1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh nam định

127 354 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 635,12 KB

Cấu trúc

  • VŨ THỊ CHUNG

  • VŨ THỊ CHUNG

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

  • DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Ngân hàng với hoạt động tín dụng

      • 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng

      • 1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng

    • 1.2. Tổng quan về tín dụng doanh nghiệp

      • 1.2.1. Khái niệm tín dụng khách hàng doanh nghiệp (tín dụng doanh nghiệp)

      • 1.2.2. Nguyên tắc tín dụng khách hàng doanh nghiệp

        • 1.2.2.1. Vốn vay của doanh nghiệp phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận

        • 1.2.2.2. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích

        • 1.2.2.3. Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương

      • 1.2.3. Điều kiện xin cấp tín dụng doanh nghiệp

      • 1.2.4. Các loại hình doanh nghiệp được cấp tín dụng

      • 1.2.5. Phân loại tín dụng doanh nghiệp

    • 1.3. Tổng quan về thẩm định tín dụng doanh nghiệp

      • 1.3.1. Khái niệm thẩm định tín dụng doanh nghiệp

      • 1.3.2. Mục đích của thẩm định tín dụng doanh nghiệp

      • 1.3.3.Quy trình của thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại NHTM

      • 1.3.4. Ý nghĩa của thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại NHTM

        • 1.3.4.1. Thẩm định tín dụng góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng

        • 1.3.4.2. Thẩm định tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với vốn vay, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng

        • 1.3.4.3. Thẩm định tín dụng giúp cho các ngân hàng đánh giá chính xác sự cần thiết và hợp lý của các phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp trên mọi phương diện

      • 1.3.5. Nội dung của thẩm định tín dụng doanh nghiệp

        • 1.3.5.1. Thẩm định các chỉ tiêu định tính

        • 1.3.5.2. Thẩm định các chỉ tiêu định lượng

      • 1.3.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tín dụng doanh nghiệp

        • 1.3.6.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng

        • 1.3.6.2. Nhân tố thuộc phía ngân hàng.

        • 1.3.6.3. Nhân tố khách quan

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG

  • DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH

    • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Vietinbank – CN Nam Định

      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

        • 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức

        • 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban tại Vietinbank – Chi nhánh Nam Định

      • 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – CN Nam Định giai đoạn 2014 - 2016

        • 2.1.4.1. Thành tựu chung

        • 2.1.4.2. Khó khăn

    • 2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng Vietinbank – CN Nam Định

      • 2.2.1. Quy trình thẩm định

      • 2.2.2. Cách thức tổ chức thẩm định

    • 2.3. Đánh giá chung về công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Vietinbank – CN Nam Định

      • 2.3.1. Những thành công

      • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Vietinbank – Chi nhánh Nam Định

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN

  • CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK –

  • CHI NHÁNH NAM ĐỊNH

    • 3.1. Những định hướng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

    • 3.2. Những định hướng của Vietinbank – CN Nam Định trong thời gian tới

    • 3.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Vietinbank – CN Nam Định

      • 3.3.1. Đối với Vietinbank

        • 3.3.1.1. Xây dựng lại quy trình thẩm định tín dụng một cách hợp lý và hiệu quả hơn

        • 3.3.1.2. Tăng cường trang bị máy móc, công nghệ hiện đại cho Chi nhánh

      • 3.3.2. Đối với Vietinbank – CN Nam Định

        • 3.3.2.1. Tăng cường đi khảo sát thực tế tại chính nơi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

        • 3.3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin tín dụng.

        • 3.3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay

        • 3.3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ chất lượng cán bộ QHKH và cán bộ thẩm định

        • 3.3.2.6. Áp dụng các biện pháp thích hợp để xử lý TSĐB thu hồi nợ vay

    • 3.4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Vietinbank – CN Nam Định

      • 3.4.1. Đối với NHNN

      • 3.4.2. Đối với các cơ quan chuyên trách

      • 3.4.3. Đối với doanh nghiệp

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • 1. Hồ sơ vay vốn.

    • 2. Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng

    • 3. Đánh giá năng lực điều hành, sản xuất kinh doanh

    • 4. Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính khách hàng

    • 5. Chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng

    • 6. Phân tích, đánh giá tình hình quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính, tín dụng.

    • 7. Thẩm định biện pháp đảm bảo của khách hàng

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động như một trung gian tài chính, tạo điều kiện thanh toán và cung cấp vốn cần thiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh Ngân hàng thương mại được xem là trái tim của nền kinh tế, phản ánh sức khỏe kinh tế thông qua sự mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng Để phát triển, các đơn vị kinh tế cần vốn đầu tư, trong khi ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi từ xã hội để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn Qua hoạt động tín dụng, ngân hàng thương mại cung cấp nguồn lực cho các doanh nghiệp và cá nhân, giúp họ mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại, với tín dụng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn Rủi ro này có thể dẫn đến nợ xấu và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Tính đến quý 2/2016, tỷ lệ nợ xấu đạt 2,62%, tăng nhẹ so với 2,55% vào cuối năm 2015, do tổng dư nợ tín dụng tăng mạnh Mặc dù tỷ lệ nợ xấu không tăng nhanh, một số ngân hàng vẫn ghi nhận nợ xấu tăng mạnh hơn so với dư nợ cho vay Vấn đề nợ xấu vẫn là thách thức lớn đối với ngành ngân hàng và nền kinh tế, đòi hỏi giải pháp hiệu quả để đảm bảo an toàn và hiệu quả nguồn vốn cho vay.

Thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quản trị rủi ro tín dụng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng và đảm bảo lợi nhuận cũng như sự an toàn tài chính Các ngân hàng thương mại cần chú trọng đến công tác thẩm định tín dụng, đặc biệt là thẩm định tín dụng doanh nghiệp Tuy nhiên, kết quả thực hiện vẫn chưa đạt yêu cầu, dẫn đến hoạt động tín dụng chưa phát triển tương xứng.

Nhận thức được vai trò quan trọng của thẩm định tín dụng doanh nghiệp trong hoạt động của ngân hàng thương mại, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định” sau thời gian làm việc tại chi nhánh này.

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Thẩm định tín dụng, đặc biệt là thẩm định tín dụng doanh nghiệp, là một lĩnh vực được nghiên cứu sâu rộng tại các học viện, trường đại học và viện nghiên cứu Dưới đây là một số đề tài nghiên cứu chính liên quan đến vấn đề này.

Luận văn của Trịnh Tuyết Nhung (2016) đã hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thẩm định tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) Qua phân tích, luận văn chỉ ra rằng công tác thẩm định tại Techcombank đã có những cải tiến đáng kể, tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề như quy trình thẩm định chưa linh hoạt, thời gian xử lý khoản vay đơn giản còn chậm, và hệ thống phần mềm không đáp ứng kịp nhu cầu Những tồn tại này phần lớn do trình độ chuyên môn của cán bộ thẩm định và áp lực công việc cao dẫn đến tình trạng nhân sự không ổn định Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan như hệ thống luật pháp phức tạp và khủng hoảng kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định, nâng cao chất lượng cán bộ và trang thiết bị công nghệ, đồng thời kiến nghị Chính phủ và NHNN có biện pháp hỗ trợ để tạo môi trường thuận lợi cho phát triển tín dụng Đây là tài liệu quý giá cho Techcombank và các ngân hàng thương mại khác trong việc cải thiện công tác thẩm định cho vay tiêu dùng.

Nguyễn Thanh Thúy, (2012) Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á

Luận văn thạc sĩ của Châu tại Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại Nghiên cứu thực trạng tại Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) – Chi nhánh Hà Nội từ 2007 đến 2011 đã chỉ ra những hạn chế trong tổ chức, phương pháp, nội dung, quy trình thẩm định và mạng lưới thông tin Những hạn chế này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan, như quy trình thẩm định chưa hoàn thiện và công tác quản lý thông tin chưa đáp ứng yêu cầu, cũng như nguyên nhân khách quan từ môi trường vĩ mô và xã hội Luận văn đề xuất giải pháp cải thiện quy trình, nội dung, phương pháp thẩm định, nâng cao công nghệ thu thập và xử lý thông tin, cùng với việc nâng cao trình độ cán bộ thẩm định Đồng thời, các điều kiện thực hiện giải pháp cũng được nêu ra cho nhà nước, các Bộ ngành, NHNN và NHTM khác, nhằm đổi mới nhận thức và tổ chức thẩm định dự án một cách hiệu quả hơn.

Vũ Thị Hảo (2012) trong luận văn thạc sĩ của mình đã nghiên cứu và hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ Luận văn cung cấp cơ sở khoa học cho quy trình, phương pháp và nội dung thẩm định dự án bất động sản trong hoạt động cho vay của ngân hàng Thực trạng thẩm định tại Chi nhánh được phân tích dựa trên văn bản hướng dẫn thẩm định các dự án đầu tư trong nước và quốc tế năm 2009, cho thấy quy trình thẩm định hợp lý và nội dung thẩm định trung thực, tuy nhiên vẫn tồn tại một số khó khăn như thiếu sót trong áp dụng phương pháp thẩm định, khó khăn trong thẩm định kỹ thuật do thiếu chuyên môn, và việc thu thập thông tin chủ yếu dựa vào khách hàng Từ những phân tích này, luận văn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án tại Chi nhánh Láng Hạ.

Để nâng cao hiệu quả thẩm định tại Chi nhánh, cần thực hiện năm giải pháp chính: Thứ nhất, nâng cao nhận thức và trình độ của cán bộ thẩm định về năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp Thứ hai, hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định Thứ ba, cải tiến nội dung thẩm định liên quan đến khách hàng và dự án đầu tư Thứ tư, xây dựng hệ thống thông tin khách hàng, đa dạng hóa nguồn thông tin và hiện đại hóa trang thiết bị Cuối cùng, tổ chức điều hành khoa học giữa các bộ phận để tránh chồng chéo Ngoài ra, cần lập quỹ hỗ trợ, tăng kinh phí cho thẩm định, củng cố quan hệ với các tổ chức tín dụng khác để thu thập thông tin khách hàng, nâng cao uy tín ngân hàng và rút ngắn thời gian thẩm định.

Nghiên cứu về thẩm định tín dụng nhấn mạnh tính cấp thiết của đề tài, làm rõ lý luận và thực trạng công tác thẩm định tại ngân hàng thực tập Mỗi tác giả có cách trình bày riêng, phản ánh định hướng và bối cảnh nghiên cứu khác nhau, bao gồm thời điểm, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, đối tượng và mục đích nghiên cứu Các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng cũng đa dạng và phong phú.

Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Định, chưa có nghiên cứu nào về thẩm định tín dụng doanh nghiệp Do đó, bài viết này sẽ tập trung vào giai đoạn 2014 - 2016, thời kỳ đầy biến động của kinh tế xã hội Việt Nam, với những thách thức như phục hồi kinh tế toàn cầu chậm, giá dầu giảm ảnh hưởng đến ngân sách và đầu tư phát triển, cùng với sự giảm tốc trong xuất khẩu Ngoài ra, các thỏa thuận thương mại đa phương như TPP gặp khó khăn trong phê chuẩn, và tình hình chính trị căng thẳng tại các khu vực như Trung Đông và Triều Tiên, cùng với sự kiện Brexit, đã tạo ra nhiều biến động trong bối cảnh kinh tế.

Chính trị thế giới đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng ngân hàng tại Việt Nam, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp Do đó, công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp cần được chú trọng hơn về quy trình và tính chặt chẽ trong quyết định cho vay Bài viết sẽ tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của những biến động này đến hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Định, đồng thời tìm ra nguyên nhân tác động đến thẩm định tín dụng doanh nghiệp và đề xuất biện pháp hoàn thiện công tác thẩm định tại chi nhánh.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.

- Phân tích thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định.

Nghiên cứu này đề xuất các biện pháp cải tiến quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định, nhằm nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng Các phương pháp được đề xuất sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng và tối ưu hóa quy trình cho vay, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Trong giai đoạn 2014, chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu từ các hồ sơ lưu trữ và số liệu thực tế phát sinh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định.

Vào năm 2016, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ thẩm định tại Chi nhánh Ngoài ra, chúng tôi cũng thu thập thông tin cần thiết từ các tài liệu, giáo trình, báo chí, Internet và các nguồn tài liệu liên quan khác.

Thống kê và phân tích các bảng số liệu là phương pháp quan trọng trong việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế tài chính Bằng cách sử dụng các chỉ số tương đối và tuyệt đối, chúng ta có thể đối chiếu số liệu của năm hiện tại với các năm trước, từ đó nhận diện các biến động và tìm hiểu nguyên nhân gây ra chúng Qua đó, chúng ta có thể đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Bố cục của đề tài bao gồm 3 Chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Định

Chương 3 đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Định Các giải pháp này bao gồm cải tiến quy trình thẩm định, nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý dữ liệu khách hàng và tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng Đồng thời, chương cũng khuyến nghị cần thiết lập các tiêu chí rõ ràng trong việc đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để nâng cao hiệu quả thẩm định.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng với hoạt động tín dụng

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Quá trình tiến hóa của con người đã dẫn đến việc chiếm hữu tư liệu sản xuất và nhu cầu trao đổi mua bán Nhận thức được rằng "phi thương bất phú", con người đã nhanh chóng phát triển các con đường tơ lụa, tạo ra mạng lưới buôn bán xuyên lục địa Hoạt động mua bán này không chỉ mang lại sự giàu có và phồn thịnh mà còn tích lũy của cải và tài sản Với nguồn tài sản dư thừa, con người đã hình thành các tổ chức huy động vốn, từ đó phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng đã phát triển và hoàn thiện, tạo ra các ngân hàng thương mại (NHTM) với chức năng kinh doanh tiền tệ NHTM được coi là bách hóa tài chính, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính Theo tác giả Rose (2001), ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp danh mục dịch vụ tài chính phong phú nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức nào khác trong nền kinh tế Khái niệm NHTM có thể được xây dựng dựa trên tính chất, mục đích hoạt động và đối tượng phục vụ trong thị trường tài chính.

Theo tác giả Nguyễn Thị Mùi (2011): “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng”.

Theo Điều 4 của Luật các Tổ chức tín dụng Số 47/2010/QH12, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tài chính, cung cấp dịch vụ tiền tệ và nhiều dịch vụ tài chính khác Khái niệm NHTM có thể được hiểu từ nhiều khía cạnh khác nhau Sự phát triển của hệ thống ngân hàng toàn cầu đi kèm với các quy định pháp luật của từng quốc gia, có thể vừa mở rộng vừa hạn chế hoạt động của NHTM trong một số lĩnh vực cụ thể.

1.1.2 Khái niệm hoạt động tín dụng

Theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 15/03/2017, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng có một vai trò hết sức quan trọng.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, từ đó thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế Trong nền kinh tế, luôn tồn tại hai nhóm: nhóm tạm thời thừa vốn và nhóm tạm thời thiếu vốn Tín dụng kết nối hai nhóm này, làm cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư Việc phân phối vốn tín dụng giúp điều hòa vốn trong nền kinh tế, hỗ trợ đầu tư phát triển, động viên vật tư hàng hóa vào sản xuất và thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, từ đó tăng cường quá trình tái sản xuất xã hội.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn và sản xuất, giúp huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế Qua đó, tín dụng đáp ứng nhu cầu đầu tư cho đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm, từ đó tạo lợi thế cạnh tranh.

Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mức sống của cư dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp Nhờ vào hình thức vay trả góp, họ có cơ hội sở hữu nhà ở, điện thoại, phương tiện đi lại và các đồ dùng gia đình cần thiết.

Thứ tư, thông qua hoạt động tín dụng nói riêng, hoạt động của các ngân hàng thương mại nói chung, Nhà nước điều chỉnh cơ cấu kinh tế.

Tổng quan về tín dụng doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm tín dụng khách hàng doanh nghiệp (tín dụng doanh nghiệp)

Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Tín dụng khách hàng doanh nghiệp là hoạt động ngân hàng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhằm bổ sung nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc hình thành vốn cố định Hoạt động này bao gồm cho vay, bảo lãnh, phát hành thư tín dụng và chiết khấu bộ chứng từ, giúp doanh nghiệp mua sắm máy móc, xây dựng cơ sở vật chất, cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó mở rộng thị phần.

Theo Luật các TCTD (2010), tín dụng doanh nghiệp được định nghĩa là mối quan hệ vay và trả nợ giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, trong đó ngân hàng chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho doanh nghiệp trong một thời hạn và với chi phí nhất định Hình thức tín dụng này rất linh hoạt, phục vụ nhu cầu vay mượn từ các khoản nhỏ đến các khoản lớn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội Để hỗ trợ doanh nghiệp, các ngân hàng áp dụng nhiều chiến lược cho vay khác nhau, như giảm lãi suất và mở rộng đối tượng cho vay, nhằm khuyến khích doanh nghiệp vay nhiều hơn và tăng lợi nhuận.

1.2.2 Nguyên tắc tín dụng khách hàng doanh nghiệp

1.2.2.1 Vốn vay của doanh nghiệp phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận

Nguyên tắc này được thiết lập để đảm bảo các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động ổn định và duy trì uy tín cho doanh nghiệp Nguồn vốn cho vay của NHTM chủ yếu đến từ huy động bên ngoài, là tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng quản lý tạm thời Nếu doanh nghiệp không hoàn trả tín dụng đúng hạn, điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả và uy tín của ngân hàng.

1.2.2.2 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích Đây là nguyên tắc cần thiết đối với các DN xin vay, bởi lẽ các khoản tín dụng cung ứng cho các DN phải đáp ứng các mục tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy các DN hoàn thành kế hoạch kinh doanh của mình Các khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là phương châm hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Điều đó giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.

1.2.2.3 Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương

Mỗi khoản vay ngân hàng đều yêu cầu tài sản đảm bảo, nhằm bảo vệ quyền lợi của ngân hàng trong trường hợp doanh nghiệp không hoàn trả đúng hạn hoặc không đủ số tiền vay Theo điều 15 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận Tài sản đảm bảo có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Thế chấp, cầm cố tài sản

- Bảo lãnh bằng tài sản thế chấp, cầm cố

- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay

- Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản

- Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội đối với các DN mới thành lập, đang gặp nhiều khó khăn.

1.2.3 Điều kiện xin cấp tín dụng doanh nghiệp

Để doanh nghiệp vay vốn, trước tiên cần nộp hồ sơ vay theo yêu cầu của ngân hàng Các hồ sơ vay vốn cơ bản dành riêng cho doanh nghiệp được liệt kê ở cuối bài viết Quyết định cho vay hay không phụ thuộc vào các điều kiện vay vốn, theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016, tổ chức tín dụng sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

Khách hàng được xác định là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định pháp luật Đối với cá nhân, khách hàng phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc từ 15 đến dưới 18 tuổi nhưng không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định.

- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.

- Có phương án sử dụng vốn khả thi.

- Có khả năng tài chính để trả nợ.

Khách hàng vay vốn từ tổ chức tín dụng theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này sẽ được đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch và lành mạnh.

1.2.4 Các loại hình doanh nghiệp được cấp tín dụng

Ngân hàng Vietinbank, cùng với Chi nhánh Nam Định, phục vụ đa dạng khách hàng trên toàn quốc, cung cấp hỗ trợ vay vốn ngắn, trung và dài hạn Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ tốt nhất, thời gian xử lý nhanh chóng và thủ tục đơn giản nhất.

Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Việt Nam bao gồm: công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và các tổ chức khác đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015.

- Các pháp nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

- Các DN Việt Nam vay vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.

1.2.5 Phân loại tín dụng doanh nghiệp

Có rất nhiều hình thức phân loại tín dụng doanh nghiệp, theo tác giả Nguyễn Minh Kiều (2011) thì có thể phân loại tín dụng doanh nghiệp như sau:

Căn cứ theo thời hạn tín dụng:

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay với thời hạn tối đa một năm, chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động Đây là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng.

Tín dụng trung hạn đề cập đến các khoản vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định hoặc nâng cấp công nghệ.

Tín dụng dài hạn đề cập đến các khoản vay có thời gian cho vay từ 5 năm trở lên, chủ yếu nhằm cung cấp nguồn vốn cho việc mở rộng sản xuất quy mô lớn.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng:

 Tín dụng vốn lưu động: loại hình tín dụng này được cấp phát để hình thành tài sản lưu động

 Tín dụng vốn cố định: loại hình tín dụng này được cấp phát để hình thành tài sản cố định

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:

 Tín dụng có đảm bảo: là tín dụng được đảm bảo bằng tài sản hoặc giấy tờ có giá trị tương đương hoặc lớn hơn khoản cho vay

 Tín dụng không đảm bảo: Vay tín chấp

Tổng quan về thẩm định tín dụng doanh nghiệp

1.3.1 Khái niệm thẩm định tín dụng doanh nghiệp

Thẩm định tín dụng, theo tác giả Nguyễn Minh Kiều (2011), là quá trình tổ chức thu thập và xử lý thông tin để phân tích, đánh giá khách hàng một cách đầy đủ, đồng thời tuân thủ quy định pháp luật Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định cấp tín dụng.

Thẩm định tín dụng doanh nghiệp là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của dự án hoặc phương án mà doanh nghiệp đề xuất, nhằm hỗ trợ quyết định cấp tín dụng.

1.3.2 Mục đích của thẩm định tín dụng doanh nghiệp

Nhiều doanh nghiệp thường phóng đại khả năng kinh doanh để dễ dàng vay vốn Do đó, việc thẩm định tín dụng doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá khách quan và trung thực khả năng trả nợ của họ, từ đó làm cơ sở cho quyết định cho vay.

Xem xét tính hiệu quả và khả thi của phương án làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay

Thẩm định tín dụng nhằm hạn chế rủi ro cho vay.

Ngân hàng có thể tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc thẩm định, đánh giá lại hiệu quả và xác suất rủi ro của các phương án sản xuất kinh doanh.

Thẩm định tốt góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng.

Cán bộ thẩm định dựa vào việc phân tích và xem xét thông tin từ doanh nghiệp để thương lượng số tiền và thời hạn vay hợp lý, từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vay.

Công tác thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế các rủi ro tiêu cực, chỉ những khoản vay đáp ứng đủ tiêu chí thẩm định mới được xem xét và phê duyệt cho vay.

1.3.3.Quy trình của thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại NHTM

Quy trình thẩm định tín dụng, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp, là một phần quan trọng trong quy trình cấp tín dụng của ngân hàng Sơ đồ quy trình này minh họa các bước cần thiết để đánh giá khả năng vay vốn của doanh nghiệp, từ đó đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong việc cấp tín dụng.

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định tín dụng

(Nguồn: TS Nguyễn Minh Kiều 2011, Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính)

1.3.4 Ý nghĩa của thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại NHTM

Thẩm định tín dụng là một khâu không thể thiếu trong quy trình cấp tín dụng của NHTM bởi các ý nghĩa sau:

1.3.4.1 Thẩm định tín dụng góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng

Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng luôn đặt hiệu quả và an toàn vốn lên hàng đầu khi đưa ra quyết định cho vay.

Xem xét hồ sơ vay của khách hàng

Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án kinh doanh Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng

Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay

Ngân hàng cần thu thập thông tin bổ sung để đánh giá các dự án đầu tư và phương án kinh doanh, vì nhiều dự án yêu cầu vốn lớn và thời gian dài để thực hiện Quyết định cho vay hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và tồn tại của ngân hàng Tuy nhiên, không phải tất cả các đề xuất kinh doanh đều được ngân hàng chấp thuận; ngân hàng chỉ đồng ý cho vay những phương án khả thi, có hiệu quả cao và khả năng sinh lời.

Khi doanh nghiệp lập hồ sơ vay vốn, họ thường có xu hướng thổi phồng tiềm năng kinh tế của dự án nhằm thu hút ngân hàng Do đó, thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực chất Bản kế hoạch kinh doanh, giúp cán bộ thẩm định đưa ra quyết định chính xác: chấp thuận cho vay những dự án khả thi và từ chối những dự án không hiệu quả.

Ngoài ra, thẩm định tín dụng còn có vai trò quan trọng hơn, đó là chức năng

Phòng ngừa rủi ro thông qua việc nhận biết và đánh giá khách hàng là một hoạt động quan trọng của ngân hàng Việc tìm hiểu về khách hàng giúp ngân hàng xác định chính xác thiện chí và khả năng trả nợ, từ đó ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay.

1.3.4.2 Thẩm định tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với vốn vay, đồng thời làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đang đối mặt với tình trạng thiếu vốn đầu tư, điều này gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất kinh doanh Với nguồn vốn hạn chế, việc đầu tư trở thành một thách thức lớn Do đó, thẩm định tín dụng đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư, đồng thời mở ra cơ hội nhận hỗ trợ tài chính từ ngân hàng nếu phương án kinh doanh được chứng minh là khả thi.

Cấp tín dụng cho doanh nghiệp không chỉ hỗ trợ sự phát triển của các DN mà còn mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng thông qua lãi suất từ khoản vay Với phương châm mở rộng tín dụng, các ngân hàng khuyến khích doanh nghiệp vay vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh và đầu tư vào các dự án lớn.

1.3.4.3 Thẩm định tín dụng giúp cho các ngân hàng đánh giá chính xác sự cần thiết và hợp lý của các phương án kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp trên mọi phương diện

Một dự án kinh doanh không chỉ cần hiệu quả kinh tế mà còn phải đảm bảo các yếu tố xã hội như tạo việc làm, tăng khả năng cạnh tranh và bảo vệ môi trường Việc thẩm định tín dụng giúp ngân hàng đánh giá tính chất của từng đề xuất kinh doanh dựa trên mục tiêu, quy mô và hiệu quả Qua đó, ngân hàng có thể hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và xu hướng phát triển tương lai, từ đó đưa ra phương án hợp lý để giảm thiểu rủi ro tín dụng và đảm bảo cung cấp vốn cho các doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh khả thi.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH

MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI VIETINBANK – CHI NHÁNH NAM ĐỊNH

Ngày đăng: 30/03/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định, Báo cáo giám sát kết quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới WTO trên địa bàn tỉnh Nam Định, Nam Định 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo giám sát kết quả quá trìnhhội nhập kinh tế quốc tế từ khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giớiWTO trên địa bàn tỉnh Nam Định
8. Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Nam Định, Báo cáo giám sát kết quả việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với cá nhân, tổ chức khai thác, nuôi trồng, chế biến hải sản trong phát triển kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh” trên địa bàn tỉnh Nam Định, Nam Định 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo giám sát kết quả việc thựchiện chính sách, pháp luật đối với cá nhân, tổ chức khai thác, nuôi trồng, chế biếnhải sản trong phát triển kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh” trênđịa bàn tỉnh Nam Định
9. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2014), Thẩm định tín dụng, Nhà xuất bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định tín dụng
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản kinhtế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
10. PGS. TS. Đinh Xuân Hạng (2012), Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tín dụng ngân hàng thươngmại
Tác giả: PGS. TS. Đinh Xuân Hạng
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2012
11. TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngânhàng
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2011
12. PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nhàxuất bản Tài chính
Năm: 2011
13. GS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2013), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhàxuất bản Thống kê
Năm: 2013
17. Nguyễn Thanh Thúy, (2012) Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội, Luận văn thạc sĩ trường Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàngTMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Nội
22. Trịnh Tuyết Nhung, (2016) Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vaytiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
23. Vũ Thị Hảo, (2012) Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế quốc dânTIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư bất độngsản trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônChi nhánh Láng Hạ
24. Peter S. Rose (2001), Commercial Bank Management (Fourth Edition), Texas A & M University, USAWEBSITE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Commercial Bank Management (Fourth Edition)
Tác giả: Peter S. Rose
Năm: 2001
26. NHNN Việt Nam, Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động tháng 10 năm 2016, tại địa chỉhttp://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/trangchu/tk/hdchtctctd/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động tháng 10năm 2016
1. Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 24/11/2015 Khác
2. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010 Khác
3. Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014 Khác
4. Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam về việc quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
5. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN Ngày 20/11/2014 của NHNN về việc quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài Khác
6. Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàngTÀI LIỆU TIẾNG VIỆT Khác
14. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2014), Báo cáo thường niên năm 2014 Khác
15. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2015), Báo cáo thường niên năm 2015 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w