sàng Kết quả cho thấy sự suy giảm chức năng xảy ra sớm nhất ở bệnh nhân giai đoạn lâm sàng 1 và 2, và tác động của HIV đến CLCS là độc lập với nguồn gốc chủng tộc của người nhiễm.

Nghiên cứu của Hays cho thấy các yếu tố nhân khẩu học như tuổi tác, giới tính nữ, tình trạng thất nghiệp và thu nhập thấp có liên quan đến chất lượng cuộc sống (CLCS) thấp ở bệnh nhân Mục tiêu nghiên cứu này là so sánh CLCS của bệnh nhân người lớn nhiễm HIV với dân số chung và bệnh nhân mắc bệnh mạn tính khác, đồng thời xác định mối liên hệ giữa các biến nhân khẩu học và mức độ nghiêm trọng của bệnh đối với CLCS Kết quả cho thấy chức năng thể chất không khác biệt ở người lớn nhiễm HIV không triệu chứng so với dân số tổng quát, nhưng kém hơn nhiều ở những người có triệu chứng hoặc mắc hội chứng suy giảm miễn dịch Về chức năng tinh thần, không có sự khác biệt giữa các giai đoạn bệnh, nhưng vẫn thấp hơn so với dân số chung và bệnh nhân mắc bệnh mãn tính khác, ngoại trừ yếu tố trầm cảm Phân tích đa biến cho thấy các triệu chứng liên quan đến HIV có mối liên hệ chặt chẽ với sức khỏe thể chất và tinh thần, trong khi các yếu tố như chủng tộc, giới tính, tình trạng bảo hiểm y tế, giai đoạn bệnh và mức CD4 có mức độ liên quan yếu hơn.

Một nghiên cứu cắt ngang tại miền Bắc Ấn Độ đã sử dụng thang đo WHOQOL-BREF (Tiếng Hin-du) để đánh giá chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân HIV/AIDS Nghiên cứu chỉ ra rằng CLCS có mối liên hệ rõ rệt với các yếu tố như giáo dục, thu nhập, nghề nghiệp, hỗ trợ gia đình và tình trạng lâm sàng Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể về CLCS ở khía cạnh thể chất giữa bệnh nhân không có triệu chứng và bệnh nhân AIDS (p < 0,001), cũng như giữa bệnh nhân không có triệu chứng và bệnh nhân có triệu chứng (p = 0,014) Hơn nữa, CLCS ở khía cạnh tâm lý cũng thấp hơn đáng kể ở bệnh nhân có triệu chứng (p < 0,05) và bệnh nhân AIDS.

Nghiên cứu cho thấy rằng có sự khác biệt đáng kể về chỉ số CLCS giữa những người có triệu chứng và những người không có triệu chứng, đặc biệt là ở khía cạnh tâm lý Điều này liên quan đến tình trạng giáo dục của các đối tượng tham gia, với mức độ ý nghĩa thống kê là p < 0,006.

Nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể về điểm số CLCS liên quan đến thu nhập (p < 0,048) và khía cạnh thể chất (p < 0,040) cũng như môi trường (p < 0,017) ở những bệnh nhân đang có việc làm Ngoài ra, bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ từ gia đình có điểm số CLCS cao hơn trong khía cạnh môi trường.

Nghiên cứu của tác giả Meng và cộng sự cho thấy đặc điểm nhân khẩu học xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân HIV/AIDS Cụ thể, CLCS của 114 người sống chung với HIV đã được đánh giá dựa trên 1604 cư dân nông thôn tại tỉnh Tứ Xuyên, trong đó tuổi, giới tính và thời gian nhiễm là những yếu tố chính tác động đến CLCS của họ.

Nghiên cứu của Michael L Campsmith trên 3.778 bệnh nhân HIV/AIDS cho thấy rằng những yếu tố như tuổi cao, tiêm chích ma túy, trình độ học vấn và kinh tế thấp, cùng với việc không có bảo hiểm, đều là những yếu tố dự báo chất lượng cuộc sống (CLCS) thấp ở bệnh nhân.

Trong khi đó, nghiên cứu của Ekaterine Karkashadze và các cộng sự trên

Nghiên cứu năm 2016 tại Georgia với 201 bệnh nhân HIV cho thấy những người đang điều trị bằng ARV, có trình độ học vấn cao, số lượng tế bào CD4 ≥200 tế bào/mm³ và tuổi ≥40 có chất lượng sống cao hơn Tương tự, nghiên cứu của Kalpana Srivastava trên 182 bệnh nhân HIV cũng chỉ ra mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng sống và số lượng tế bào CD4.

Nghiên cứu của Jun-Fang Xu cho thấy sự hỗ trợ từ gia đình có tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân HIV/AIDS, với CLCS cao hơn ở những người nhận được nhiều sự giúp đỡ Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Minh Giang năm 2015 trên 320 bệnh nhân điều trị Methadone tại Hải Phòng chỉ ra rằng bệnh nhân có công việc ổn định có chất lượng cuộc sống thể chất tốt hơn (p < 0,05), trong khi bệnh nhân trẻ và có thu nhập cao có chất lượng cuộc sống tâm lý tốt hơn (p < 0,05) Ngoài ra, bệnh nhân có thu nhập cao cũng có chất lượng cuộc sống môi trường tốt hơn (p < 0,05), và những người đang kết hôn hoặc tái hôn có chất lượng cuộc sống xã hội tốt hơn (p < 0,05).

 Các yếu tố lâm sàng và điều trị

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đang tham gia khám và điều trị thuốc ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên trong suốt thời gian nghiên cứu.

2.1.1 Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân HIV/AIDS từ 18 tuổi trở lên, hiện đang được điều trị bằng thuốc ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên, trong thời gian họ đến nhận thuốc ARV.

- Người bệnh đủ khả năng nghe, nói hiểu tiếng việt (ngôn ngữ dân tộc Kinh)

- Người bệnh quá yếu, không đủ khả năng hoàn thành bộ câu hỏi phỏng vấn

- Người bệnh không hợp tác, từ chối trả lời

- Những đối tượng bị các vấn đề về tâm thần kinh, không có khả năng hiều và trả lời câu hỏi.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018

Thời gian thu thập số liệu: Từ ngày 14 tháng 8 đến ngày 27 tháng 8 năm

Tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên

Thái Nguyên là một trong những địa phương có tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao nhất cả nước, với 507,7 ca trên 100.000 dân tính đến cuối năm 2015, đứng thứ 4 toàn quốc sau Điện Biên, Sơn La và TP Hồ Chí Minh Trong tỉnh, thành phố Thái Nguyên ghi nhận số người nhiễm HIV/AIDS cao nhất Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên đóng vai trò quan trọng trong việc khám, điều trị và cấp phát thuốc ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS tại tỉnh này.

413 bệnh nhân HIV/AIDS đăng ký điều trị tại Trung tâm.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả

Thiết kế nghiên cứu cắt ngang

Tính theo công thức nghiên cứu mô tả ước lượng một tỷ lệ:

Trong đó: n: Số bệnh nhân HIV/AIDS tối thiểu cần cho điều tra

Hệ số giới hạn tin cậy Z1-α/2 được xác định với α = 0,05, cho giá trị Z1-α/2 = 1,96 Tỷ lệ bệnh nhân HIV/AIDS có chất lượng cuộc sống (CLCS) thấp về mặt tinh thần và trầm cảm được ghi nhận là p = 0,62, theo nghiên cứu của Nông Minh Vương (2015) về CLCS của bệnh nhân nhiễm HIV đang điều trị kháng virus tại Hà Nội và Nam Định Sai số mong muốn được chọn là d = 0,06.

Thay các giá trị vào công thức ta có: n= 1,962 x 0,62(1−0,62)

0,06 2 = 251,4 bệnh nhân Để tránh sai số do bỏ cuộc chúng tôi chọn thêm 10%, vậy tổng số bệnh nhân HIV/AIDS cần có cho nghiên cứu là 277 bệnh nhân

2.3.3 Chọn mẫu nghiên cứu Để bảo đảm tính đại diện của cỡ mẫu cũng như vấn đề đạo đức trong nghiên cứu khi chọn đối tượng tham gia nghiên cứu và do quá trình thu thập, xử lý số liệu không quá tốn kém về kinh phí nên chúng tôi tiến hành chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên:

- Chọn chủ đích Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên

- Chọn chủ đích cơ sở điều trị ARV tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên

Mặc dù đã gửi lời mời đến tất cả bệnh nhân, chỉ có 311 người tham gia nghiên cứu Nguyên nhân là do một số bệnh nhân không đồng ý tham gia, trong khi những người khác nhờ bạn bè hoặc người quen lấy thuốc, dẫn đến việc họ không có mặt để phỏng vấn.

Biến số và chỉ số nghiên cứu

2.4.1 Các biến số nghiên cứu

Nhóm biến số Biến số Định nghĩa/cách tính Thu thập Đặc điểm chung

Tuổi Tuổi dương lịch của đối tượng nghiên cứu

Nơi ở Nơi ở hiện tại của đối tượng nghiên cứu: thành thị/nông thôn

Nghề nghiệp Công việc có thu nhập thường xuyên nhất Trình độ học vấn Cấp học cao nhất mà đối tượng hoàn thành

Nhóm biến số Biến số Định nghĩa/cách tính Thu thập

Tình trạng hôn nhân hiện tại của bệnh nhân

Số con mà đối tượng nghiên cứu có (bao gồm cả sống cùng và không sống cùng)

Số người hiện tại đang sống cùng

Người mà đối tượng nghiên cứu hiện đang sống cùng

Tình trạng kinh tế của bệnh nhân được phân loại dựa trên tổng thu nhập hàng tháng, điều này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế Đường lây truyền HIV mà bệnh nhân cho rằng mình bị lây nhiễm đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn gốc và nguy cơ lây nhiễm Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp nâng cao nhận thức và cải thiện các biện pháp phòng ngừa.

Sử dụng chất gây nghiện

Thời điểm hiện tại có sử dụng chất gây nghiện hay không

Kỳ thị và phân biệt đối xử

Trong vòng 1 tháng trở lại đây đối tượng nghiên cứu có cảm thấy bị kỳ thị hay bị phân biệt đối xử Đặc điểm điều trị

Các nhiễm trùng cơ hội hiện đã được chẩn đoán/đang điều trị

Số liệu thứ Miễn dịch cấp

Thời gian điều trị ARV

Là thời gian tính theo tháng kể từ khi đối tượng tham gia điều trị

Nhóm biến số Biến số Định nghĩa/cách tính Thu thập

Đánh giá sự tuân thủ điều trị là cần thiết tại mỗi lần khám và lĩnh thuốc, bao gồm việc đếm số thuốc còn lại, ghi nhận số lần quên uống và thời gian uống thuốc Nếu tỷ lệ số liều thuốc đã uống so với tổng số liều trong một tháng đạt trên một mức nhất định, người bệnh được coi là tuân thủ điều trị.

Khó khăn khi đi lại Đánh giá của người bệnh về khả năng, sự khó khăn trong đi lại (5 mức độ)

Khó khăn khi tự chăm sóc Đánh giá của người bệnh về khả năng, sự khó khăn khi tự chăm sức bản thân (5 mức độ)

Khó khăn khi làm các công việc thường ngày Đánh giá của người bệnh về khả năng, sự khó khăn khi làm các công việc thường ngày (5 mức độ)

Mức độ đau đớn khó chịu Đánh giá của người bệnh về mức độ đau đớn, khó chịu (về thể chất) của bản thân (5 mức độ)

Mức độ lo lắng, buồn phiến Đánh giá của người bệnh về mức độ lo lắng, buồn phiền (về tinh thần) của bản thân (5 mức độ)

Nhóm biến số Biến số Định nghĩa/cách tính Thu thập

Tình trạng sức khoẻ chung (VAS)

Thang điểm 0 - 100 Độ thỏa dụng về sức khỏe

Tổng hợp 5 câu hỏi trên và dùng phương trình chuyển đổi theo điểm tham chiếu của Thái Lan (phương trình chuyển đổi được đính kèm trong Phụ lục 2)

2.4.2 Các chỉ số nghiên cứu

2.4.2.1 Nhóm chỉ số về đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

- Thông tin về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

- Thông tin về kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu

- Mối quan hệ với gia đình của nhóm đối tượng nghiên cứu

- Lý do nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu

- Đặc điểm điều trị của đối tượng tại thời điểm nghiên cứu

2.4.2.2 Nhóm chỉ số về thực trạng chất lượng cuộc sống

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo giới tính của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nơi ở của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo khả năng tài chính của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo kỳ thị và phân biệt đối xử của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng theo số con của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo người sống cùng của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo thời gian điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng sức khỏe về tổn thương nhiễm trùng cơ hội của đối tượng nghiên cứu

- Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo mức độ suy giảm miễn dịch của đối tượng nghiên cứu

2.4.2.3 Nhóm chỉ số về mối tương quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống

- Mối tương quan giữa yếu tố nhân khẩu học với độ thỏa dụng về sức khỏe của bệnh nhân HIV/AIDS.

- Mối tương quan giữa yếu tố kinh tế - xã hội với độ thỏa dụng về sức khỏe của bệnh nhân HIV/AIDS.

- Mối tương quan giữa yếu tố mối quan hệ gia đình với độ thỏa dụng về sức khỏe của bệnh nhân HIV/AIDS.

- Mối tương quan giữa yếu tố đặc điểm điều trị, nồng độ tế bào CD4 với độ thỏa dụng về sức khỏe của bệnh nhân HIV/AIDS.

Công cụ thu thập số liệu

2.5.1 Đặc điểm chung và đặc điểm điều trị

Bài viết thu thập thông tin qua bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và số liệu thứ cấp, nhằm phân tích các đặc điểm như tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, trình độ học vấn, việc làm và thu nhập Ngoài ra, nghiên cứu còn xem xét mối quan hệ gia đình, tình trạng sử dụng chất gây nghiện, sự kỳ thị và phân biệt đối xử, cũng như tổn thương nhiễm trùng cơ hội, tình trạng miễn dịch, thời gian điều trị ARV và mức độ tuân thủ điều trị.

2.5.2 Đo lường chất lượng cuộc sống

Thang đo EQ-5D-5L là công cụ thu thập số liệu để đo lường chất lượng cuộc sống sức khỏe (CLCS) của bệnh nhân, bao gồm 5 khía cạnh: vận động, tự chăm sóc, các hoạt động thông thường, đau/khó chịu và lo lắng/buồn phiền Mỗi khía cạnh được đánh giá qua một câu hỏi với lựa chọn từ 1 đến 5, trong đó 1 biểu thị “không có khó khăn gì” và 5 là “vô cùng khó khăn, không thể thực hiện được” Kết quả từ các phương án này sẽ được tổng hợp và chuyển đổi theo phương trình tham chiếu của Thái Lan để đánh giá độ thỏa dụng về sức khỏe.

Chúng tôi sử dụng thang đo trực quan (Visual Analog Scale – VAS) với điểm số từ 0 đến 100 để đánh giá độ thỏa dụng về sức khỏe, kết hợp với bộ công cụ EQ-5D-5L Bệnh nhân tự đánh giá tình trạng sức khỏe của mình, trong đó 0 điểm tương ứng với tình trạng sức khỏe xấu nhất và 100 điểm là tình trạng sức khỏe tốt nhất mà họ có thể tưởng tượng Độ thỏa dụng về sức khỏe được so sánh bằng cách quy đổi từ thang điểm 0-1 sang thang điểm 0-100.

Quy trình thu thập số liệu

- Thiết kế bộ câu hỏi, thử nghiệm rồi sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp để thu thập các thông tin của bệnh nhân HIV/AIDS

Tập huấn điều tra viên được thực hiện cho sinh viên năm thứ 5 chuyên ngành Bác sỹ Y học dự phòng tại Trường đại học Y dược Thái Nguyên Trong buổi tập huấn, nghiên cứu viên chính giới thiệu về đề tài và mục đích nghiên cứu, cùng với nội dung phiếu điều tra Các điều tra viên được chia thành nhóm để thực hành phỏng vấn dựa trên phiếu điều tra, dưới sự giám sát và hướng dẫn của nghiên cứu viên chính.

Tiến trình phỏng vấn và thu thập thông tin được thực hiện với sự giải thích rõ ràng về mục đích và cam kết bảo mật thông tin của bệnh nhân Đối tượng tham gia phỏng vấn được khuyến khích tự nguyện, hợp tác và trung thực, đồng thời không cần ghi tên vào phiếu điều tra để giảm bớt tâm lý e ngại Sau khi phỏng vấn, bảng câu hỏi sẽ được thu hồi ngay lập tức.

+ Bệnh nhân ký phiếu đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn

+ Điều tra viên phỏng vấn bệnh nhân theo bộ câu hỏi

Tại Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên, việc thu thập thông tin liên quan đến tổn thương nhiễm trùng cơ hội, tình trạng miễn dịch, thời gian điều trị ARV và mức độ tuân thủ điều trị được lưu trữ trong hồ sơ bệnh án.

Phiếu điều tra do nghiên cứu viên chính lưu trữ, bảo quản, nhập và xử lý số liệu.

Phương pháp phân tích số liệu

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch và nhập vào máy tính, sau đó được xử lý bằng phần mềm Stata 14.0 để thực hiện các thông tin mô tả và phân tích thống kê.

- Áp dụng phương pháp phân tích mô tả: tính tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn

Để so sánh giá trị trung bình về độ thỏa dụng của sức khỏe giữa các nhóm, chúng ta sử dụng các test thống kê phù hợp với sự phân bố của số liệu Cụ thể, T-test được áp dụng để so sánh giá trị trung bình giữa hai nhóm.

Phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để khảo sát mối liên hệ giữa các yếu tố khác nhau và độ thỏa dụng về sức khỏe Quy trình thực hiện phân tích đa biến bao gồm các bước cụ thể nhằm xác định và đánh giá các mối tương quan này.

Bước đầu tiên trong quá trình phân tích đơn biến là lựa chọn các yếu tố quan trọng như giới tính, nhóm tuổi, nơi sinh sống, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình hình sử dụng chất gây nghiện, sự kỳ thị, tình trạng hôn nhân, người sống cùng bệnh nhân, tình trạng kinh tế, thời gian điều trị ARV, tình trạng mắc bệnh nhiễm trùng và mức độ suy giảm miễn dịch của bệnh nhân.

+ Bước 2: Sau khi phân tích đơn biến, lấy các biến có ý nghĩa thống kê (p

< 0,05) để cùng đưa vào mô hình hồi quy đa biến.

Vấn đề đạo đức nghiên cứu

- Số liệu thu thập được sẽ chỉ dùng cho nghiên cứu này, không dùng cho bất kỳ mục đích nào khác

- Nghiên cứu được sự thông qua và cho phép bởi Hội đồng Y đức và Hội đồng khoa học trường Đại học Y dược Thái Nguyên

- Nghiên cứu tuân thủ chặt chẽ các quy định, yêu cầu của hội đồng đạo đức.

Sai số và hạn chế sai số

Sai số do điều tra viên có thể phát sinh từ việc bỏ sót câu hỏi trong quá trình thu thập thông tin, ghi chép thông tin không chính xác, hoặc do điều tra viên không hiểu rõ nội dung câu hỏi.

Sai số trong phỏng vấn có thể phát sinh do người trả lời, bao gồm sai số tự khai báo và sai số nhớ lại Điều này đặc biệt quan trọng khi hỏi về các thông tin nhạy cảm như việc sử dụng chất gây nghiện và các hành vi liên quan đến sức khỏe cộng đồng.

- Sai số trong quá trình nhập liệu

- Cách khắc phục sai số thông tin:

+ Tập huấn kĩ cho các điều tra viên: huấn luyện kỹ điều tra viên về bộ câu hỏi và hướng dẫn bệnh nhân điền phiếu

Để giảm thiểu sai số do đối tượng trả lời, cần hỏi chi tiết hơn và thực hiện kiểm tra chéo thông tin bằng cách lập lại câu hỏi, đồng thời nhấn mạnh tính bí mật và quyền riêng tư của người tham gia Đối với sai số trong quá trình thu thập số liệu, việc giám sát và kiểm tra số liệu tại thực địa là rất quan trọng.

Để giảm thiểu sai số trong quá trình làm sạch và nhập liệu, cần đọc kỹ phiếu và tiến hành làm sạch dữ liệu trước khi nhập Ngoài ra, việc tạo các tệp kiểm tra cho phần mềm nhập liệu cũng rất quan trọng nhằm hạn chế sai sót trong quá trình này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Thông tin nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu

Thông tin của đối tượng Số lượng

Cán bộ/Công chức/Viên chức 10 3,2

Cao đẳng, đại học trở lên 96 30,9

Nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 30-49, với 70,4% là nam giới Đáng chú ý, 76,5% người tham gia đến từ khu vực thành thị và 58,8% là lao động tự do Ngoài ra, 46,3% trong số họ có trình độ học vấn là trung học phổ thông.

Bảng 3.2 Thông tin kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu

Thông tin của đối tượng Số lượng

Khả năng tài chính của bản thân

Một phần tự chủ được 55 17,7

Sử dụng chất gây nghiện

Bị kỳ thị và phân biệt đối xử

Khả năng tài chính của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là tự chủ, chiếm 68,8%, trong khi chỉ có 10,6% bị kỳ thị và phân biệt đối xử Đáng chú ý, có 49,2% trong số này sử dụng chất gây nghiện.

Bảng 3.3 Mối quan hệ gia đình của nhóm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm gia đình của bệnh nhân Số lượng

Tình trạng hôn nhân Độc thân 53 17,0

Nhận xét: Nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người đã có gia đình

(53,1%) tiếp theo là đã ly hôn hoặc góa chiếm 29,3% Số lượng con cái từ 2 con trở xuống chiếm 67,2% Đa số đối tượng nghiên cứu sống có 2 thế hệ (69,8%)

Bảng 3.4 Lý do nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu

Lý do nhiễm HIV Số lượng

Quan hệ tình dục không an toàn 144 46,3

Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu nhiễm HIV chủ yếu là do quan hệ tình dục không an toàn (46,3%), tiếp theo là tiêm chích ma túy (45,3%)

Bảng 3.5 trình bày các đặc điểm liên quan đến tình trạng bệnh tật và phương pháp điều trị của đối tượng nghiên cứu tại thời điểm khảo sát Số lượng đối tượng được ghi nhận trong bảng này cho thấy sự phân bố và tính chất của các bệnh lý cũng như các liệu pháp điều trị đang được áp dụng.

Tỷ lệ bệnh nhân bị nhiễm trùng cơ hội mắc phải: 142 45,7

Phân bố một số loại nhiễm trùng (nếu có)

Lao (màng não, phổi, xương khớp) 8 2,6

Viêm gan (B, C, hoặc đồng nhiễm) 122 39,2

Thời gian đã điều trị ARV

Chưa điều trị bao giờ 1 0,3

Tổn thương nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở bệnh nhân là viêm gan, chiếm 24,3% Đa số bệnh nhân có số lượng CD4 ≤ 500 Trong số đó, 76,5% bệnh nhân đã điều trị ARV trên 24 tháng, và 86,5% trong số họ tuân thủ điều trị đúng cách.

3.2 Thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên

3.2.1 Đánh giá mức độ chất lượng cuộc sống theo từng nhóm vấn đề

Biểu đồ 3.1 Tình trạng về sự đi lại của đối tượng nghiên cứu (n11)

Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân đều không gặp phải khó khăn về đi lại

Biểu đồ 3.2 Tình trạng về tự chăm sóc bản thân của đối tượng nghiên cứu (n11)

Nhận xét: Về vấn đề tự chăm sóc bản thân: hầu hết bệnh nhân không gặp

Không khó khăn Một chút khó khăn Khó khăn mức vừa phải Rất khó khăn Không thực hiện được

Không khó khăn Một chút khó khăn Khó khăn mức vừa phải Rất khó khăn Không thực hiện được

Biểu đồ 3.3 Tình trạng về sinh hoạt thường ngày của đối tượng nghiên cứu (n11)

Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân đều đánh giá không gặp phải khó khăn về sinh hoạt thường ngày, chiếm 94,8%

Biểu đồ 3.4 Tình trạng đau và khó chịu của đối tượng nghiên cứu

Theo khảo sát, 64,6% bệnh nhân cho biết không cảm thấy đau hoặc khó chịu, trong khi 23,5% cảm thấy đau hoặc khó chịu một chút Khoảng 9,7% bệnh nhân trải qua mức độ đau hoặc khó chịu vừa phải, và phần còn lại gặp phải tình trạng đau hoặc khó chịu nhiều.

Không khó khăn Một chút khó khăn

Khó khăn mức vừa phải

Rất khó khăn Không thực hiện được

Không đau/khó chịu Đau/khó chịu

1 chút Đau/khó chịu mức vừa phải Đau/khó chịu nhiều

Biểu đồ 3.5 Tình trạng về sự lo lắng, u sầu của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Tỷ lệ mức độ lo lắng/u sầu của bệnh nhân giảm dần theo các mức độ, không lo lắng chiếm tỷ lệ cao nhất 46,3%

3.2.2 Độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu phân theo một số đặc điểm

Bảng 3.6 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (n11)

Kết quả theo thang EQ-5D Kết quả theo thang

Trung bình 0,82 74,77 Độ lệch chuẩn 0,15 14,05

Lo lắng/u sầu vừa phải

Cực kỳ lo lắng/u sầu

Nhận xét: Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của nhóm đối tượng nghiên cứu là 0,82 ± 0,15 tương ứng với giá trị VAS là 74,77 ± 14,05 điểm

Bảng 3.7 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Nhận xét: Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe đối với nhóm tuổi

18-29 là cao nhất (0,87 ± 0,11) Ở độ tuổi ≥ 50 có giá trị độ thỏa dụng thấp nhấp là 0,74 ± 0,15

Bảng 3.8 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo giới tính của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Nhận xét: Ở nhóm đối tượng nam có giá trị độ thỏa dụng về sức khỏe cao hơn nữ (0,85 ± 0,15)

Bảng 3.9 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Cao đẳng, đại học trở lên 0,85 ± 0,12

Nhận xét: CLCS ở bệnh nhân có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là cao nhất (0,85 ± 0,12)

Bảng 3.10 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nơi ở của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Nhận xét: Nhóm đối tượng sống ở thành thị có giá trị độ thỏa dụng về sức khỏe cao hơn sống ở nông thôn (0,84±0,14 so với 0,79±0,16)

Bảng 3.11 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Cán bộ/Công chức/Viên chức 0,86 ± 0,10

Nhận xét: Đối tượng không có nghề nghiệp có điểm độ thỏa dụng về sức khỏe thấp hơn so với những nhóm bệnh nhân có việc làm khác

Bảng 3.12 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo khả năng tài chính của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Một phần tự chủ được 0,78 ± 0,15

Nhận xét: Những bệnh nhân hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính có điểm

Bảng 3.13 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Sử dụng chất gây nghiện

Kết quả theo thang EQ-5D p

Những bệnh nhân sử dụng chất gây nghiện có điểm thỏa dụng về sức khỏe trung bình cao hơn so với những bệnh nhân không sử dụng, với giá trị lần lượt là 0,85 ± 0,15 và 0,80 ± 0,15.

Bảng 3.14 trình bày điểm số trung bình về độ thỏa dụng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (n11), với sự phân tích liên quan đến kỳ thị và phân biệt đối xử Kết quả cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố này và cảm nhận về sức khỏe của người tham gia.

Bị kỳ thị và phân biệt đối xử

Kết quả theo thang EQ-5D p

Những bệnh nhân không phải chịu sự kỳ thị và phân biệt đối xử có mức độ thỏa dụng về sức khỏe cao hơn, với giá trị thỏa dụng đạt 0,84 ± 0,14.

Phân theo quan hệ gia đình

Bảng 3.15 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Theo tình trạng hôn nhân, nhóm bệnh nhân đã ly hôn hoặc góa có điểm trung bình độ thỏa dụng thấp hơn so với các nhóm bệnh nhân khác.

Bảng 3.16 Điểm số trung bình độ thỏa dụng theo số con của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Nhận xét: Những bệnh nhân có >2 con có điểm trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe thấp nhất (0,79 ± 0,18)

Bảng 3.17 Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo người sống cùng của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-

Nhận xét: Những bệnh nhân không có ai sống cùng có điểm trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe thấp nhất (0,68 ± 0,18)

Theo đặc điểm điều trị ARV

Bảng 3.18 trình bày điểm số trung bình về độ thỏa dụng sức khỏe theo thời gian điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu (n=11), với kết quả được đo lường bằng thang EQ-5D.

Thời gian điều trị ARV

Nhận xét: Những bệnh nhân có thời gian điều trị dưới 6 tháng có điểm trung bình độ thỏa dụng cao nhất với 0,84 ± 0,12

Bảng 3.19 Điểm số trung bình độ thỏa dụng sức khỏe về tổn thương nhiễm trùng cơ hội của đối tượng nghiên cứu (n11) Độ thỏa dụng về sức khỏe

Kết quả theo thang EQ-5D p

Bệnh nhân HIV/AIDS mắc các tổn thương nhiễm trùng cơ hội có điểm trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe tương đương với những bệnh nhân không có tổn thương.

Bảng 3.20 trình bày điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (n11) dựa trên mức độ suy giảm miễn dịch, với kết quả được thể hiện theo thang EQ.

Nhận xét: Những đối tượng có số lượng tế bào TCD4 ≥500 có điểm trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe thấp nhấp (0,76 ± 0,15).

Mối tương quan giữa một số yếu tố với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố Thái Nguyên

Bảng 3.21 Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố nhân khẩu học với độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu

Nhóm tuổi (so với nhóm 18-29 tuổi)

Giới tính (so với nam)

Nơi ở (so với thành thị)

Nghề nghiệp (so với nhóm Không có nghề nghiệp)

Cán bộ/Công, Viên chức 0,14 (0,03) - (0,25) < 0,05 Lao động tự do 0,13 (0,07) - (0,18) < 0,001

Nhận xét cho thấy rằng trong nhóm yếu tố nhân khẩu học, các biến như tuổi, giới, nơi ở và nghề nghiệp đều có mối tương quan thống kê có ý nghĩa với chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân HIV/AIDS.

Bảng 3.22 Mối tương quan đơn biến giữa một số yếu tố kinh tế - xã hội với độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu

Kinh tế (Hoàn toàn tự chủ)

Một phần tự chủ được -0,06 (-0,11) - (-0,02) < 0,05 Phụ thuộc hoàn toàn -0,09 (-0,14) - (-0,05) < 0,001

Tình hình sử dụng chất gây nghiện (so với không sử dụng chất gây nghiện)

Tình trạng kỳ thị (so với Không bị kỳ thị)

Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS Cụ thể, điều kiện kinh tế, việc sử dụng chất gây nghiện và tình trạng kỳ thị đều thể hiện mối tương quan thống kê rõ rệt với chỉ số chất lượng cuộc sống (CLCS) của nhóm bệnh nhân này.

Bảng 3.23 Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố mối quan hệ gia đình với độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu

Người sống cùng (so với Sống một mình)

Gia đình có 2 thế hệ 0,15 (0,08) - (0,22) < 0,001 Gia đình có nhiều thế hệ 0,17 (0,09) - (0,25) < 0,001

Nghiên cứu cho thấy yếu tố người sống cùng trong mối quan hệ gia đình có mối tương quan thống kê đáng kể với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV/AIDS.

Bảng 3.24 Mối tương quan đơn biến giữa yếu tố đặc điểm điều trị với độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu

Chỉ số xét nghiệm CD4 (so với ≥ 500)

Tuân thủ điều trị (so với không tuân thủ)

Nhận xét cho thấy rằng trong nhóm yếu tố đặc điểm điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS, chỉ số xét nghiệm CD4 và tuân thủ điều trị có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân.

Bảng 3.25 Mối tương quan đa biến giữa một số yếu tố với độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu Yếu tố

Hệ số tương p quan 95%CI

Giới tính (so với nam)

Nơi ở (so với thành thị)

Nghề nghiệp (so với nhóm Không có nghề nghiệp)

Cán bộ/Công, Viên chức 0,05 (-0,06) - (0,16) > 0,05

Lao động tự do 0,03 (-0,05) - (0,10) > 0,05 Làm ruộng -0,009 (-0,10) - (0,08) > 0,05

Kinh tế (Hoàn toàn tự chủ)

Một phần tự chủ được -0,06 (-0,10) - (-0,02) < 0,05 Phụ thuộc hoàn toàn -0,06 (-0,12) - (0,003) > 0,05

Tình hình sử dụng chất gây nghiện (so với không sử dụng chất gây nghiện)

Tình trạng kỳ thị (so với Không bị kỳ thị)

Người sống cùng (so với Sống một mình)

Gia đình có 2 thế hệ 0,11 (0,04) - (0,17) < 0,05

Gia đình có nhiều thế hệ 0,13 (0,06) - (0,20) < 0,001

Chỉ số xét nghiệm CD4 (so với ≥ 500)

Tuân thủ điều trị (so với không tuân thủ)

Sau khi thực hiện phân tích đơn biến, các biến độc lập có ý nghĩa thống kê đã được đưa vào mô hình hồi quy đa biến Kết quả cho thấy nhóm tuổi, giới tính, tình trạng kinh tế cá nhân, mức độ kỳ thị, người sống cùng, chỉ số xét nghiệm CD4 và sự tuân thủ điều trị ARV đều có mối tương quan đáng kể với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Phương trình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy điểm độ thỏa dụng về sức khỏe được xác định bởi nhiều yếu tố Cụ thể, điểm thỏa dụng giảm khi tuổi tác, giới tính, tình trạng kinh tế và sự kỳ thị tăng lên, trong khi đó, việc sống cùng với hai thế hệ hoặc nhiều thế hệ, chỉ số xét nghiệm CD4 cao và tuân thủ điều trị ARV lại có tác động tích cực, làm tăng điểm thỏa dụng.

Bệnh nhân cao tuổi, nữ giới, có tình trạng kinh tế khó khăn và bị kỳ thị thường có độ thỏa dụng sức khỏe (CLCS) thấp hơn, cho thấy mối tương quan nghịch biến Ngược lại, những bệnh nhân sống cùng người khác, tuân thủ điều trị ARV và có chỉ số xét nghiệm CD4 thấp hơn lại có độ thỏa dụng sức khỏe cao hơn, thể hiện mối tương quan đồng biến với CLCS Tuy nhiên, mức độ tương quan giữa các yếu tố này với CLCS đều yếu, trong đó tuổi tác và sự hiện diện của người sống cùng có mối tương quan mạnh hơn so với các yếu tố khác.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Y tế (2014), "Tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và định hướng kế hoạch năm 2014", Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013 và định hướng kế hoạch năm 2014
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
3. Bộ Y tế (2015), Chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS (Dùng cho đào tạo cử nhân điều dưỡng), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS (Dùng cho đào tạo cử nhân điều dưỡng)
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2015
5. Bộ Y tế (2016), Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
6. Bộ Y tế (2016), Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác phòng chống HIV/AIDS năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2016
8. Cục phòng chống HIV/AIDS-Bộ Y tế (2013), HIV/AIDS tại Việt Nam ước tính và dự báo giai đoạn 2011-2015, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: HIV/AIDS tại Việt Nam ước tính và dự báo giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Cục phòng chống HIV/AIDS-Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
9. Lê Minh Giang, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Tố Như và các cộng sự. (2015), "Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân được điều trị methadone tại Hải Phòng", Tạp chí Nghiên cứu y học, 96(4), tr. 114-122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân được điều trị methadone tại Hải Phòng
Tác giả: Lê Minh Giang, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Tố Như và các cộng sự
Năm: 2015
10. Nguyễn Hoàng Long, Hoàng Minh Tuấn, Nguyễn Thành Trung và các cộng sự. (2014), "Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV(số 6 (155)), tr. 96-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Hoàng Long, Hoàng Minh Tuấn, Nguyễn Thành Trung và các cộng sự
Năm: 2014
11. Lã Thị Nguyệt Minh (2016), Đánh giá Chất lượng cuộc sống bệnh nhân HIV/AIDS điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương năm 2016, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá Chất lượng cuộc sống bệnh nhân HIV/AIDS điều trị nội trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương năm 2016
Tác giả: Lã Thị Nguyệt Minh
Năm: 2016
13. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật-Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên (2018), Báo cáo kết quả công tác tháng 8 năm 2018, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác tháng 8 năm 2018
Tác giả: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật-Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên
Năm: 2018
14. Nông Minh Vương (2015), Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhiễm HIV điều trị kháng vi rút tại Hà Nội và Nam Định, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.Tài liệu tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nhiễm HIV điều trị kháng vi rút tại Hà Nội và Nam Định
Tác giả: Nông Minh Vương
Năm: 2015
15. Aswin Kumar, HO Girish, Ayesha S Nawaz and et al. (2014), "Determinants of quality of life among people living with HIV/AIDS: a cross sectional study in Central Karnataka, India", International Journal of Medical Science and Public Health, 3(11), 1413-1417 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of quality of life among people living with HIV/AIDS: a cross sectional study in Central Karnataka, India
Tác giả: Aswin Kumar, HO Girish, Ayesha S Nawaz and et al
Năm: 2014
16. Buseh A. G., Kelber S. T., Stevens P. E. and et al. (2008), "Relationship of symptoms, perceived health, and stigma with quality of life among urban HIV-infected African American men", Public Health Nurs, 25(5), 409-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Relationship of symptoms, perceived health, and stigma with quality of life among urban HIV-infected African American men
Tác giả: Buseh A. G., Kelber S. T., Stevens P. E. and et al
Năm: 2008
17. Call S. A., Klapow J. C., Stewart K. E. and et al. (2000), "Health-related quality of life and virologic outcomes in an HIV clinic", Qual Life Res, 9(9), 977-85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health-related quality of life and virologic outcomes in an HIV clinic
Tác giả: Call S. A., Klapow J. C., Stewart K. E. and et al
Năm: 2000
18. Campsmith M. L., Nakashima A. K., Davidson A. J. (2003), "Self- reported health-related quality of life in persons with HIV infection:results from a multi-site interview project", Health Qual Life Outcomes, 1, 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Self-reported health-related quality of life in persons with HIV infection: results from a multi-site interview project
Tác giả: Campsmith M. L., Nakashima A. K., Davidson A. J
Năm: 2003
19. CDC (2016), HRQOL Concepts, cited at 09-10-2018, available from https://www.cdc.gov/hrqol/concept.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: HRQOL Concepts
Tác giả: CDC
Năm: 2016
20. Crothers K., Griffith T. A., McGinnis K. A. and et al. (2005), "The impact of cigarette smoking on mortality, quality of life, and comorbid illness among HIV-positive veterans", J Gen Intern Med, 20(12), 1142- 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of cigarette smoking on mortality, quality of life, and comorbid illness among HIV-positive veterans
Tác giả: Crothers K., Griffith T. A., McGinnis K. A. and et al
Năm: 2005
21. Ekaterine Karkashadze, Margaret A. Gates, Nikoloz Chkhartishvili and et al. (2017), "Assessment of quality of life in people living with HIV in Georgia", International Journal of STD &amp; AIDS,, 28(7), 672–678 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of quality of life in people living with HIV in Georgia
Tác giả: Ekaterine Karkashadze, Margaret A. Gates, Nikoloz Chkhartishvili and et al
Năm: 2017
22. Eriksson L. E., Nordstrom G., Berglund T. and et al. (2000), "The health- related quality of life in a Swedish sample of HIV-infected persons", J Adv Nurs, 32(5), 1213-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The health-related quality of life in a Swedish sample of HIV-infected persons
Tác giả: Eriksson L. E., Nordstrom G., Berglund T. and et al
Năm: 2000
23. Hays R. D., Cunningham W. E., Sherbourne C. D. and et al. (2000), "Health-related quality of life in patients with human immunodeficiency virus infection in the United States: results from the HIV Cost and Services Utilization Study", Am J Med, 108(9), 714-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health-related quality of life in patients with human immunodeficiency virus infection in the United States: results from the HIV Cost and Services Utilization Study
Tác giả: Hays R. D., Cunningham W. E., Sherbourne C. D. and et al
Năm: 2000
24. Holzemer W. L., Human S., Arudo J. and et al. (2009), "Exploring HIV stigma and quality of life for persons living with HIV infection", J Assoc Nurses AIDS Care, 20(3), 161-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Exploring HIV stigma and quality of life for persons living with HIV infection
Tác giả: Holzemer W. L., Human S., Arudo J. and et al
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

GV : Bảng phụ , tranh, giấy to kẽ sẵn HS : các đồ dùnng học tập cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng ph ụ , tranh, giấy to kẽ sẵn HS : các đồ dùnng học tập cá nhân (Trang 22)
Bảng 3.2. Thông tin kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.2. Thông tin kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 3.4. Lý do nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.4. Lý do nhiễm HIV của đối tượng nghiên cứu (Trang 48)
Bảng 3.5. Đặc điểm về tình trạng bệnh tật và điều trị của đối tượng tại thời điểm nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.5. Đặc điểm về tình trạng bệnh tật và điều trị của đối tượng tại thời điểm nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 3.6. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.6. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 52)
3.2.2. Độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu phân theo một số đặc điểm - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
3.2.2. Độ thỏa dụng về sức khỏe của đối tượng nghiên cứu phân theo một số đặc điểm (Trang 52)
Bảng 3.8. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo giới tính của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.8. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo giới tính của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 53)
Bảng 3.7. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.7. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 53)
Bảng 3.9. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.9. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 54)
Bảng 3.10. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nơi ở của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.10. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nơi ở của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 54)
Bảng 3.11. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.11. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 55)
Bảng 3.12. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo khả năng tài chính của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.12. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo khả năng tài chính của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 55)
Bảng 3.14. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo kỳ thị và phân biệt đối xử của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.14. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo kỳ thị và phân biệt đối xử của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 56)
Bảng 3.13. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.13. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về sức khỏe theo sử dụng chất gây nghiện của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 56)
Bảng 3.15. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (n=311) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng chất lượng cuộc sống của bệnh nhân HIV AIDS điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố thái nguyên năm 2017​
Bảng 3.15. Điểm số trung bình độ thỏa dụng về tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu (n=311) (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w