1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam chi nhánh mỹ tho

101 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam- Chi nhánh Mỹ Tho
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương
Người hướng dẫn TS. Hoàng Thị Thanh Hằng
Trường học Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tín dụng doanh nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 892,38 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại (17)
      • 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng (17)
      • 1.1.2. Bản chất của tín dụng ngân hàng (17)
      • 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng (19)
    • 1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại15 1.Khái niệm (21)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại NHTM (24)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại NHTM (26)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động tín dụng doanh nghiệp (32)
      • 1.3.1. Nhân tố bên trong (32)
        • 1.3.1.1. Nguồn vốn (32)
        • 1.3.1.2. Chính sách tín dụng (32)
        • 1.3.1.3. Quy trình tín dụng (33)
        • 1.3.1.6. Thông tin tín dụng (35)
        • 1.3.1.7. Công nghệ phục vụ cho hoạt động tín dụng (36)
        • 1.3.1.8. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ với hoạt động tín dụng của NHTM (36)
      • 1.3.2. Nhân tố bên ngoài (37)
        • 1.3.2.1. Khách hàng (37)
        • 1.3.2.2. Môi trường (39)
    • 1.4. Ý nghĩa cần thiết của việc nâng cao chất lượng họat động tín dụng doanh nghiệp (42)
    • 1.5. Bài học kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng (42)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm của một số NHTM Việt Nam (42)
        • 1.5.1.1. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) (42)
        • 1.5.1.2. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) (43)
        • 1.5.1.3. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) (44)
      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Eximbank Mỹ Tho (45)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG (48)
    • 2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Mỹ Tho (Eximbank Mỹ Tho) (48)
      • 2.1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Eximbank (48)
      • 2.1.2. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Eximbank Mỹ Tho (49)
      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Mỹ Tho giai đoạn 2014-2016 (51)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Eximbank Mỹ Tho (59)
      • 2.2.1. Xét theo thời hạn cho vay (0)
      • 2.2.2. Xét theo đối tượng khách hàng (0)
      • 2.2.3. Xét theo ngành kinh tế (0)
      • 2.2.4. Nhận xét về quy mô và cơ cấu hoạt động TDDN tại Eximbank Mỹ (0)
    • 2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động TDDN tại Eximbank Mỹ Tho (65)
      • 2.3.2. Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (0)
      • 2.3.3. Nợ quá hạn và nợ xấu (0)
      • 2.3.4. Thời gian giải quyết hồ sơ tín dụng doanh nghiệp tại Eximbank Mỹ (0)
      • 2.3.7. Về nguồn nhân lực của Eximbank Mỹ Tho (0)
      • 2.3.8. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (0)
      • 2.3.9. Về công nghệ thông tin (0)
      • 2.3.10. Mức độ hài lòng của khách hàng (0)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt độngTDDN tại Eximbank Mỹ Tho.68 1. Kết quả đạt được (74)
      • 2.4.2. Những hạn chế (75)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (77)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK MỸ THO (0)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Eximbank Mỹ Tho (81)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của Eximbank (81)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển của Eximbank Mỹ Tho (81)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Tín dụng doanh nghiệp tại (82)
      • 3.2.1. Mở rộng thị phần hoạt động tín dụng của Eximbank Mỹ Tho trong địa bàn (82)
      • 3.2.2. Hoàn thành chỉ tiêu được giao (83)
    • 3.3. Đề xuất một số kiến nghị (86)
  • KẾT LUẬN (47)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các chủ thể trong xã hội Là một định chế tài chính trung gian, ngân hàng có thể đóng vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay trong các giao dịch tín dụng.

Ngân hàng huy động vốn từ người đi vay thông qua việc nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức kinh tế, hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.

Ngân hàng, với vai trò là người cho vay, cung cấp tín dụng kịp thời cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân và tổ chức Điều này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu vốn mà còn thúc đẩy sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.

Ngân hàng là doanh nghiệp chuyên về tiền tệ và tín dụng, có chức năng huy động vốn và cho vay với các thời hạn linh hoạt như ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Mục tiêu chính của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận và hỗ trợ các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước.

1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng

Tín dụng là quá trình chuyển giao vốn giữa các chủ thể, với mục tiêu gia tăng giá trị sau một khoảng thời gian nhất định Để hiểu rõ bản chất của tín dụng, cần phân tích mối liên hệ kinh tế trong quá trình này Quá trình vận động của vốn tín dụng diễn ra qua ba giai đoạn chính.

Giai đoạn phân phối tín dụng diễn ra khi vốn tiền tệ hoặc hàng hóa được chuyển giao từ bên cho vay sang bên đi vay Quá trình này dựa trên sự tin tưởng của bên cho vay vào việc bên đi vay sẽ thực hiện đúng các cam kết đã thỏa thuận.

Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng là thời điểm quan trọng khi chủ thể đi vay bắt đầu sử dụng số tiền đã nhận đúng theo mục đích đã thỏa thuận Việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả không chỉ đảm bảo sự tuân thủ cam kết mà còn quyết định đến khả năng thực hiện giai đoạn tiếp theo trong quá trình vận động của tín dụng.

Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng đánh dấu sự kết thúc của một vòng tuần hoàn vốn Tại giai đoạn này, bên đi vay có trách nhiệm thanh toán toàn bộ giá trị vốn tín dụng cùng với phần lợi tức tín dụng cho bên cho vay.

Sự hoàn trả tín dụng là một đặc điểm quan trọng, thể hiện bản chất vận động của tín dụng và phân biệt nó với các phạm trù tài chính khác.

Thông qua quá trình vận động của vốn tín dụng, bản chất của tín dụng thể hiện qua 3điểm cơbản:

 Tín dụng là quan hệchuyển nhượng tạm thời vốn trên cơsởcủa sựtin tưởng, tín nhiệm.

 Tín dụng là quan hệchuyển nhượng tạm thời vốn trên cơsởhoàn trả.

CHỦ THỂ ĐI VAY GIÁ TRỊ VỐN GỐC

GIÁ TRỊVỐN GỐC+LỢI TỨC

Hình 1.1 S ơ đồ v ề s ự v ậ n độ ng c ủ a tín d ụ ng

1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

Khi nói đến tín dụng ngân hàng, thường chỉ tập trung vào vai trò của người cho vay Tuy nhiên, nếu xem xét ngân hàng từ góc độ là người cấp tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau.

1.1.3.1 Căn cứvào mụcđích tín dụng

Tín dụng sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các hoạt động sản xuất trong nhiều lĩnh vực kinh tế hợp pháp, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, bưu điện và dịch vụ.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân, bao gồm việc mua sắm các vật dụng đắt tiền, trang trải chi phí sinh hoạt, và cung cấp vốn thông qua thẻ tín dụng.

1.1.3.2 Căn cứvào quy mô của khách hàng

Tín dụng bán buôn là hình thức vay vốn dành cho các doanh nghiệp lớn như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Những doanh nghiệp này có khả năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ với số lượng lớn, từ đó tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế.

Tín dụng bán lẻ: chủthể đi vay là các DNVVN quy mô kinh doanh nhỏvà cá nhân, hộkinh doanh có nhu cầu vay vốn không lớn.

1.1.3.3 Căn cứvào thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn tại Việt Nam có thời gian tối đa lên đến 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.

Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay của ngân hàng với thời gian từ 1 đến 5 năm Mục đích của tín dụng trung hạn bao gồm việc mua sắm máy móc thiết bị có giá trị tương đối nhỏ, đầu tư phương tiện vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của chủ doanh nghiệp, và bổ sung vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lượng hàng tồn kho và công nợ phải thu ổn định trong năm.

Chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại15 1.Khái niệm

Chất lượng là khái niệm quen thuộc, thường được nhắc đến trong các sách kinh tế tại Việt Nam và trên toàn thế giới Ý nghĩa của "chất lượng" thay đổi tùy thuộc vào đối tượng sử dụng Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000, "chất lượng" được hiểu là tổng hợp tất cả các đặc điểm của sản phẩm, hệ thống và quy trình, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như các bên liên quan.

Theo Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, chất lượng được định nghĩa là tổng thể các đặc điểm và tính năng của sản phẩm hoặc dịch vụ, ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng (ISO 8402, 1987).

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và rất chú trọng đến chất lượng hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là chất lượng hoạt động tín dụng Chất lượng tín dụng không chỉ phản ánh các đặc tính của hoạt động này mà còn thể hiện mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội và yêu cầu phát triển của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể.

Chất lượng hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Điều này đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là yếu tố chủ chốt trong việc tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP) Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp đã góp phần giải phóng và nâng cao sức sản xuất, đồng thời huy động và phát huy nội lực cho sự phát triển kinh tế xã hội Điều này không chỉ giúp phục hồi và tăng trưởng kinh tế mà còn thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xoá đói và giảm nghèo.

Chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại (NHTM) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp Mục tiêu chính là thỏa mãn nhu cầu tín dụng và lợi ích của khách hàng, đồng thời tăng thu nhập cho ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững Qua đó, hoạt động này cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp được đánh giá dựa trên ba yếu tố chính: khách hàng doanh nghiệp, sự phát triển kinh tế xã hội và ngân hàng Những yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả và độ tin cậy của hoạt động tín dụng trong môi trường kinh doanh hiện nay.

Chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp (TDDN) từ góc độ ngân hàng cần được đánh giá dựa trên khả năng thực lực của ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh và tuân thủ quy định của Nhà nước về tỷ lệ nợ xấu Đồng thời, quy mô dư nợ và lợi nhuận của ngân hàng phải ngày càng tăng để phản ánh sự phát triển bền vững trong hoạt động tín dụng.

Chất lượng hoạt động tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh khả năng thích ứng của ngân hàng với biến động môi trường bên ngoài và sức mạnh cạnh tranh trong ngành Để đánh giá chất lượng này, cần xem xét nhiều yếu tố như quy mô dư nợ, nợ xấu, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí nghiệp vụ, chi phí tổng thể và lãi suất Nó là kết quả của sự phối hợp giữa con người trong tổ chức và giữa các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung Do đó, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, ngân hàng cần có sự quản lý và kiểm soát chặt chẽ từ ban lãnh đạo và bộ phận kiểm tra nội bộ.

Chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp (TDDN) được đánh giá cao khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, bao gồm số tiền vay phù hợp, thủ tục đơn giản và kỳ hạn trả nợ linh hoạt Khách hàng mong muốn sau khi trả nợ, họ vẫn có lợi nhuận như kỳ vọng Sự phục vụ tận tâm và kịp thời từ ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng, giúp xây dựng lòng tin và đánh giá tích cực về chất lượng dịch vụ tín dụng Ngân hàng cần hiểu rõ nhu cầu của khách hàng để cung cấp nguồn vốn hợp lý, đồng thời vẫn phải tuân thủ các nguyên tắc tín dụng để thu hút khách hàng hiệu quả.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng Tổ chức tín dụng, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội Nhờ vào tín dụng, nền kinh tế được thay đổi và cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hoạt động TDDN đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm Nó giúp khai thác hiệu quả các nguồn lực kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa tăng trưởng tín dụng và phát triển kinh tế.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại NHTM

1.2.2.1 Chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp đối với sự phát triển của ngân hàng

Chất lượng hoạt động TDDN tốt là nền tảng vững chắc cho sự phát triển và tồn tại lâu dài của ngân hàng, giúp tạo ra nguồn khách hàng doanh nghiệp trung thành, từ đó tăng trưởng dư nợ Khi lựa chọn ngân hàng, các tổ chức kinh tế thường xem xét kỹ lưỡng chính sách, quy trình, sản phẩm dịch vụ và giá cả Mức độ trung thành của khách hàng doanh nghiệp cao hơn so với khách hàng cá nhân, vì việc thay đổi ngân hàng có thể gây tốn thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Chất lượng hoạt động TDDN tốt không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng mà còn gia tăng lượng tiền gửi không kỳ hạn, giảm thiểu chậm trễ trong thu hồi nợ và các chi phí quản lý, từ đó tạo ra một nguồn tài chính vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.

KHDN là yếu tố quan trọng trong việc gia tăng doanh số và lợi nhuận của ngân hàng, không chỉ thông qua việc vay vốn mà còn nhờ vào việc sử dụng các dịch vụ khác như mở tài khoản thanh toán, chuyển tiền, chi lương và các dịch vụ ngân hàng điện tử Do đó, nâng cao chất lượng hoạt động TDDN là điều cần thiết để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển bền vững.

1.2.2.2 Chất lượng hoạtđộng tín dụng doanh nghiệpđối với khách hàng

Các nhân tố ảnh hưởng hoạt động tín dụng doanh nghiệp

Tình hình huy động vốn có ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp (TDDN) do sự đa dạng của sản phẩm TDDN theo nhu cầu của doanh nghiệp, như bổ sung vốn kinh doanh ngắn hạn, vay trung hạn mua phương tiện vận tải, hay vay dài hạn cho các dự án đầu tư Việc cân đối nguồn vốn là rất quan trọng: vốn huy động ngắn hạn phục vụ cho vay ngắn hạn, trong khi vốn huy động trung và dài hạn chủ yếu để cho vay trung dài hạn Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng cho vay và mở rộng hoạt động tín dụng càng lớn khi nguồn vốn huy động càng nhiều Tuy nhiên, nếu không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn vốn huy động và cho vay mà không có kế hoạch bù đắp, rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.

Chính sách tín dụng của ngân hàng là cương lĩnh tài trợ, hướng dẫn cán bộ và nhân viên trong việc phân tích tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận Nội dung chính của chính sách này bao gồm các vấn đề liên quan đến hoạt động cấp tín dụng như đối tượng vay, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất, thời hạn tín dụng, điều kiện giải ngân và thanh toán, cũng như chính sách đối với tài sản có vấn đề.

Chính sách tín dụng là xương sống của hoạt động ngân hàng, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng và tăng khả năng sinh lời Một chính sách tín dụng hiệu quả không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn đảm bảo an toàn vốn và tuân thủ đúng quy định pháp luật Nội dung chính của chính sách này là cung cấp tài trợ cho khách hàng, phục vụ họ trên cơ sở an toàn, thực chất là chính sách khách hàng của ngân hàng.

Năng lực thẩmđịnh, giám sát và xửlý tín dụng

Năng lực thẩm định tín dụng trước khi cho vay là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng tín dụng Thẩm định tốt giúp loại trừ sai lệch thông tin từ doanh nghiệp và đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng, từ đó cung cấp vốn hợp lý Công tác thẩm định hiệu quả sẽ giúp ngân hàng lựa chọn dự án đầu tư chính xác, mang lại hiệu quả kinh tế cho cả khách hàng và ngân hàng.

1.3.1.3 Quy trình tín dụng Đây là quy trình cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm mục đích bảo toàn vốn Quy trình này bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay chođến khi thu hồiđược nợ.

Bước chuẩn bị cho vay bao gồm việc khách hàng lập hồ sơ xin vay, từ đó ngân hàng sẽ quyết định có cho vay hay không Đây là bước quan trọng nhằm định lượng rủi ro trong quá trình cho vay Chất lượng hoạt động tín dụng phụ thuộc vào chất lượng thẩm định đối tượng vay và các quy định về điều kiện thủ tục cho vay của ngân hàng.

Kiểm tra quá trình cho vay là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng xác định xem nguồn vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không Điều này cũng giúp ngân hàng điều chỉnh khối lượng vốn vay cần thiết để giảm thiểu rủi ro tín dụng Việc lựa chọn và áp dụng các hình thức kiểm tra hiệu quả sẽ tạo nền tảng vững chắc để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

Thu nợ và thanh lý nợ là những bước thiết yếu để ngân hàng phát triển bền vững Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình cho vay, yêu cầu cán bộ tín dụng phải chủ động trong việc thu hồi nợ Việc phát hiện sớm các tình huống có thể xảy ra với khách hàng và áp dụng biện pháp xử lý kịp thời sẽ giúp giảm thiểu rủi ro nợ xấu, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Việc ngân hàng làm tốt các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng bảo toànđược vốn, nâng cao chất lượng hoạtđộng tín dụng.

1.3.1.4 Công tác tổchức của ngân hàng

Trong cơ cấu tổ chức ngân hàng, các phòng ban cần được sắp xếp hợp lý để phối hợp nhịp nhàng, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng và quản lý hiệu quả các khoản cho vay Mỗi phòng ban nên có sự kết hợp giữa cán bộ có kinh nghiệm và cán bộ trẻ, nhằm đảm bảo tính kế thừa và phát huy năng lực Quản lý nhân sự cần gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

Con người là yếu tố then chốt trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng Khi nền kinh tế phát triển, hệ thống ngân hàng cần nâng cao chất lượng để đáp ứng hiệu quả hơn Việc tuyển chọn cán bộ không chỉ dựa vào chuyên môn như phân tích dự án hay đánh giá tài sản, mà còn cần xem xét đến tư cách đạo đức Điều này rất quan trọng vì cán bộ tín dụng thường xuyên tiếp xúc với môi trường tiền bạc và lợi ích cá nhân, nếu thiếu đạo đức có thể dẫn đến vi phạm quy định và gây thiệt hại cho ngân hàng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng của các ngân hàng rất đa dạng và phức tạp, điều này đòi hỏi ngân hàng phải có sự hiểu biết sâu sắc về khách hàng để đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định cấp tín dụng Mức độ hiểu biết này phụ thuộc vào lượng thông tin tài chính và phi tài chính mà ngân hàng thu thập và xử lý Thông tin tài chính, bao gồm khả năng hoàn trả, tình hình tài sản, nguồn vốn và khả năng sinh lời, được thể hiện qua các báo cáo tài chính và các tài liệu liên quan Trong khi đó, thông tin phi tài chính phản ánh thiện chí hoàn trả của khách hàng, thường được thu thập qua quá trình tiếp xúc và khảo sát thực tế tại cơ sở kinh doanh Việc quan sát hoạt động kinh doanh, không khí làm việc và trao đổi trực tiếp với lãnh đạo công ty cũng góp phần cung cấp cái nhìn tổng thể về tình trạng của khách hàng.

Ngân hàng sẽ quyết định cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên thông tin thu thập được Việc có nhiều thông tin chính xác giúp tăng cường tính an toàn của khoản vay Thực hiện tốt công tác thu thập và xử lý thông tin sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng đến mức chấp nhận được.

1.3.1.7 Công nghệphục vụcho hoạtđộng tín dụng

Ngày nay, sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm giảm thiểu công việc thủ công, và ngành ngân hàng đã tận dụng lợi thế này để cải thiện dịch vụ Nhờ vào đổi mới công nghệ ngân hàng, bao gồm trang thiết bị và hệ thống thông tin quản lý, chất lượng phục vụ khách hàng đã được nâng cao Điều này giúp cán bộ ngân hàng nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thực tế của khách hàng, đồng thời áp dụng các phương pháp tín dụng tiên tiến, góp phần cải thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng.

1.3.1.8 Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộvà kiểm toán nội bộvới hoạt động tín dụng của NHTM

 Hệthống kiểm soát nội bộ:

Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng Hoạt động này là phần thiết yếu trong quy trình hàng ngày của tổ chức tín dụng, với thiết kế rõ ràng về phân quyền và trách nhiệm giữa các cá nhân và bộ phận Các quy định về hạn mức rủi ro, quy trình thẩm định và sự tham gia của ít nhất hai cán bộ trong mỗi giao dịch đảm bảo tính minh bạch và an toàn Kiểm soát nội bộ là công cụ quan trọng cho việc quản lý và điều hành, giúp Ban điều hành thực hiện các hoạt động nghiệp vụ một cách an toàn và đúng pháp luật.

Kiểm toán nội bộ là quá trình đánh giá độc lập và khách quan hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, nhằm đảm bảo tính thích hợp và tuân thủ các quy định, chính sách và quy trình đã được thiết lập Mục tiêu chính của kiểm toán nội bộ là nâng cao hiệu quả hoạt động, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ Qua đó, kiểm toán nội bộ góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật, cũng như bảo mật thông tin và duy trì hoạt động liên tục của hệ thống thông tin nghiệp vụ.

Ý nghĩa cần thiết của việc nâng cao chất lượng họat động tín dụng doanh nghiệp

Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, chuyên cung cấp tiền tệ và các dịch vụ liên quan Sản phẩm mang lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng là tín dụng, trong đó tín dụng doanh nghiệp (TDDN) chiếm tỷ trọng lớn hơn tín dụng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp (KHDN) thường sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng với doanh số cao như tiền gửi, thanh toán, và dịch vụ Internet Banking Tuy nhiên, hoạt động TDDN cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, và rủi ro thanh khoản Do KHDN giao dịch với số tiền lớn hơn, mức độ tổn thất khi xảy ra rủi ro sẽ cao hơn so với khách hàng cá nhân (KHCN) Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động TDDN là rất quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Bài học kinh nghiệm đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng

1.5.1 Kinh nghiệm của một sốNHTM Việt Nam

1.5.1.1 Ngân hàng TMCPĐầu tưvà Phát triển Việt Nam (BIDV)

Năm 2016, mặc dù kinh tế thế giới tăng trưởng thấp hơn mong đợi và kinh tế trong nước đối mặt với nhiều khó khăn do thiên tai, sự cố môi trường và nợ công gia tăng, BIDV vẫn đạt được kết quả kinh doanh ấn tượng Ngân hàng này tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu thị trường và giữ vững thị phần trong toàn ngành.

Trong bối cảnh môi trường quốc tế và trong nước đầy thách thức, BIDV đã chủ động bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, linh hoạt ứng phó với biến động thị trường Ngân hàng tập trung vào việc khắc phục các yếu kém nội tại và triển khai Đề án Tái cơ cấu hoạt động toàn hệ thống, đồng thời hỗ trợ tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và tổ chức tín dụng để đạt được sự ổn định và hiệu quả Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của BIDV sẽ được chia sẻ trong bài viết này.

BIDV đã chủ động huy động nguồn vốn trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường bằng cách áp dụng cơ chế lãi suất hợp lý và hình thức huy động đa dạng Kết quả là vốn huy động của BIDV đã tăng trưởng 44% so với năm 2015, tạo điều kiện cho ngân hàng cung cấp nguồn vốn cho vay dồi dào với lãi suất ưu đãi và sản phẩm cho vay đa dạng cho mọi thành phần kinh tế.

 Định hướng giảm dần tỷtrọng cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, tăng tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tếngoài quốc doanh.

 Tăng tỷtrọng cho vay ngắn hạn, giảm tỷtrọng cho vay trung dài hạn.

Kiểm soát chất lượng hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ là cần thiết để đảm bảo sự tăng trưởng trong khuôn khổ kiểm soát Đồng thời, việc nâng cao vai trò của công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ trong quy trình hoạt động cũng rất quan trọng.

Nâng cao chất lượng quản trị nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công của ngân hàng, với việc tổ chức đào tạo phù hợp cho từng vị trí công việc Ngân hàng cũng nên đẩy mạnh đào tạo trực tuyến (E-learning) nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí Đồng thời, cải thiện phong cách phục vụ khách hàng của đội ngũ nhân viên sẽ giúp xây dựng hình ảnh ngân hàng hiện đại hơn.

1.5.1.2 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank)

Vietinbank, ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn nhất Việt Nam, đã triển khai hiệu quả các giải pháp để phát huy vai trò ngân hàng chủ lực của nền kinh tế Đến cuối năm 2016, tổng dư nợ tín dụng của Vietinbank đạt 720 nghìn tỷ đồng, tăng 18% so với năm trước Hệ thống chi nhánh và điểm giao dịch của ngân hàng này rộng khắp trên toàn quốc, góp phần vào những kết quả và dấu ấn quan trọng trong hoạt động tài chính.

Năm 2015, Vietinbank đã hoàn thành kế hoạch đề ra với cơ cấu tín dụng chuyển biến tích cực Tín dụng cho các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đạt tốc độ tăng trưởng 22,4%, cao hơn mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống Dư nợ bán lẻ của Vietinbank tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ ở tất cả các khu vực, đạt mức tăng 35% so với năm 2015, chiếm 27% tổng dư nợ Đặc biệt, dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) và doanh nghiệp FDI của Vietinbank năm 2016 tăng lần lượt 29% và 34% so với năm 2015.

Vietinbank liên tục mở rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ, đồng thời phát triển hoạt động thanh toán để tận dụng nguồn vốn huy động không kỳ hạn Ngân hàng cung cấp các mức lãi suất ưu đãi khác nhau tùy thuộc vào thời hạn vay, giúp doanh nghiệp lựa chọn kỳ hạn phù hợp với vòng quay vốn, từ đó tối ưu hóa chi phí vay mượn.

Vietinbank đang tích cực thúc đẩy các hoạt động cung ứng dịch vụ nhằm tạo ra giá trị mới cho khách hàng Ngân hàng chú trọng vào việc kết nối kinh doanh và đầu tư, đồng thời cung cấp các dịch vụ ngân hàng đầu tư để đáp ứng mọi nhu cầu của doanh nghiệp.

Chúng tôi cung cấp các chương trình cho vay chuyên biệt theo mùa vụ, nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc mua lúa gạo tạm trữ Điều này hỗ trợ Tổng công ty lương thực Miền Nam (Vinafood 2) và các công ty con của Vinafood 2, dựa trên chỉ tiêu hạn mức vay vốn được phân bổ.

Để đảm bảo kiểm soát chặt chẽ quy trình giải ngân và sử dụng vốn cho khách hàng, cần áp dụng phương thức giải ngân phù hợp với từng ngành nghề, hạn chế việc giải ngân tiền mặt Đồng thời, yêu cầu cung cấp đầy đủ chứng từ giải ngân trước khi thực hiện giải ngân.

Cuối năm 2016, Vietinbank đã đẩy mạnh xử lý nợ xấu, giữ tỷ lệ nợ xấu dưới 1% Ngân hàng này đã thực hiện thu hồi dứt điểm các khoản nợ xấu, bao gồm cả các khoản nợ đã bán cho VAMC, từ đó tăng cường tốc độ tái tạo vốn kinh doanh.

1.5.1.3 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

Sacombank luôn nỗ lực trở thành ngân hàng hiện đại và đa năng hàng đầu khu vực Đến cuối năm 2016, dư nợ tín dụng của ngân hàng đạt 232.157 tỷ đồng, tăng 18,6% so với đầu năm, phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tín dụng trong quá trình tái cơ cấu sau sáp nhập Cho vay khách hàng cũng ghi nhận mức tăng 6,9%, đạt 193.098 tỷ đồng Để đạt được những kết quả này, Sacombank đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

Sacombank đang tích cực phát triển các sản phẩm cho vay nổi bật, bao gồm cho vay góp chợ và cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Những sản phẩm này hướng đến những khoản vay nhỏ với lãi suất cao, nhằm giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Sacombank đang nỗ lực mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch (PGD) đến các huyện, nhằm phục vụ tốt hơn cho tất cả khách hàng có nhu cầu giao dịch thường xuyên.

 Đơn giản hóa thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian làm hồ sơ, giải gân nhanh gọn cho khách hàng.

 Nâng cao chất lượng phục vụkhách hàng, nhân viên tận tâm với khách hàng.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Eximbank MỹTho

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI EXIMBANK MỸ THO

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Nguyễn Văn Tuấn 2015, Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Luận văn tiến sĩ, Đại học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàngNông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
12. Nguyễn Thị Thu Đông 2012, Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập, Luận văn tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCPNgoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập
13. Vũ Thị Thu 2016, Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thành Đông, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thăng Long Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quảhoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàngTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thành Đông
14. Nguyễn Việt Toàn 2014, Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàngNông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
15. Nguyễn Tiến Dũng Năm 2013, Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội chi nhánh Việt Trì, Luận văn thạc sĩ, Đại học Bách Khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một sốgiải pháp nâng cao chất lượng hoạtđộngtín dụng tại ngân hàng thương mại cổphần Quânđội chi nhánh Việt Trì
17. Cát Vũ 2016, Công nghệ ngành ngân hàng: Đang từng bước hoàn thiện, truy cập tại http://thoibaonganhang.vn/cong-nghe-nganh-ngan-hang-dang-tung-buoc-hoan-thien-48811.html [Ngày truy cập: 31/08/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệngành ngân hàng: Đang từng bước hoàn thiện
18. BIDV 2016, Dự thảo Báo cáo kinh doanh năm 2016, kế hoạch kinh doanh năm 2017 Truy cập tại http://cmsbidv.stox.vn/medialib/BID/F/2017/2017-04/bidv1-2BCDHDCDnam2017-v19_20170419180639.pdf [Ngày truy cập: 03/09/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo Báo cáo kinh doanh năm 2016, kế hoạch kinh doanhnăm 2017
19. Vietinbank 2016, Vietinbank hoàn thành toàn diện các mục tiêu năm 2016 truy cập tại <https://www.vietinbank.vn>[Ngày truy cập: 03/09/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietinbank hoàn thành toàn diện các mục tiêu năm 2016
20. Sacombank 2016, Giữa khó khăn, Sacombank khẳng định vị thế “ông lớn”truy cập tại https://vietstock.vn/2017/06/giua-kho-khan-sacombank-khang-dinh-vi-the-ong-lon-737-543704.htm [Ngày truy cập: 03/09/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giữa khó khăn, Sacombank khẳng định vị thế “ông lớn”
21. Mai Ngọc 2017, Ngành Ngân hàng Việt Nam: một năm nhìn lại, truy cập tại http://cafef.vn/ca-nam-2016-tin-dung-tang-truong-1871-20170104093011171.chn[Ngày truy cập: 19/06/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành Ngân hàng Việt Nam: một năm nhìn lại
22. TS Nguyễn Minh Phong 2017, Cả năm 2016, tín dụng tăng trưởng 18,71%, truy cập tại http://tapchinganhang.com.vn/nganh-ngan-hang-viet-nam-2016-mot-nam-nhin-lai.htm [Ngày truy cập: 14/08/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cả năm 2016, tín dụng tăng trưởng 18,71%
7. Trung tâm tín dụng-Hội sở Eximbank 2016, Báo cáo ngành kinh tế Khác
8. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền Giang 2014, Báo cáo hoạt động ngân hàng trong địa bàn tỉnh Tiền Giang Khác
9. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền Giang 2015, Báo cáo hoạt động ngân hàng trong địa bàn tỉnh Tiền Giang Khác
10. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền Giang 2016, Báo cáo hoạt động ngân hàng trong địa bàn tỉnh Tiền Giang Khác
16. Lê Quốc Khánh Năm 2012, Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Cầu Giấy, Luận Văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN