ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Người bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Yên Bái năm 2020
2.1.1 Tiêu chu ẩ n ch ọ n đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Người bệnh từ 18 tuổi trở lên được điều trị ngoại trú ĐTĐ type 2 từ 6 tháng trở lên;
Người bệnh đồng ý tham gia và đủ khả năng trả lời phỏng vấn khi điều tra viên hỏi
2.1.2 Tiêu chu ẩ n lo ạ i tr ừ đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Người đang điều trị bệnh tâm thần kèm theo, hoặc đang sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến hoạt động tâm thần (thuốc an thần, chống trầm cảm…)
Người có tình trạng bệnh lúc đến tái khám phải điều trị nội trú.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/9/2019 đến 30/5/2020
Thời gian thu thập số liệu từ tháng 01/1/2020 đến 30/3/ 2020 Địa điểm Phòng khám Nội tiết, bệnh viện Nội tiết tỉnh Yên Bái.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.4.1 C ỡ m ẫ u Áp dụng công thức tính một tỷ lệ trong một quần thể nghiên cứu ngang n = Z 2 (1- α/2)
Cỡ mẫu nghiên cứu cần thiết để đánh giá tỷ lệ người bệnh tiểu đường type 2 có chỉ số chất lượng cuộc sống (CLCS) dưới mức trung bình 50 điểm, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hải (2018), là 23,3% Tỷ lệ này được xác định với p = 0,233 và q = 0,767.
∆: Khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu nghiên cứu và tỷ lệ của quần thể Độ sai lệch 5%, ∆ = 0,05
Z α/2 : Giá trị Z thu được từ bảng Z tương ứng với giá trị α được chọn α: Mức ý nghĩa thống kế với α =0,05 thì hệ số Z 1-α/2 = 1,96;
Thay vào công thức trên, mẫu cần thiết là: n = Z 2 (1- α/2)
2.4.2 Ph ươ ng pháp ch ọ n m ẫ u
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tập trung vào tất cả bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường type 2 và điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội Tiết tỉnh Yên Bái Thời gian thu thập mẫu diễn ra từ tháng 1/2019 đến tháng 3/2020 cho đến khi đạt đủ số lượng mẫu cần thiết.
Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Công c ụ thu th ậ p thông tin
2.5.1.1 Phiếu phỏng vấn người bệnh (phụ lục 2)
Gồm các phần thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu (phụ lục) gồm thông tin chung về đặc điểm cá nhân:
+ Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân
Bệnh tiểu đường có những đặc điểm quan trọng cần chú ý, bao gồm thời gian phát hiện bệnh và các biến chứng liên quan Các bệnh kèm theo thường gặp cũng cần được xem xét Phương pháp điều trị hiệu quả giúp kiểm soát bệnh, đồng thời theo dõi chỉ số đường huyết lúc đói, chỉ số HbA1c và chỉ số BMI là rất cần thiết để đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân.
2.5.1.2 Bộ câu hỏi về chất lượng cuộc sống SF-36 (phụ lục 3)
Theo nghiên cứu y tế, công cụ SF-36 là một trong những phương pháp phổ biến nhất để đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tiểu đường type 2.
Bản dịch tiếng Việt của bộ câu hỏi đo lường CLCS dành cho người mắc ĐTĐ type 2 bao gồm 36 câu hỏi, được chia thành 8 khía cạnh sức khỏe Bộ câu hỏi này được phân thành hai phần chính: sức khỏe thể chất (SKTC) và sức khỏe tinh thần (SKTT).
- Sức khỏe thể chất (Physical Component Summary: PCS) gồm các lĩnh vực: Hoạt động chức năng (Physical Functioning: PF)
Giới hạn chức năng (Role Physical: RP)
Cảm nhận đau đớn (Bodily Pain: BP)
- Sức khỏe tinh thần (Mental Component Summary: MCS) gồm các lĩnh vực: Hoạt động xã hội (Social Functioning: SF)
Hạn chế vai trò chức năng cảm xúc (Role Emotion: RE)
Cảm nhận sức sống (Vital: VT)
Sức khỏe tâm thần (Mental Health: MT)
Thời gian hoàn thành khảo sát của mỗi đối tượng dao động từ 5-10 phút, với các câu hỏi so sánh "có / không" và đánh giá theo thang điểm Likert 6 mức từ "Không" đến "rất nghiêm trọng" Kết quả được tổng hợp thành điểm số từ 0 (tử vong) đến 100% (hoàn toàn khỏe mạnh) Nghiên cứu viên sẽ khoanh tròn lựa chọn của người bệnh trong các câu hỏi sau phỏng vấn Công cụ đánh giá CLCS sử dụng bộ câu hỏi SF-36 gồm 36 câu, được chuyển đổi thành 8 khía cạnh sức khỏe và tính theo thang điểm 100.
Hình 2.3 C ấ u trúc v ề s ự t ươ ng quan gi ữ a 2 thành ph ầ n v ớ i 8 l ĩ nh v ự c trong SF-36 [73] (Nguồn: Ware, Kosinski và Keller 68)
Bài viết đề cập đến 8 lĩnh vực đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng (CLCS), tương ứng với nhóm câu hỏi tổng hợp trong bảng 2.1 Đặc biệt, câu hỏi thứ hai trong số đó giúp xác định sự khác biệt mà khách hàng nhận thức được.
B ả ng 2.1 Câu h ỏ i t ươ ng ứ ng v ớ i các l ĩ nh v ự c cu ộ c s ố ng
TT Khía cạnh sức khỏe Số câu Câu hỏi Sức khỏe chung
Nguồn: RAND 36-Item Health Survey 1.0 [42],[73]
B ả ng 2.2 Tính đ i ể m cho m ỗ i câu h ỏ i trong b ộ công c ụ
Số câu hỏi Các lựa chọn Điểm CLCS tương đương
Số câu hỏi Các lựa chọn Điểm CLCS tương đương
Nguồn: RAND 36-Item Health Survey 1.0 [42]
Để tính điểm cho bộ công cụ SF-36, mỗi câu hỏi sẽ được mã hóa và hiệu chỉnh, sau đó tổng hợp lại để chuyển thành thang điểm từ 0 đến 100, phản ánh mức độ chất lượng cuộc sống từ kém nhất đến tốt nhất.
Hai thành phần sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần được chuẩn hóa với điểm trung bình là 50; điểm số trên 50 cho thấy chức năng tốt hơn mức trung bình, trong khi điểm dưới 50 chỉ ra chức năng kém hơn mức trung bình.
+ Điểm mỗi mục đánh giá CLCS được tính theo trung bình cộng của các mục tương ứng
Tình trạng sức khỏe thể chất được đánh giá thông qua điểm trung bình cộng của các yếu tố như hoạt động chức năng, giới hạn chức năng, cảm nhận đau đớn và sức khỏe chung, như thể hiện trong bảng 2.1.
Tình trạng sức khỏe tinh thần được đánh giá qua điểm trung bình cộng của các yếu tố như cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý và sức khỏe tinh thần, như thể hiện trong bảng 2.1.
+ Điểm CLCS chung được tính bằng điểm trung bình cộng của điểm sức khỏe thể chất và điểm sức khỏe tinh thần
Thang đo SF-36 đã được chứng minh là đáng tin cậy trong việc đánh giá sức khỏe thể chất và tinh thần, với hệ số Cronbach’s α dao động từ 0,85 đến 0,87.
Bộ công cụ đã được tác giả đồng ý cho sử dụng cho nghiên cứu này
2.5.1.3 Bộ câu hỏi dấu hiệu trầm cảm (phụ lục 4)
Trầm cảm ở bệnh nhân tiểu đường loại 2 được đánh giá thông qua thang đo dấu hiệu trầm cảm, bao gồm 7 câu hỏi thiết kế để xác định các triệu chứng trầm cảm.
Thang đánh giá trầm cảm gồm 7 câu hỏi ghi từ 1 đến 7, mỗi câu hỏi gồm có
4 câu trả lời được cho điểm từ 0 đến 3 theo mức độ nặng dần của các triệu chứng
Tư vấn viên tiến hành phỏng vấn từng đối tượng tham gia nghiên cứu, sau đó khoanh tròn số tương ứng với câu mô tả trạng thái cảm xúc hiện tại của người bệnh Ngoài ra, người tham gia có thể đánh dấu thêm những câu khác trong mục nếu cảm thấy chúng cũng phù hợp với cảm xúc của mình.
Kết quả đánh giá được xác định dựa trên các mục mà người thực hiện đã chọn, với mỗi mục chỉ lấy câu có điểm cao nhất cho các câu hỏi liên quan đến sự buồn rầu, sự bi quan, sự không hài lòng, sự dễ bồn chồn hoặc kích động, sự thay đổi giấc ngủ, sự thay đổi cảm giác ăn và sự mệt mỏi.
Bộ câu hỏi đã được kiểm định hệ số tin cậy Cronbach α trong nghiên cứu này với hệ số ở 0,682
2.5.1.4 Thang đo nhận thức hỗ trợ xã hội (phụ lục 5)
Sự hỗ trợ xã hội của người bệnh đái tháo đường type 2 được đánh giá thông qua thang đo đa chiều MSPSS (Multidimensional Scale of Perceived Social Support) do Zimet phát triển năm 1988 Công cụ này bao gồm các thành phần chính như gia đình, bạn bè và những người quan trọng khác Gia đình ở đây được hiểu là cha mẹ, vợ/chồng, con cái, anh chị em và ông bà, trong khi “người đặc biệt” đề cập đến những cá nhân bên ngoài gia đình và bạn bè, như bạn trai/bạn gái, người thân, hàng xóm và cán bộ y tế.
MSPSS bao gồm 12 mục, được chia thành 3 nhóm, trong đó có các mục đánh giá nhận thức hỗ trợ khác (câu 1, 2, 5, 10) Mỗi mục đánh giá sự hỗ trợ xã hội theo thang điểm 7, từ rất không đồng ý (1) đến rất đồng ý (7), với tổng điểm càng cao thể hiện người bệnh nhận được nhiều sự hỗ trợ xã hội hơn Bộ công cụ này được sử dụng để đo lường nhận thức về hỗ trợ xã hội ở người bệnh ĐTĐ type 2 trên toàn thế giới.
Biến số nghiên cứu (phụ lục 1)
Nhóm 1 tập trung vào các biến liên quan đến đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu, bao gồm đặc điểm nhân khẩu học như tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nghề nghiệp chính và tình trạng hôn nhân Đồng thời, nhóm cũng xem xét các đặc điểm bệnh lý, bao gồm thời gian phát hiện bệnh, các biến chứng, bệnh kèm theo, chỉ số đường huyết, phương pháp điều trị, chỉ số HbA1c và chỉ số BMI.
Mục tiêu chỉ số HbA1c là kiểm soát chỉ số HbA1c < 7% [22]
Chỉ số đường huyết của bệnh nhân được ghi nhận tại thời điểm phỏng vấn, được phân loại theo tiêu chuẩn chẩn đoán Đái Tháo Đường (ĐTĐ) của ADA (2019) Cụ thể, đường huyết cao được xác định khi đạt mức ≥7 mmol/l, trong khi đường huyết bình thường được xác định khi dưới 7 mmol/l.
Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một công cụ quan trọng để đánh giá tình trạng cân nặng của cá nhân dựa trên mối quan hệ giữa khối lượng cơ thể và chiều cao Theo tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì của các nước ASEAN, BMI được phân loại như sau: thiếu cân nếu dưới 18,5, bình thường từ 18,5 đến 22,9, và thừa cân khi đạt 23 trở lên.
Dấu hiệu trầm cảm liên quan đến bệnh (7 dấu hiệu)
♦ Nhóm 2: Hỗ trợ xã hội
Nhóm 3 tập trung vào các biến số đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tiểu đường type 2, bao gồm sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, hoạt động chức năng, và giới hạn chức năng Ngoài ra, còn có cảm nhận đau đớn, đánh giá sức khỏe tổng quát, cảm nhận sức sống, hoạt động xã hội, giới hạn tâm lý, và đánh giá tinh thần Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Phân tích số liệu
Dữ liệu được nhập và kiểm tra kỹ lưỡng trước khi tiến hành phân tích Quá trình thu thập dữ liệu bao gồm việc rà soát, làm sạch và xử lý thông qua phần mềm SPSS 24.
+ Kết quả các biến số được trình bày dưới dạng bảng
Bài viết trình bày số liệu thống kê mô tả đặc điểm đối tượng nghiên cứu và thực trạng chất lượng cuộc sống (CLCS) thông qua các chỉ số tần số, tỷ lệ phần trăm, trung bình ± độ lệch chuẩn, và trung vị - khoảng Đồng thời, nghiên cứu cũng xác định một số yếu tố liên quan đến CLCS bằng phương pháp hồi quy đơn biến và các kiểm định thống kê như Spearman Test, Mann-Whitney Test, và Kruskal-Wallis Test, phù hợp với các biến không phân bố chuẩn.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) có thể được thực hiện thông qua mô hình hồi quy đa biến Để nghiên cứu sự tác động của các biến độc lập định tính đến CLCS, cần tạo ra các biến giả (Dummy Variable) Việc này giúp phân tích rõ ràng hơn mối quan hệ giữa các biến định tính và biến đầu ra CLCS, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định đến chất lượng cuộc sống.
Sai số và hạn chế sai số
2.8.1 Nh ữ ng sai s ố có th ể g ặ p:
Những sai số hệ thống do xây dựng công cụ nghiên cứu:
Nhiễu do trả lời phỏng vấn của các đối tượng mang tính chủ quan
2.8.2 Ph ươ ng pháp h ạ n ch ế sai s ố :
Chúng tôi tuyển chọn đội ngũ nghiên cứu viên dày dạn kinh nghiệm trong việc điều tra cộng đồng Sau khi tập huấn kỹ lưỡng, chúng tôi sẽ tiến hành điều tra thử và điều chỉnh bộ công cụ để đảm bảo thu thập thông tin đầy đủ, đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu.
Giám sát chặt quá trình điều tra, nhập liệu; sử dụng phương pháp thống kê.
Đạo đức nghiên cứu
Để đánh giá chất lượng cuộc sống của người mắc bệnh tiểu đường và các yếu tố liên quan, chúng tôi đề xuất kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và quản lý bệnh, từ đó giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí cho bệnh nhân cũng như xã hội Đồng thời, đảm bảo rằng tất cả đối tượng tham gia nghiên cứu đều hoàn toàn tự nguyện.
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được thông báo rõ ràng về mục đích của nghiên cứu và có quyền rút lui bất kỳ lúc nào Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin cá nhân của các đối tượng trong quá trình điều tra và phỏng vấn, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu Đề cương nghiên cứu đã được hội đồng khoa học của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định phê duyệt.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu
B ả ng 3.1 Đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n'5) Đặc điểm nhân khẩu học Số lượng Tỷ lệ %
Nữ 170 61,8 Định danh nghề nghiệp
Không biết chữ, dưới tiểu học 3 1,1
Từ trung cấp trở lên 95 34,5
Tuổi trung bình của người bệnh là 62,11 ± 11,48 tuổi, với 31,6% trong độ tuổi từ 60-69 Phụ nữ chiếm 61,8% tổng số người bệnh Tỷ lệ người đã nghỉ hưu và làm nghề khác đều đạt 33,8% Trình độ học vấn cao nhất là trung học phổ thông, chiếm 35,3%, trong khi nhóm mù chữ và dưới tiểu học chỉ có 1,1% Đáng chú ý, 84% người bệnh đang trong tình trạng hôn nhân.
B ả ng 3.2 Đặ c đ i ể m liên quan đế n b ệ nh c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n'5) Đặc điểm bệnh Số lượng Tỷ lệ %
Thời gian mắc bệnh từ 5 đến 10 năm có tỷ lệ cao nhất, đạt 42,2% Trong số đó, tỷ lệ người gặp phải biến chứng cũng cao, với biến chứng thần kinh chiếm 41,3%, trong khi biến chứng bàn chân chỉ chiếm 2,3% Đa số bệnh nhân có bệnh kèm theo và được điều trị bằng insulin.
B ả ng 3.3 Đặ c đ i ể m các ch ỉ s ố liên quan đế n b ệ nh c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
(TB ± ĐLC) Số lượng Tỷ lệ
Chỉ số đường huyết lúc đói
Giá trị trung bình chỉ số BMI của đối tượng nghiên cứu là 23,25 ± 0,16, với tỷ lệ thừa cân đạt 48,4% Chỉ số đường huyết lúc đói trung bình là 8,86 ± 0,14mmol/l, trong đó 80,7% có đường huyết cao ≥ 7mmol/l Ngoài ra, chỉ số HbA1c trung bình là 6,85 ± 0,06%, với 68% đối tượng kiểm soát HbA1c ở mức hợp lý.
Đặc điểm biểu hiện trầm cảm của người bệnh đái tháo đường type 2
B ả ng 3.4 Đặ c đ i ể m tr ầ m c ả m c ủ a ng ườ i b ệ nh đ ái tháo đườ ng type 2 (n= 275)
Dấu hiệu trầm cảm Mức độ Số lượng Tỷ lệ
Không Tôi không cảm thấy buồn 150 54,5
Có Nhiều lúc tôi cảm thấy buồn 125 45,5
Không Tôi không nản lòng về tương lai 206 74,9
Tôi cảm thấy nản lòng về tương lai hơn trước 66 24,0 Tôi cảm thấy mình chẳng có gì mong đợi ở tương lai cả 3 1,1
Không Tôi còn thích thú với những điều mà trước đây tôi vẫn thường thích 216 78,5
Tôi ít thấy thích những điều mà trước đây tôi vẫn thường ưa thích 54 19,6
Tôi còn rất ít thích thú về những điều trước đây tôi vẫn thường thích 5 1,8
Sự dễ bồn chồn hoặc kích động
Không Tôi không dễ bồn chồn căng thẳng hơn thường 169 61,5
Có Tôi cảm thấy dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ 106 38,5
Sự thay đổi giấc ngủ
Không Không thấy có chút thay đổi gì trong giấc ngủ 74 26,9
Tôi ngủ hơi nhiều hơn trước 31 11,3
Tôi ngủ hơi ít hơn trước 96 34,9
Tôi ngủ nhiều hơn trước 26 9,5
Tôi ngủ ít hơn trước 24 8,7
Tôi thức dậy 1-2 giờ sớm hơn trước và không thể ngủ lại được 24 8,7
Sự thay đổi cảm giác ăn
Không Tôi ăn vẫn ngon miệng như trước 113 41,1
Tôi ăn kém ngon miệng hơn trước 87 31,6
Tôi ăn ngon miệng hơn trước 31 11,3
Tôi ăn kém ngon miệng hơn trước rất nhiều 22 8,0 Tôi ăn ngon miệng hơn trước rất nhiều 5 1,8 Tôi không thấy ngon miệng một chút nào cả 9 3,3
Lúc nào tôi cũng thấy thèm ăn 8 2,9
Không Tôi không mệt mỏi hơn trước 130 47,3
Có Tôi dễ mệt mỏi hơn trước 131 47,6
Hầu như làm bất kỳ việc gì tôi cũng mệt mỏi 14 5,1
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 thường gặp phải các triệu chứng trầm cảm như thay đổi giấc ngủ, cảm giác thèm ăn không ổn định, mệt mỏi, buồn rầu, dễ bồn chồn hoặc kích động, cảm giác bi quan và sự không hài lòng với cuộc sống.
Đặc điểm chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu
B ả ng 3.5 Đ i ể m trung bình các l ĩ nh v ự c ch ấ t l ượ ng cu ộ c s ố ng
Lĩnh vực sức khỏe Tám khía cạnh sức khỏe Điểm
TB ± ĐLC Giá trị trung vị -
Hoạt động chức năng (PF) 70,14 ± 1,3 75 (0-100) Giới hạn chức năng (RP) 58,90 ± 1,9 75 (0-100) Cảm nhận đau đớn(BP) 59,89 ± 1,2 57,5 (22,5- 100) Sức khỏe tổng quát (GH) 47,00 ± 0,8 45 (15-80)
Cảm nhận sức sống (VT) 46,74 ± 0,5 45 (20-70) Hoạt động xã hội (SF) 62,45 ± 1,1 62,5 (12,5-100) Giới hạn tâm lý (RE) 73,21 ± 1,7 66,6 (0-100) Tinh thần tổng quát (MH) 67,79 ± 0,5 68 (36-84)
Điểm CLCS của bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nội tiết tỉnh Yên Bái đạt trung bình 60,76 ± 0,8 điểm Trong đó, sức khỏe tinh thần (62,55 ± 0,7) cao hơn sức khỏe thể chất (58,98 ± 1,1) Hầu hết các khía cạnh sức khỏe đều trên mức trung bình (> 50 điểm), tuy nhiên, sức khỏe tổng quát và cảm nhận sức sống lại dưới mức trung bình với điểm số lần lượt là 47 và 46,74.
Đặc điểm hỗ trợ xã hội của đối tượng nghiên cứu
B ả ng 3.6 Đặ c đ i ể m h ỗ tr ợ xã h ộ i c ủ a ng ườ i b ệ nh Đ T Đ type 2
NHÓM HỖ TRỢ XÃ HỘI Điểm TB ± ĐLC Trung vị (khoảng)
Hỗ trợ từ xã hội, người đặc biệt 24,1±0,14 24 (6-28)
Hỗ trợ từ gia đình 25,4±0,11 26 (12-28)
Hỗ trợ từ bạn bè 20,9±0,15 20,96 (13-28) Điểm hỗ trợ xã hội 70,5±0,29 71 (41-82)
Bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại thành phố Yên Bái có điểm trung bình hỗ trợ xã hội đạt 70,5 ± 0,29 điểm, trong đó sự hỗ trợ từ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất với 25,4 ± 0,11 điểm.
Mối tương quan các lĩnh vực chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 với một số yếu tố qua phân tích đơn biến
3.5.1 M ố i t ươ ng quan l ĩ nh v ự c s ứ c kh ỏ e th ể ch ấ t và các đặ c đ i ể m cá nhân
B ả ng 3.7 M ố i t ươ ng quan s ứ c kh ỏ e th ể ch ấ t và đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c (n'5)
Yếu tố nhân khẩu học Số lượng Lĩnh vực SKTC (TB±ĐLC)
PF RP BP GH SKTC
Không biết chữ 3 50±22,9 50±28,8 56,6±±11,6 41,6±7,2 49,5±17,3 Tiểu học 39 54,61±4,1 37,17±4,8 50,9±2,9 38,1±2,1 45,2±2,9 Trung học cơ sở 41 59,6±3,7 48,1±5,0 55,6±3,1 41,8±2,0 51,3±2,8 Trung học PT 97 70,5±1,8 57,4±3,2 58,5±1,8 47,0±1,3 58,3±1,7
Làm ruộng 63 62,4±3,1 50,3±4,3 55,5±2,6 42,7±1,5 52,8±2,5 Cán bộ 26 86,7±2,2 76,9±5,3 73,5±3,7 55±2,1 73,0±2,6 Hưu trí 93 69,5±1,8 58,6±2,9 58,8±1,9 48,1±1,2 58,7±1,6 Khác 93 71,2±2,4 59,9±3,4 46,5±1,5 46,5±1,54 59,4±2,0
Kết hôn 231 71,6±1,3 60,9±2,0 60,3±1,3 47,5±0,8 60,1±1,7 Chưa kết hôn 4 91,2±4,2 81,2±11,9 78,1±13,4 53,7±7,1 76,0±8,6
Ly thân/ l dị 2 85±15 75±25 45±22,5 55±15 65±19,3 Góa bụa 38 58,0±4,5 43,4±5,2 56,1±2,9 42,3±2,2 49,9±3,2
Chú thích: *Spearman Test ** Mann-Whitney Test *** Kruskal-Wallis Test
Nghiên cứu cho thấy có mối tương quan nghịch giữa tuổi tác và sức khỏe tâm chí (SKTC) với hệ số rho = -0,576, nghĩa là mỗi khi tuổi tác tăng thêm 1 năm, SKTC giảm 0,59 điểm Sự khác biệt về SKTC giữa hai giới và điểm số tăng theo trình độ giáo dục, với nhóm có trình độ trung cấp trở lên đạt điểm cao nhất là 68,8±1,4 Đặc biệt, cán bộ có điểm SKTC cao nhất ghi nhận là 73,0±2,6 điểm.
B ả ng 3.8 M ố i t ươ ng quan SKTC và y ế u t ố đặ c đ i ể m b ệ nh (n'5) Đặc điểm bệnh Số lượng Lĩnh vực SKTC (TB± ĐLC )
PF RP BP GH SKTC
Giá trị p** 0,111 0,717 0,534 0,057 0,226 Tăng huyết áp
Giá trị p** 0,000 0,037 0,011 0,000 0,000 Bệnh kèm theo
Giá trị p*** 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 Đặc điểm bệnh Số lượng Lĩnh vực SKTC (TB± ĐLC )
PF RP BP GH SKTC
Phương pháp điều trị Đường uống 96 77,2±1,9 70±2,8 64,9±1,9 51,7±1,4 65,9±1,7 Dùng insulin 136 67,6±1,8 54,2±2,7 57,6±1,6 45,2±1 56,1±1,5 Kết hợp uống+ insulin 43 62±3,8 48±5,1 55±3,1 42±1,5 52±2,8
Chỉ số đường huyết rho -0,138 -0,168 -0,95 -0,248 -0,187
Chú thích: *Spearman Test ** Mann-Whitney Test *** Kruskal-Wallis Test
Bảng 3.8 chỉ ra rằng điểm SKTC khác nhau giữa nhóm không có biến chứng và có biến chứng, với điểm số giảm dần theo số bệnh kèm theo Nhóm điều trị bằng phương pháp uống đạt điểm 65,9, cao hơn so với nhóm điều trị phối hợp với insulin chỉ đạt 52 điểm Ngoài ra, có mối tương quan nghịch giữa điểm SKTC và chỉ số HbA1c (rho = -0,252), nghĩa là khi HbA1c tăng 1%, điểm SKTC giảm 0,252 điểm Những khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
B ả ng 3.9 M ố i t ươ ng quan l ĩ nh v ự c s ứ c kh ỏ e th ể ch ấ t và tr ầ m c ả m (n'5)
Dấu hiệu trầm cảm Số lượng
Lĩnh vực SKTC (TB± ĐLC )
PF RP BP GH SKTC
Tôi không cảm thấy buồn 150 85±1,3 75±2,1 67,5±1,4 55±0,8 68,75±1,1 Nhiều lúc/ lúc nào tôi cũng cảm thấy buồn 125 65±2,1 50±2,8 45±1,6 40±1,0 46,25±1,6
Tôi không nản lòng về tương lai 206 80±1,2 75±2,0 67,5±1,3 50±0,8 65,31±1,1
Tôi cảm thấy nản lòng về tương lai hơn trước 66 60±3,0 50±3,6 45±2,0 35±1,4 44,06±2,1 Tôi cảm thấy mình chẳng có gì mong đợi ở tương lai cả 3 45±8,3 0±8,3 45±7,5 30±5,7 30±3,2
Tôi còn thích thú với những điều mà trước đây tôi vẫn thường thích
Tôi ít thấy thích những điều mà trước đây tôi vẫn thường ưa thích 54 60±3,1 50±4,0 45±2,3 35±1,5 46,25±2,2 Tôi còn rất ít thích thú về những điều trước đây tôi vẫn thường thích
Sự dễ bồn chồn hoặc kích động
Tôi không dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ 169 80±1,4 75±2,2 67,5±1,5 50±0,9 65,62±1,2 Tôi cảm thấy dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ / khó có thể ngồi yên được
Dấu hiệu trầm cảm Số lượng Lĩnh vực SKTC (TB± ĐLC )
PF RP BP GH SKTC
Sự thay đổi giấc ngủ
Trong một khảo sát về giấc ngủ, nhiều người cho biết không thấy có sự thay đổi nào trong giấc ngủ của họ, với tỷ lệ 74% Một số người lại cảm thấy họ ngủ nhiều hơn trước (31%), trong khi một bộ phận khác cho biết họ ngủ ít hơn (96%) Cụ thể, 26% cho rằng họ ngủ nhiều hơn, trong khi 24% cảm thấy họ ngủ ít hơn Đáng chú ý, có 24% người tham gia thức dậy sớm hơn 1-2 giờ và không thể ngủ lại Những kết quả này cho thấy sự đa dạng trong thói quen và chất lượng giấc ngủ của người dân.
Sự thay đổi cảm giác ăn
Tôi ăn vẫn ngon miệng như trước 113 80±1,8 75±2,7 67,5±2,0 50±1,1 65,87±1,6 Tôi ăn kém ngon miệng hơn trước 87 65±2,7 50±3,6 45±1,7 45±1,3 49,37±2,0
Tôi ăn ngon miệng hơn trước 31 85±2,0 75±3,7 57,5±3,4 50±2,0 65,62±2,2 Tôi ăn kém ngon miệng hơn trước rất nhiều 22 70±3,6 50±6,0 45±3,6 37,5±2,5 48,43±2,9 Tôi ăn ngon miệng hơn trước rất nhiều 5 95±7,8 100±20 80±8,4 65±7,9 84,3±10,1
Tôi không thấy ngon miệng một chút nào cả 9 85±7,5 50±10,1 67,5±5,5 40±3,8 65,62±5,6 Lúc nào tôi cũng thấy thèm ăn 8 85±3,6 75±3,1 67,5±7,0 60±3,1 71,87±2,9
Tôi không mệt mỏi hơn trước 130 85±1,2 75±2,1 67,5±1,7 55±0.9 70,62±1,2 Tôi dễ mệt mỏi hơn trước 131 65±2,0 50±2,7 45±1,5 40±1,0 49,37±1,5 Hầu như làm bất kỳ việc gì tôi cũng thấy mệt mỏi 14 62,5±5,6 50±6,2 45±3,4 40±2,0 45,62±3,3
Chú thích: (*) Kiểm định Kruskal-Wallis Test
Sự khác biệt về điểm số sức khỏe tâm thần cộng đồng (SKTC) phản ánh mức độ khác nhau của các biểu hiện trầm cảm Nghiên cứu cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa 7 dấu hiệu trầm cảm thường gặp và SKTC, với ý nghĩa thống kê rõ ràng (p