1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh phòng giao dịch duy tân​

80 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ (18)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại tín dụng cá nhân (18)
      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân (18)
      • 1.1.2. Phân loại tín dụng cá nhân (18)
      • 1.1.3. Vai trò tín dụng cá nhân (19)
    • 1.2. Các quy định về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân (20)
      • 1.2.1. Nguyên tắc cho vay (20)
      • 1.2.2. Điều kiện cho vay (20)
      • 1.2.3. Hồ sơ vay vốn (20)
      • 1.2.4. Thủ tục vay vốn (21)
      • 1.2.5. Thời hạn cho vay (21)
      • 1.2.6. Lãi suất cho vay (21)
      • 1.2.7. Mức cho vay (22)
    • 1.3. Một số sản phẩm tín dụng điển hình tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân (22)
    • 1.4. Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng (25)
      • 1.4.1. Quy trình cho vay (25)
      • 1.4.2. Đánh giá quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân (25)
    • 1.5. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng (26)
      • 1.5.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng (26)
      • 1.5.2. Các chỉ tiêu dùng đánh giá hoạt động tín dụng (28)
        • 1.5.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) (28)
        • 1.5.2.2. Tỷ lệ nợ xấu (%) (28)
        • 1.5.2.3. Tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn (28)
        • 1.5.2.5. Thu nhập lãi trên chi phí lãi (lần) (29)
    • 1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân (29)
      • 1.6.1. Nhân tố vĩ mô (29)
      • 1.6.2. Nhân tố vi mô (29)
    • 1.7. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các ngân hàng trong nước và quốc tế về hoạt động tín dụng cá nhân đối với Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân (31)
      • 1.7.1. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (31)
      • 1.7.2. Bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ (33)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (33)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung (33)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân (34)
      • 2.1.3. Chức năng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh-PGDDT - Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam (35)
      • 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng (35)
      • 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng (36)
        • 2.1.5.1. Bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – (36)
        • 2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận (36)
      • 2.1.6. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị trong hoạt động của Phòng Giao Dịch Duy Tân (38)
      • 2.1.7. Tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014 (39)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 (43)
      • 2.2.1. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí (44)
        • 2.2.1.1. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 (44)
        • 2.2.1.2. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh Phòng - Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 (46)
        • 2.2.1.3. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014 (48)
      • 2.2.2. Dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014 (50)
      • 2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng (52)
      • 2.2.4. Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014 (54)
      • 2.2.5. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014 (55)
      • 2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 (56)
      • 2.2.7. Tỷ lệ thu nhập lãi trên chi phí lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn (58)
      • 2.2.8. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân (59)
        • 2.2.8.1. Kết quả đạt đƣợc (59)
        • 2.2.8.2. Một số hạn chế và nguyên nhân (60)
      • 3.1.1. Thuận lợi (63)
      • 3.1.2. Khó khăn (63)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân (64)
      • 3.2.1. Mở rộng dƣ nợ cho vay thông qua việc phát triển sản phẩm (64)
      • 3.2.2. Mở rộng qui mô cho vay đối với các lĩnh vực ƣu tiên (65)
      • 3.2.3. Giải quyết vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu (66)
      • 3.2.4. Gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay (66)
    • 3.3. Kiến nghị (67)
      • 3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành có liên quan (67)
      • 3.3.2. Đối với ngân hàng (68)
  • KẾT LUẬN (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân, đặc biệt em cảm ơn các cô, chú, anh, chị phòng kế toán

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại tín dụng cá nhân

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân là hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại cho phép khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi, nhằm phục vụ nhu cầu đời sống hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong mô hình hộ kinh doanh cá thể.

1.1.2 Phân loại tín dụng cá nhân

- Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.

Tín dụng trung hạn là hình thức vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, nhằm mục đích mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Tín dụng dài hạn là hình thức vay vốn có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

- Căn cứ vào bảo đảm tín dụng

Tín dụng có bảo đảm là hình thức tín dụng yêu cầu tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ người thứ ba, thường áp dụng cho khách hàng có uy tín thấp Khi vay vốn, khách hàng cần cung cấp tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh, tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng nhằm thu hồi nợ trong trường hợp dòng tiền của con nợ không đủ Điều này giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và đảm bảo rằng hầu hết các khoản tín dụng cá nhân đều là tín dụng có bảo đảm.

Tín dụng không có bảo đảm là hình thức vay mà không cần tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba, thường dành cho khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định Đối tượng vay chủ yếu là công chức, viên chức nhà nước và nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn, những người có khả năng chi trả nợ vay nhờ vào thu nhập ngoài chi tiêu hàng ngày Hình thức vay này thường áp dụng cho các khoản vay giá trị nhỏ và có thời hạn ngắn.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức cấp phát tín dụng dành cho khách hàng cá nhân nhằm hỗ trợ quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng dành cho cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm, sửa chữa nhà cửa, xe cộ, và các hàng hóa bền chắc, cũng như nhu cầu hàng ngày.

- Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ

Tín dụng trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốn cho khách hàng với khả năng hoàn trả nợ vay trực tiếp Ưu điểm của hình thức này là tính linh hoạt nhờ vào sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, với quyết định cho vay hoàn toàn thuộc về ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng Khi khách hàng tương tác trực tiếp với ngân hàng, họ có khả năng sử dụng thêm các dịch vụ khác như mở tài khoản tiết kiệm hay dịch vụ chuyển tiền, từ đó tạo ra lợi ích cho cả hai bên dựa trên thỏa thuận trực tiếp.

Tín dụng gián tiếp là hình thức ngân hàng cung cấp tín dụng thông qua một trung gian ủy thác, thường là các nhà bán lẻ hàng hóa và dịch vụ Ngân hàng sẽ ký hợp đồng với nhà cung cấp để mua các khoản nợ, từ đó nhà cung cấp có thể bán chịu hàng hóa cho người tiêu dùng Hợp đồng giữa ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ các điều kiện bán chịu, bao gồm đối tượng khách hàng, loại hàng hóa và số tiền bán chịu Dựa trên những điều kiện này, nhà cung cấp sẽ thỏa thuận với khách hàng về việc bán chịu hàng hóa.

1.1.3.Vai trò tín dụng cá nhân

- Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng

- Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng

- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội

Kênh tài trợ vốn hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, giúp khách hàng linh hoạt hơn trong việc đáp ứng nhu cầu cá nhân Điều này không chỉ tạo điều kiện cho họ mở rộng quy mô sản xuất mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.

Các quy định về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân

TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân

Khách hàng vay vốn của HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân phải đảm bảo:

 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự

 Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp

 Có phương án kinh doanh và dự án đầu tư khả thi hiệu quả

 Có năng lực tài chính đủ đảm bảo trả nợ trong suốt thời hạn cam kết

 Có nguồn thu nhập ổn định

 Có tài sản đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật

+ Giấy phép thành lập doanh nghiệp

+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu

+ Giấy chứng nhận kết hôn

+ Giấy chứng nhận độc thân

- Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay :

+ Bổ sung vốn lưu động: giấy đề nghị vay vốn, phương án kinh doanh, kế hoạch tài chính năm kế hoạch, hợp đồng kinh tế kiêm hóa đơn VAT,…

Để thực hiện đầu tư tài sản cố định và dự án, cần chuẩn bị các tài liệu quan trọng như giấy đề nghị vay vốn, phương án vay vốn, giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán, cùng với bảng báo giá thiết bị và máy móc.

+ Hồ sơ tài chính: báo cáo tài chính 2 hoặc 3 năm và quý gần nhất

 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo kết quả kinh doanh

 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

Hồ sơ vay vốn bao gồm các tài liệu quan trọng như giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, hợp đồng tín dụng, thông báo cho vay, thông tin CIC, kết quả xếp hạng tín dụng và tờ trình thẩm định.

+ Hồ sơ giải ngân: giấy đề nghị giải ngân, tờ trình giải ngân, khế ƣớc nhận nợ,… + Hồ sơ kiểm tra sau cho vay

 Biên bản kiểm tra sau cho vay

 Biên bản kiểm tra hàng hóa cầm cố

Hồ sơ tài sản đảm bảo bao gồm các tài liệu quan trọng như danh mục hồ sơ tài sản, biên bản giao nhận hồ sơ, hình ảnh tài sản và biên bản định giá tài sản Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và quản lý tài sản đảm bảo một cách hiệu quả.

Thủ tục vay vốn tại HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân bao gồm:

Để xác định năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của khách hàng, cần có các tài liệu liên quan như bản sao CMND, hộ khẩu của vợ chồng khách hàng vay và người bảo lãnh, cùng với chứng nhận kết hôn hoặc độc thân.

 Hồ sơ đảm bảo khoản vay (giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp)

 Các chứng từ liên quan đến mục đích vay

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.

Mức lãi suất cho vay do HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân và khách hàng thỏa thuận phù hợp với qui định của ngân hàng Nhà nước

Mức lãi suất cho khoản nợ gốc quá hạn được ngân hàng quy định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng, nhưng không được vượt quá 150% lãi suất cho vay đã ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng.

HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân sẽ xác định mức cho vay dựa trên nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng và nguồn vốn hiện có của ngân hàng.

Một số sản phẩm tín dụng điển hình tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân

Cho vay bất động sản

Người Việt thường nói “An cư lạc nghiệp”, nghĩa là xây dựng tổ ấm để yên tâm phát triển sự nghiệp Một ngôi nhà xinh xắn, căn hộ tiện nghi hay mảnh đất tiềm năng không còn là điều xa vời Hãy để HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân giúp bạn hiện thực hóa giấc mơ sở hữu bất động sản với sản phẩm cho vay linh hoạt và thuận tiện.

 Mua/ thuê mua/ nhà, đất, căn hộ chung cƣ; xây dựng/ sửa chữa nhà

 Thời gian cho vay dài với phân kỳ trả nợ linh hoạt, phù hợp với dòng thu nhập và kế hoạch tài chính

 Lãi suất ưu đãi và cạnh tranh với nhiều chương trình hấp dẫn quanh năm

 Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng Đặc điểm

 Số tiền vay lên đến 70% nhu cầu vốn

 Thời hạn vay đến 20 năm

 Phương thức trả nợ linh hoạt: hàng tháng/ quý hoặc theo phân kỳ phù hợp với dòng thu nhập gia tăng dần trong tương lai của khách hàng

Cho vay mua xe ô tô

Bạn có ước mơ sở hữu ô tô để phục vụ nhu cầu di chuyển, giao dịch và kinh doanh? Hãy để HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân giúp bạn biến ước mơ đó thành hiện thực với sản phẩm cho vay mua xe ô tô.

 Mua xe ô tô phục vụ nhu cầu đi lại hoặc sản xuất kinh doanh

 Nhiều chính sách ƣu đãi từ các đại lý/ showroom bán xe liên kết với HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân

 Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng

 Lãi suất cạnh tranh với nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn quanh năm Đặc điểm

 Tài trợ 95% giá trị xe

 Thời hạn vay đến 72 tháng, thời gian ân hạn đến 06 tháng

 Trả nợ theo định kỳ tháng/ quý hoặc theo phân kỳ phù hợp với nguồn thu nhập của khách hàng

 Tài sản bảo đảm: chính xe mua hoặc tài sản khác theo quy định của HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân

Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp

Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp là giải pháp tài chính hiệu quả, giúp khách hàng giải quyết nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời hoặc phát sinh thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Đáp ứng các nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời hoặc phát sinh thường xuyên

 Thời hạn cho vay dài, giảm gánh nặng trả nợ cho khách hàng trong thời gian đầu sau khi vay

 Phương thức trả nợ linh hoạt, phù hợp với dòng thu nhập và kế hoạch tài chính

 Lãi suất ưu đãi và cạnh tranh với nhiều chương trình hấp dẫn quanh năm

 Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng Đặc điểm

 Đối tƣợng cho vay: khách hàng cá nhân hoạt động hợp pháp tại Việt Nam

 Thời hạn cho vay lên đến 60 tháng

 Số tiền vay lên đến 05 tỷ đồng

 Loại tiền cho vay: VND

 Lãi suất cho vay theo qui định của HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân từng thời kỳ

Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm

Nếu bạn đang có nhu cầu mua sắm cho ngôi nhà, chuẩn bị cho học tập, du lịch, cưới hỏi hoặc tìm kiếm món quà ý nghĩa cho người thân nhưng chưa có nguồn tài chính sẵn có, sản phẩm vay tiêu dùng có tài sản của HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân sẽ giúp bạn dễ dàng tận hưởng cuộc sống với các ưu đãi và tiện ích ngân hàng thuận tiện.

 Mua sắm thiết bị gia đình, thanh toán học phí, chi phí du học, khám chữa bệnh, cưới hỏi …

 Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng

 Lãi suất ưu đãi và cạnh tranh với nhiều chương trình hấp dẫn quanh năm

 Phương thức trả nợ linh hoạt với nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và nhu cầu của từng khách hàng Đặc điểm:

 Số tiền vay lên đến 70% nhu cầu vốn

 Thời hạn vay đến 60 tháng

 Trả nợ đều hàng tháng hoặc theo bậc thang phù hợp với dòng thu nhập gia tăng dần trong tương lai của khách hàng

 Tài sản bảo đảm là bất động sản.

Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – Phòng

1.4.2 Đánh giá quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân

Thời gian hoàn thành công việc của từng bộ phận được quy định rõ ràng, giúp rút ngắn đáng kể thời gian hoàn tất thủ tục khoản vay Đối với những khoản vay có đủ hồ sơ, ngân hàng có khả năng giải ngân trong thời gian ngắn.

 Bộ phận thẩm định và tái thẩm định tài sản đƣợc tách biệt độc lập tạo tính minh bạch trong khâu thẩm định

Việc phê duyệt khoản vay được thực hiện dựa trên giới hạn quyền hạn cho vay của từng chức vụ, điều này giúp đảm bảo tính thận trọng và an toàn hơn, đặc biệt đối với các khoản vay lớn.

Chúng tôi có một ban thu hồi nợ chuyên biệt nhằm xử lý các khoản nợ quá hạn, giúp giảm bớt gánh nặng cho các chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả thu hồi nợ mà còn cải thiện quy trình làm việc tổng thể.

Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng

1.5.1 Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng số tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, không tính đến việc các khoản vay đã được thu hồi hay chưa Chỉ tiêu này thường được xác định theo các khoảng thời gian như tháng, quý hoặc năm.

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng số tín dụng mà ngân hàng thu hồi được khi đến hạn vào một thời điểm cụ thể.

Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu thể hiện số nợ mà ngân hàng đã cho vay nhưng chưa thu hồi tại một thời điểm nhất định Để xác định dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh doanh số cho vay và doanh số thu nợ Tổng dư nợ cho vay cao và có sự tăng trưởng cho thấy hiệu quả hoạt động tín dụng tốt, trong khi tổng dư nợ tín dụng thấp cho thấy ngân hàng không thể mở rộng hoạt động cho vay, dẫn đến khả năng tiếp thị kém và hạn chế thị phần.

Tổng dư nợ cao không nhất thiết phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng, mà có thể là dấu hiệu của sự tăng trưởng nóng trong hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng vốn và kiểm soát rủi ro Điều này cũng có thể xảy ra khi ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay thấp hơn thị trường, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.

Nợ quá hạn là khoản nợ mà người vay không thể thanh toán cho ngân hàng đúng hạn, bao gồm cả vốn lẫn lãi Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà còn tác động xấu đến quá trình sản xuất và kinh doanh của cá nhân vay vốn.

Nợ xấu là chỉ số thể hiện các khoản nợ mà khách hàng không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng mà không có lý do chính đáng Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ này từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ xấu Nợ xấu đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng, và các tổ chức tín dụng cần phải quản lý chặt chẽ các khoản nợ xấu này.

Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng với doanh số cho vay, trừ đi doanh số thu nợ Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm cụ thể không chỉ làm tăng chi phí mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Việc phân loại nợ và nợ xấu đƣợc xác định nhƣ sau:

Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, với thời gian nợ quá hạn dưới 10 ngày.

Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi, tuy nhiên khách hàng có dấu hiệu suy giảm khả năng trả nợ Những khoản nợ này đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày.

Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà Tổ chức tín dụng (TCTD) đánh giá không có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn, với nguy cơ tổn thất một phần của gốc và lãi Những khoản nợ này thường là những khoản đã quá hạn từ 91 đến 180 ngày.

+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá có khả năng tổn thất cao, nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, nợ quá hạn trên 360 ngày

Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng nên càng thấp càng tốt, tuy nhiên, rủi ro kinh doanh là điều không thể tránh khỏi Do đó, ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định, được coi là giới hạn an toàn Mức nợ xấu dưới 3% được xem là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng, trong khi tỷ lệ an toàn cho phép theo tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam là 5%.

1.5.2 Các chỉ tiêu dùng đánh giá hoạt động tín dụng

1.5.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn x 100%

Tổng dƣ nợ cho vay

Nợ quá hạn xảy ra khi khách hàng không thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền gốc và lãi vay đúng hạn, thể hiện tình trạng tài chính yếu kém và rủi ro tín dụng cho ngân hàng Mặc dù nợ quá hạn là điều khó tránh khỏi trong hoạt động ngân hàng, nhưng nếu tỷ lệ này vượt quá mức cho phép, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán Chỉ tiêu nợ quá hạn không chỉ phản ánh tình hình nợ tại ngân hàng mà còn cho thấy khả năng quản lý tín dụng, bao gồm quy trình cho vay và thu hồi nợ từ khách hàng.

Tỷ lệ nợ xấu Tổng nợ xấu x 100%

Tổng dƣ nợ cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng Ngân hàng có chỉ tiêu thấp đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng của họ cao hơn.

1.5.2.3 Tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn

Tổng dƣ nợ cho vay/Tổng nguồn vốn = Tổng dƣ nợ cho vay x 100% Tổng nguồn vốn

Dựa vào chỉ tiêu này, việc so sánh qua các năm giúp đánh giá mức độ tập trung vốn cho vay của ngân hàng Chỉ tiêu cao cho thấy khả năng sử dụng vốn hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp phản ánh tình trạng trì trệ và lãng phí vốn, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.

1.5.2.4 Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian thu hồi nợ vay Số vòng quay vốn tín dụng cao cho thấy ngân hàng sử dụng đồng vốn hiệu quả và nhanh chóng.

1.5.2.5 Thu nhập lãi trên chi phí lãi (lần)

Thu nhập lãi/Chi phí lãi = Thu nhập lãi

Chỉ tiêu này cho ta thấy số tiền thu đƣợc so với chi phí đã bỏ ra trong hoạt động tín dụng, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

Những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân

Môi trường thể chế pháp luật, chính sách

Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay, với sự ổn định của chúng giúp khách hàng vay thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh dễ dàng hơn Ngược lại, chính sách không ổn định gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động kinh tế; nếu hệ thống này không đồng bộ hoặc thường xuyên thay đổi, sẽ dẫn đến nhiều trở ngại cho doanh nghiệp Tuy nhiên, một hệ thống pháp luật phù hợp với thực tế sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

Tình hình tài chính quốc tế

Sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng và hoạt động thu hồi nợ của ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển, khách hàng làm ăn hiệu quả, việc trả nợ trở nên dễ dàng hơn Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, sản xuất ngừng trệ, khách hàng có nguy cơ thua lỗ và phá sản, dẫn đến việc không thể thanh toán nợ Tình trạng này gia tăng rủi ro tín dụng, đặc biệt khi lạm phát gia tăng, khiến người gửi tiền lo ngại và rút tiền khỏi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn của người đi vay lại tăng cao, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng.

Nhóm nhân tố từ khách hàng

Năng lực của khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả Khách hàng có năng lực yếu kém, không thể dự đoán biến động thị trường và thiếu hiểu biết về sản xuất, phân phối sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động ngân hàng Ngược lại, khách hàng có năng lực cao sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa việc sử dụng vốn vay.

Sự trung thực của khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng Khi khách hàng không cung cấp thông tin chính xác và vi phạm chế độ kế toán, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính và quản lý vốn vay Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc không đúng với kế hoạch đã đề ra, khả năng trả nợ đúng hạn sẽ giảm, dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Nhóm nhân tố từ ngân hàng

Một chính sách tín dụng hợp lý không chỉ thu hút khách hàng mà còn đảm bảo lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tuân thủ chính sách của Nhà nước Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng khoa học và phù hợp với thực tế của ngân hàng và thị trường Ngân hàng được tổ chức khoa học sẽ tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban và các ngân hàng trong hệ thống, cũng như với các cơ quan liên quan, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và quản lý hiệu quả các khoản tín dụng, nâng cao chất lượng cho vay.

Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng đóng vai trò quyết định trong thành bại của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay Điều này bởi vì cán bộ tín dụng tham gia trực tiếp vào tất cả các giai đoạn của quy trình tín dụng, từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng.

Tình hình huy động vốn ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay, trong đó vốn huy động ngắn hạn là nguồn chính cho vay ngắn hạn, còn vốn huy động trung và dài hạn chủ yếu phục vụ cho vay trung và dài hạn Ngân hàng có khả năng cho vay và mở rộng hoạt động tín dụng cao hơn khi vốn huy động lớn Tuy nhiên, nếu không có sự phù hợp giữa kỳ hạn của nguồn huy động và cho vay, mà không có kế hoạch bù đắp nguồn vốn, rủi ro thanh khoản có thể xảy ra.

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các ngân hàng trong nước và quốc tế về hoạt động tín dụng cá nhân đối với Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân

Tín dụng cá nhân đã tồn tại từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia có nền kinh tế mạnh và cạnh tranh ngân hàng sôi động, nhưng chỉ mới bùng nổ trong vài năm gần đây tại Việt Nam Trước đây, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh thông qua ngân hàng truyền thống, nhưng hiện nay, với xu hướng hội nhập quốc tế, các ngân hàng nước ngoài và công ty tài chính đang cạnh tranh quyết liệt để phát triển tín dụng cá nhân Nhờ vào kinh nghiệm từ các thị trường lớn, các ngân hàng nước ngoài đã áp dụng những chiến lược phù hợp để khai thác những khoảng trống trên thị trường Việt Nam, từ đó đạt được thành công mà các ngân hàng nội địa chưa làm được.

1.7.1 Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Theo Tạp chí The Asian Banker, trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, chỉ có một số ít ngân hàng trong nước đạt giải ngân hàng bán lẻ tốt nhất trong những năm qua Đặc biệt, ngân hàng ANZ đã vinh dự nhận giải thưởng ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam vào các năm 2003, 2004 và 2007.

Từ năm 2005 đến 2009, các ngân hàng như ACB, HSBC và Sacombank đã lần lượt nhận giải thưởng từ The Asian Banker nhờ vào việc tăng trưởng doanh thu bán lẻ và lợi nhuận cao trong ngành ngân hàng tại Việt Nam Giải thưởng này được trao cho ngân hàng có khả năng bền vững tín dụng và số lượng khách hàng tăng trưởng Vào tháng 03/2011, Ngân hàng ANZ Việt Nam vinh dự nhận Giải thưởng “Sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất khu vực Châu Á” nhờ vào hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả và đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân chuyên nghiệp, giúp ANZ khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực cho vay mua nhà và thẻ tín dụng.

1.7.2 Bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong bối cảnh ngân hàng nước ngoài tham gia mạnh mẽ vào thị trường Việt Nam, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần chủ động thay đổi để không bị tụt lại phía sau Bằng cách nghiên cứu những thành công của các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực tín dụng cá nhân, các ngân hàng nội địa có thể rút ra những bài học quý giá nhằm cải thiện dịch vụ và tăng cường cạnh tranh trên thị trường.

- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu của khách hàng cá nhân

Các ngân hàng thương mại cần thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường tài chính và bất động sản, cũng như các cơ chế chính sách điều tiết của chính phủ Việc này giúp họ kịp thời điều chỉnh phương hướng hoạt động phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô.

Chúng tôi có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng với chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, nhằm tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ lưỡng và nhạy bén.

Cần cân nhắc khả năng tài chính cá nhân để điều chỉnh nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh về giá cả.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn trình bày tổng quan cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến ngân hàng thương mại và khách hàng Chương 1 trình bày quy trình cho vay, các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng và những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Những lý luận này sẽ làm nền tảng cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu trong các chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh

- Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Tên tiếng Anh: Hochiminh City Housing Development Commercial Joint Stock Bank

- Vốn điều lệ: 8,100 tỷ đồng

- Tổng tài sản: 81,901 tỷ đồng

- Địa chỉ trụ sở chính: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé, Quận 1,

- Website: www.hdbank.com.vn

Đến cuối năm 2013, HDBank đã mở rộng mạng lưới với gần 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, hiện diện tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Cà Mau, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, Hà Tĩnh, An Giang, Hải Phòng, DakLak và Bắc Ninh.

HDBank tự hào sở hữu đội ngũ nhân sự năng động và nhiệt huyết với hơn 1700 CBNV, được đào tạo theo các tiêu chuẩn quốc tế, tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và phát triển bền vững.

Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh

Phòng Giao Dịch HDBank Duy Tân được thành lập theo Quyết định số 47/QĐ-UB của UBND TP Hồ Chí Minh vào ngày 08/06/2008, tọa lạc tại số 69 Phạm Ngọc Thạch, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

- Giấy phép hoạt động: Giấy phép số 00019/NH-GP ngày 06/06/1992 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0300608092, trước đây là số ĐKKD 059025, được cấp lần đầu bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh vào ngày 11/08/1992 và đã trải qua 18 lần thay đổi, với lần thay đổi gần nhất diễn ra vào ngày 01/06/2011.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TP Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân:

Sau hơn 4 năm hoạt động, PGD Duy Tân đã trở thành một địa chỉ quen thuộc với người dân Việt Nam và ngày càng thu hút nhiều khách hàng Cơ sở này không chỉ nâng cao năng lực điều hành và cạnh tranh, mà còn cải thiện khả năng cung ứng dịch vụ và nhận diện thương hiệu, đồng thời giảm chi phí đầu tư và phát triển mạng lưới HDBank - PGD Duy Tân đóng vai trò quan trọng trong chiến lược mở rộng mạng lưới dịch vụ tại quận 3, cung cấp đa dạng sản phẩm cho khách hàng Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và chuyên nghiệp, PGD Duy Tân dễ dàng tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới Phòng giao dịch đã triển khai sản phẩm “Cho vay lãi cấn trừ bất động sản”, đáp ứng nhu cầu nhà ở và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp, mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng.

HDBank – PGD Duy Tân cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính ngân hàng, bao gồm nhận tiền gửi bằng VND, USD, EUR với lãi suất hấp dẫn và thủ tục nhanh chóng Ngân hàng hỗ trợ tài trợ vốn cho tất cả các loại hình cho vay, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiểu thương và cá nhân phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, đời sống, xây dựng, du học, làm việc ở nước ngoài, mua bất động sản và xe ôtô Với thủ tục đơn giản, lãi suất linh hoạt và tiến độ giải ngân kịp thời, HDBank cam kết đáp ứng tốt nhất nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng của khách hàng.

2.1.3 Chức năng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh-PGDDT

- Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam

- Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ ở tất cả các thành phần trong dân cƣ

- Đổi và kinh doanh ngoại tệ

- Thực hiện thu đổi tiền mặt lấy ngân phiếu và ngƣợc lại

- Dịch vụ thanh toán và chuyển vốn, chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước trên mạng vi tính và trong phạm vi toàn quốc

2.1.4 Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân

Huy động vốn là quá trình thu thập nguồn tài chính từ nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, cũng như tiếp nhận vốn đầu tư từ các tổ chức trong nước Ngoài ra, việc vay vốn từ các tổ chức khác cũng là một phương thức quan trọng trong việc huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá

- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế

- Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa

2.1.5 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân

2.1.5.1 Bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí

(Nguồn: Báo cáo tổ chức bộ máy hoạt động của PGD Duy Tân )

2.1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:

Giám đốc PGD Duy Tân chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ đạo, điều hành và quyết định tất cả các hoạt động hàng ngày của đơn vị Ông/bà thực hiện các quyết định theo quy định của thủ trưởng đơn vị quản lý trong từng thời kỳ và tuân thủ quy chế nhiệm vụ của HDBank.

Phó giám đốc dịch vụ khách hàng hỗ trợ Giám đốc trong việc phát triển và truyền đạt kế hoạch kinh doanh của Phòng Giao dịch, đảm bảo sự phù hợp với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Vị trí này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì các mối quan hệ đối ngoại, nhằm nâng cao vị thế của Chi Nhánh trên thị trường.

Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc điều hành và quản lý các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tín dụng Bộ phận tín dụng trong phòng là nơi thực hiện việc tìm kiếm, thẩm định khách hàng, cũng như xem xét và quyết định cấp tín dụng.

Phó Giám đốc kinh doanh

Phó Giám đốc dịch vụ khách hàng

Tổ trưởng Chuyên viên QHKHCN

Tổ trưởng chuyên viên QHKHDN

Phòng kế toán và quỹ

Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ và xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý và tài sản đảm bảo của khách hàng doanh nghiệp Họ cũng cần xác minh thân nhân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng trong các khoản vay bất động sản và tiêu dùng Bên cạnh đó, chuyên viên tham gia thực hiện giải ngân và thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ nhân viên.

Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp có nhiệm vụ lập kế hoạch tiếp thị và chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để tư vấn giải pháp tài chính toàn diện.

- Phòng kế toán và quỹ: tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: + Công tác tài chính

+ Công tác kế toán tài vụ

+ Công tác kiểm toán nội bộ

+ Công tác quản lý tài sản

+ Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế

+ Kiểm soát các chi phí hoạt động của ngân hàng

+ Kiểm soát chứng từ kế toán và phê duyệt theo phân cấp công việc đảm bảo tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ và pháp luật

Kiểm soát là yếu tố quan trọng để đảm bảo hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế, từ việc thu đúng và đủ các khoản thu nhập đến tính toán chính xác các khoản chi trả cho khách hàng.

+ Thực hiện giao dịch khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về các giao dịch thực hiện

+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước, chuyển tiền nhanh, thanh toán thẻ tín dụng, thu đổi ngoại tệ

+ Hướng dẫn khách hàng làm thủ tục nộp, lĩnh tiền, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về giao dịch có liên quan

+ Thực hiện nghiệp vụ giải ngân, thu nợ, thu lãi tiền vay, ứng vốn…

Mỗi khối chức năng trong ngân hàng được phân chia theo định hướng khách hàng, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn riêng để tối ưu hóa kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên Điều này không chỉ nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập kinh tế.

Giữa các phòng có sự trao đổi thông tin thường xuyên thông qua các cuộc họp ban điều hành và họp giao ban giữa các phòng giao dịch khác

2.1.6 Mối quan hệ liên kết với các đơn vị trong hoạt động của Phòng Giao Dịch Duy Tân

HDBank đã tích cực hợp tác với các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm và ngân hàng trong và ngoài nước để đạt được thành công trong kinh doanh Kể từ năm 2013, sau khi hợp nhất với DaiABank và HDFinance, HDBank đã trở thành một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam Gần đây, HDBank đã ký kết hợp tác kinh doanh bảo hiểm dài hạn với công ty Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam và thiết lập quan hệ hợp tác với Hana Bank của Hàn Quốc, nhằm hỗ trợ khách hàng về môi trường đầu tư và các quy định pháp luật tại Việt Nam Vào ngày 22/05/2015, HDBank cũng đã ký kết hợp tác với Công ty đầu tư và quản lý Bất động sản G5 để tài trợ vốn xây dựng và cho vay mua nhà Trên thị trường quốc tế, HDBank đã thiết lập quan hệ với hơn 300 ngân hàng tại hơn 150 quốc gia, giúp khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng mọi lúc, mọi nơi Thành công của Phòng Giao Dịch Duy Tân cũng nhờ vào mối quan hệ liên kết đồng bộ với các đơn vị trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

2.1.7 Tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – PGD

Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2012, năm 2013, năm 2014 tại PGD Duy Tân)

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Phát Triển TP Hồ Chí

Minh – PGD Duy Tân từ năm 2012 đến năm 2014

Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy:

Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014

Trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng ngày càng gay gắt và tình hình tài chính biến động, Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân đã liên tục cải tiến sản phẩm dịch vụ và tối ưu hóa thủ tục để đáp ứng nhu cầu khách hàng với độ an toàn cao Tận dụng nguồn vốn huy động và lợi thế của một ngân hàng thương mại lớn, ngân hàng đã mở rộng hình thức tín dụng phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, đồng thời tập trung phục vụ tốt nhất nhóm khách hàng mục tiêu.

2.2.1 Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014

2.2.1.1 Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014

Bảng 2.2 trình bày tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân trong giai đoạn 2012 – 2014, với đơn vị tính là tỷ đồng.

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

( Nguồn: Bảng báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại ngân hàng

TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014

Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.2 ta thấy:

Năm 2013, dư nợ cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Phòng Giao Dịch Duy Tân đạt 110.204 tỷ đồng, tăng 65.324 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 76.98% Doanh số cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong năm 2014.

165.069 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 54.865 tỷ đồng về giá trị tương ứng tăng 49.78% về tỷ lệ

Năm 2013, dư nợ cho vay trung và dài hạn của khách hàng cá nhân tại Phòng Giao Dịch Duy Tân đạt 88.362 tỷ đồng, tăng 21.043 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 31.26% Tuy nhiên, trong năm 2014, doanh số cho vay trung và dài hạn của khách hàng cá nhân chỉ đạt 46.558 tỷ đồng, giảm 41.804 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng với mức giảm 47.31%.

Trong cơ cấu cho vay, cho vay ngắn hạn ngày càng chiếm ưu thế về số lượng và tỷ lệ, trong khi cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm Phòng Giao Dịch Duy Tân tập trung vào việc tăng trưởng dư nợ thông qua cho vay có trọng điểm, sau đó sẽ mở rộng cho vay phân tán phù hợp với từng địa bàn Cho vay trung dài hạn giảm do yêu cầu khách hàng phải có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả để đảm bảo khả năng trả nợ, dẫn đến tỷ trọng nhỏ hơn so với cho vay ngắn hạn Để hạn chế rủi ro, Phòng Giao Dịch Duy Tân đã chủ động giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn, đồng thời vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn cũng góp phần vào việc này.

2.2.1.2 Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng

TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh Phòng - Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014

Bảng 2.3: Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng

TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng

( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân)

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng

TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014

Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 ta thấy:

Vào năm 2013, tổng giá trị cho vay tiêu dùng cá nhân đạt 12.708 tỷ đồng, tăng 6.761 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 113,69% Sang năm 2014, cho vay tiêu dùng cá nhân tiếp tục tăng lên 14.602 tỷ đồng, với mức tăng thêm 1.894 tỷ đồng.

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Tỷ lệ vay tiêu dùng hiện nay đạt 14.90%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của loại hình cho vay này trong những năm gần đây Khi thu nhập của người dân tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng trở nên thiết yếu để mua sắm các thiết bị, phương tiện đi lại và đáp ứng các nhu cầu cá nhân khác Khoản vay tiêu dùng thường có thời hạn từ 1 đến 3 năm, hoặc linh động hơn tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, giúp người vay dễ dàng sở hữu những vật dụng mong muốn ngay cả khi tài chính còn hạn chế.

Từ năm 2012 đến 2014, cho vay mua nhà đã ghi nhận sự giảm sút đáng kể Cụ thể, vào năm 2013, tổng số cho vay đạt 49.642 tỷ đồng, giảm 1.644 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ giảm 3.21% Đến năm 2014, con số này tiếp tục giảm xuống còn 45.436 tỷ đồng, giảm 4.206 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ giảm 8.47% Nguyên nhân chính của sự suy giảm này là do thị trường bất động sản chưa ổn định và tâm lý e ngại của người dân trong việc đầu tư vào lĩnh vực này.

Cho vay sản xuất kinh doanh tại TP.Hồ Chí Minh đang gia tăng mạnh mẽ, phản ánh nhu cầu vốn lớn từ cả doanh nghiệp và cá nhân Doanh số cho vay đã tăng từ 54.574 tỷ đồng năm 2012 lên 86.914 tỷ đồng năm 2013, tương ứng với mức tăng 59.26% Năm 2014, con số này tiếp tục đạt 150.467 tỷ đồng, với mức tăng 73.12% so với năm trước Sự tăng trưởng này không chỉ do nhu cầu mở rộng sản xuất mà còn nhờ vào nỗ lực quảng bá hình ảnh ngân hàng và giới thiệu các sản phẩm tín dụng đến khách hàng.

Trong năm 2013, tổng giá trị cho vay mua xe ô tô đạt 0.814 tỷ đồng, tăng 107.12% so với 0.421 tỷ đồng của năm 2012 Đến năm 2014, giá trị cho vay này tiếp tục tăng lên 1.122 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 37.84% so với năm trước Sự gia tăng này phản ánh đời sống ngày càng cải thiện của người dân, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cao cấp, trong đó có xe ô tô, ngày càng cao và loại hình cho vay mua xe ô tô ngày càng được chú ý.

2.2.1.3 Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức bảo đảm tại Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014

Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân trong giai đoạn này cho thấy sự phát triển ổn định và tiềm năng tăng trưởng Việc áp dụng các phương thức bảo đảm đã giúp ngân hàng nâng cao mức độ an toàn trong hoạt động cho vay, đồng thời đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng cá nhân.

2012 - 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

Theo phương thức bảo đảm

Không có bảo đảm bằng tài sản

Bảo đảm bằng tài sản 107.823 96.1% 192.212 96.8% 209.299 98.9% 84.389 78.27% 17.087 8.89%

( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân )

Biểu đồ 2.4 thể hiện cơ cấu doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân trong giai đoạn nghiên cứu Thông qua biểu đồ này, chúng ta có thể thấy sự phân chia rõ ràng về các loại hình bảo đảm và ảnh hưởng của chúng đến doanh số cho vay cá nhân.

Không có bảo đảm bằng tài sảnBảo đảm bằng tài sản

Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.4 ta thấy:

Từ năm 2012 đến 2014, dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân không có tài sản bảo đảm đã giảm đáng kể Cụ thể, vào năm 2013, tổng dƣ nợ cho vay không có tài sản bảo đảm đạt 3.773 tỷ đồng, giảm 0.603 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ giảm 13,78%.

2014 cho vay không có tài sản bảo đảm là 2.328 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 1.445 tỷ đồng tương ứng giảm 38.29% về tỷ lệ

Năm 2013,dƣ nợ cho vay có tài sản bảo đảm là 194.793 tỷ đồng tăng so với năm

Năm 2012, giá trị cho vay có tài sản bảo đảm đạt 86,97 tỷ đồng, tăng 80,66% so với năm trước Đến năm 2014, con số này đã tăng lên 209,299 tỷ đồng, tăng 14,506 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 7,45%.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Phát triển TP Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân

3.2.1 Mở rộng dƣ nợ cho vay thông qua việc phát triển sản phẩm

Phòng Giao Dịch Duy Tân hiện đang cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng cá nhân, nhưng cần linh hoạt điều chỉnh theo nhu cầu thời kỳ Việc cải tiến hoặc loại bỏ sản phẩm cũ để giới thiệu sản phẩm mới sẽ tạo sự khác biệt và nâng cao khả năng cạnh tranh trong tương lai, khi lợi nhuận chuyển dịch mạnh sang cung cấp dịch vụ Để phát triển sản phẩm tốt, cần có một Ban điều hành chuyên nghiên cứu thị trường và có chiến lược kinh doanh cụ thể cho từng sản phẩm, đồng thời khuyến khích tư duy sáng tạo Ví dụ, ngân hàng Bausparkasse Schwabisch Hall đã thành công với sản phẩm "tiết kiệm nhà ở", kết hợp huy động tiền gửi để khách hàng vay mua nhà với lãi suất thấp Ngoài việc đa dạng hóa sản phẩm, PGD Duy Tân cũng cần nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng Để đưa sản phẩm đến tay khách hàng, phòng giao dịch cần đầu tư vào chiến lược Marketing hiện đại và linh hoạt, thông qua truyền thông, tiếp thị và tổ chức hội thảo Những hoạt động này sẽ giúp PGD Duy Tân gần gũi hơn với khách hàng tiềm năng và phát triển các chiến lược cụ thể cho từng loại khách hàng và sản phẩm.

3.2.2 Mở rộng qui mô cho vay đối với các lĩnh vực ƣu tiên

Ngân hàng cần cải thiện chất lượng hoạt động marketing và điều chỉnh các hình thức tiếp thị để phù hợp với sản phẩm trong các lĩnh vực ưu tiên, nhằm mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng Việc thành lập phòng ban chuyên trách phát triển khách hàng trong các ngành ưu tiên theo quy định của NHNN là cần thiết PGD Duy Tân nên xây dựng các sản phẩm chuyên biệt dựa trên từng lĩnh vực cụ thể để dễ dàng quản lý và phát triển Đặc biệt, ngân hàng cần chú trọng đến việc cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, tổ chức các hội thảo và chương trình tiếp xúc với nhà sản xuất và nông dân để giới thiệu các sản phẩm cho vay và tiện ích của ngân hàng Để thu hút nông dân, ngân hàng cần có cách giới thiệu sản phẩm dễ hiểu và hấp dẫn, bởi đây là nhóm khách hàng tiềm năng lớn mà ngân hàng chưa khai thác hết, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với nhiều cơ hội phát triển.

3.2.3 Giải quyết vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu

Với châm ngôn “tự cứu mình trước khi trời cứu mình” Theo chỉ đạo quyết liệt của NHNN ngân hàng tự xử lý nợ xấu, nhƣ:

Cơ cấu lại nợ là một giải pháp quan trọng cho các khoản nợ có nguy cơ trở thành nợ xấu Ngân hàng chủ động thỏa thuận với khách hàng để điều chỉnh khoản nợ, giúp họ vượt qua khó khăn mà không phải chịu lãi phạt Điều này không chỉ đảm bảo khách hàng có thể tiếp tục vay vốn mà còn mang lại lợi ích tích cực cho cả hai bên, góp phần cải thiện tình hình tài chính.

Để tăng cường hiệu quả trong việc thu nợ và xử lý tài sản đảm bảo, ngân hàng cần thành lập ban chỉ đạo trực thuộc ban lãnh đạo chuyên trách về vấn đề này Hệ thống cấp tín dụng cần được thiết lập một cách chặt chẽ từ Hội sở đến các đơn vị kinh doanh, bao gồm đầy đủ các bộ phận như bán hàng, thẩm định, phê duyệt, giải ngân và thu nợ Quy trình cấp tín dụng phải tuân theo nguyên tắc độc lập giữa các khâu đề xuất, thẩm định/định giá và phê duyệt, với việc xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân tham gia Đồng thời, cần có hệ thống quy định nghiêm ngặt về cấp tín dụng và tài sản bảo đảm để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

Phòng Giao Dịch Duy Tân đang nỗ lực giảm chi phí để cải thiện tình hình tài chính và giảm nợ xấu Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng đã thực hiện cắt giảm chi phí nội bộ, loại bỏ những nhân sự không cần thiết và chú trọng vào việc cải tiến công nghệ thông tin Việc tự động hóa một số nghiệp vụ trong hệ thống ngân hàng cũng được xem là giải pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa chi phí.

3.2.4 Gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay

Để tăng cường thu nhập từ hoạt động cho vay trong tương lai, ngân hàng cần xác định các mục tiêu và chiến lược cụ thể cho hoạt động cho vay của mình.

Ngân hàng chú trọng cho vay các lĩnh vực ưu tiên theo nghị định của chính phủ, vì đây là những ngành mũi nhọn của nền kinh tế tương lai, được hỗ trợ với lãi suất hợp lý Những lĩnh vực này phát triển ổn định, giúp giảm thiểu rủi ro trong cho vay Đồng thời, ngân hàng sẽ tận dụng nguồn vốn giá rẻ trong giai đoạn lãi suất tiếp tục hạ, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.

Để tối ưu hóa doanh thu, doanh nghiệp cần tăng cường hoạt động marketing nhằm giới thiệu đa dạng sản phẩm đến khách hàng Đồng thời, việc tận dụng cơ hội lãi suất ngân hàng giảm sẽ giúp thúc đẩy doanh số bán hàng, từ đó mang lại nguồn thu nhập ổn định cho doanh nghiệp.

Ngân hàng cần phát triển đa dạng các sản phẩm cho vay gián tiếp, vì đây là nguồn lợi nhuận tiềm năng chưa được khai thác triệt để Để thu hút khách hàng, ngân hàng nên thiết kế các sản phẩm với lãi suất hấp dẫn, đặc biệt khi lãi suất cho vay gián tiếp hiện tại ít cạnh tranh hơn so với các sản phẩm cho vay khác Nếu ngân hàng biết cách đầu tư đúng mức vào các sản phẩm này, họ sẽ dễ dàng thu hút được khách hàng.

Ngân hàng nên mở rộng cho vay trung và dài hạn cho khách hàng uy tín với tình hình tài chính ổn định, vì đây là nguồn thu nhập cao Đặc biệt, ngân hàng cần chú trọng đến các sản phẩm tài trợ dự án có tính khả thi cao, vì loại hình cho vay này thường mang lại lợi ích lâu dài Khi dự án thành công, ngân hàng sẽ thu hồi nợ gốc và lãi đầy đủ, từ đó gia tăng thu nhập cho mình.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Huỳnh Thái Bảo, (2013), Bài giảng môn Thẩm Định Tín Dụng, Chương 1 và Chương 2 Khác
2. Huỳnh Thái Bảo, (2013), Bài giảng môn Thẩm Định Tín Dụng, Chương 1 và Chương 2 Khác
3. Bảng cáo bạch giai đoạn 2012 - 2014 của Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân Khác
4. Báo cáo thường niên giai đoạn 2012 - 2014 của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân Khác
5. Trần Huy Hoàng, (2011), Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, Chương 5, trang 189 Khác
6. Nguyễn Minh Kiều, (2011), Nghiệp vụ Ngân Hàng Thương Mại, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội, Chương 2, trang 505 Khác
7. Phan Ngọc Thùy Như, (2012), Bài giảng môn Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại, Chương 3 và Chương 4 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh   phòng giao dịch duy tân​
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí (Trang 36)
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh   phòng giao dịch duy tân​
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD (Trang 39)
Bảng 2.3: Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay  tại Ngân hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh   phòng giao dịch duy tân​
Bảng 2.3 Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng (Trang 46)
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức bảo đảm tại  Ngân hàng TMCP Phát triển TP - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh   phòng giao dịch duy tân​
Bảng 2.4 Tình hình dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phương thức bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP (Trang 48)
Bảng 2.5: Tình hình dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh   phòng giao dịch duy tân​
Bảng 2.5 Tình hình dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ (Trang 50)
Bảng 2.7: Tình hình tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh   phòng giao dịch duy tân​
Bảng 2.7 Tình hình tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – (Trang 54)
Bảng 2.8: Tình hình tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP  Phát triển TP - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh   phòng giao dịch duy tân​
Bảng 2.8 Tình hình tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP (Trang 55)
Bảng 2.9: Tình hình vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh   phòng giao dịch duy tân​
Bảng 2.9 Tình hình vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w