1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​

72 69 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Sacombank Chi Nhánh Sài Gòn, PGD Nguyễn Cư Trinh
Tác giả Châu Minh Sơn
Người hướng dẫn Th.S Châu Văn Thưởng
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 1.1.1. Một số vấn đề trong hoạt đông tín dụng cá nhân của ngân hàng (0)
      • 1.1.2. Nghiệp vụ ngân hàng cho khách hàng cá nhân (17)
      • 1.1.3. Các chỉ số đánh giá kết quả hoạt động cho vay cá nhân (21)
    • 1.2. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 1.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp (23)
      • 1.2.2. Phương pháp phân tích định tính (24)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI (0)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sacombank . 16 1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sacombank (25)
      • 2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Sài Gòn (27)
      • 2.1.3. Tổng quan về Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh (30)
    • 2.2. Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh (31)
    • 2.3. Giá trị cốt lõi (31)
    • 2.4. Giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân của Sacombank (31)
      • 2.4.1. Cho vay tiêu dùng (31)
      • 2.4.2. Cho vay mua bất động sản (32)
      • 2.4.3. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản (33)
      • 2.4.4. Cho vay du học (33)
      • 2.4.5. Cho vay sản xuất kinh doanh (34)
      • 2.4.6. Chiết khấu giấy tờ có giá (35)
      • 2.4.7. Cho vay mua xe ôtô thế chấp bằng chính xe mua (35)
      • 2.4.8. Ứng trước tài khoản cá nhân (36)
    • 2.5. Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân (36)
    • 2.6. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP (40)
      • 2.6.1. Doanh số cho vay cá nhân (40)
      • 2.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân (0)
      • 2.6.3. Phân tích dư nợ cho vay cá nhân (47)
      • 2.6.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân (51)
    • 2.7. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh (57)
      • 2.7.1. Các kết quả đạt được (57)
      • 2.7.2. Các mặt thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn (58)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI SACOMBANK – PGD NGUYỄN CƯ TRINH (61)
    • 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh (61)
      • 3.1.1. Định hường tổng quát (0)
      • 3.1.2. Định hường cụ thể năm 2015 (0)
    • 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh (62)
      • 3.2.1. Về chiến lược sản phẩm kinh doanh tín dụng cá nhân (62)
      • 3.2.2. Nâng cao hiệu quả huy động vốn (63)
      • 3.2.3. Nâng cao khả năng thu hồi vốn và hạn chế rủi ro tín dụng (64)
      • 3.2.4. Tích cực thu hồi nợ tồn đọng, nợ quá hạn (64)
      • 3.2.5. Áp dụng biện pháp bảo hiểm tín dụng đối với các khoản cho vay (65)
      • 3.2.6. Về công tác thẩm định (65)
      • 3.2.7. Có chính sách ưu đãi về lãi suất (66)
      • 3.2.8. Cải thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật – công nghệ của ngân hàng (66)
    • 3.3. Kiến nghị (66)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở (66)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (68)
  • KẾT LUẬN (70)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

1.1.1 Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn.

Tín dụng được định nghĩa là quá trình chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, có thể là hiện vật hoặc tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng Sau thời gian sử dụng, người vay sẽ hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn, theo như TS Nguyễn Minh Kiều.

Tín dụng có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa này đều thống nhất về nội dung, phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay Mối quan hệ này được quy định bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sản xuất liên tục và thúc đẩy sự phát triển kinh tế Nó không chỉ là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư mà còn là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời đáp ứng nhu cầu vốn cho các hoạt động đầu tư phát triển.

Hoạt động của trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển bằng cách tập trung nguồn vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, vốn này phân tán ở nhiều nơi, từ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước đến cá nhân Qua việc cho vay các đơn vị kinh tế, trung gian tài chính không chỉ tối ưu hóa nguồn lực mà còn góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chế độ hạch toán kinh tế của các đơn vị, bởi đặc trưng cơ bản của nó là hoạt động dựa trên nguyên tắc hoàn trả có lãi Điều này thúc đẩy việc sử dụng vốn hiệu quả, vì các đơn vị khi vay vốn phải tuân thủ các hợp đồng tín dụng; bất kỳ vi phạm nào sẽ dẫn đến việc bị phạt về lãi suất và các chế tài khác.

Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng phụ thuộc vào thị trường toàn cầu Do đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế quốc tế.

1.1.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới một năm, thường được sử dụng để bù đắp thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Tín dụng trung hạn là loại hình cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, nhằm mục đích hỗ trợ việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

1.1.1.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

1.1.1.3.2.1 Tín dụng sản xuất và kinh doanh hộ gia đình

Là loại cấp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa

Hình thức cấp phát tín dụng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng, bao gồm mua sắm nhà cửa, xe cộ, hàng hóa bền chắc và các nhu cầu hàng ngày.

1.1.1.4.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng xảy ra khi có những biến cố bất thường trong quan hệ tín dụng, dẫn đến tác động tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng và có thể khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán cho khách hàng.

Biểu đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro lựa chọn liên quan đến việc thẩm định và phân tích tín dụng, trong khi rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn như điều khoản hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo và mức độ an toàn của chúng Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản trị hoạt động cho vay, bao gồm việc xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng, kiểm soát và giám sát danh mục cho vay, cũng như sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố riêng biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế

Rủi ro tập trung xảy ra khi mức dư nợ cho vay được dồn vào một số khách hàng, ngành kinh tế, loại cho vay hoặc khu vực địa lý nhất định Việc này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng nếu các đối tượng này gặp khó khăn tài chính, ảnh hưởng đến sự ổn định của tổ chức tín dụng Do đó, quản lý rủi ro tập trung là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay.

1.1.1.4.2 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

1.1.1.4.2.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn

Khách hàng cá nhân có thể gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng do nhiều nguyên nhân như thu nhập không ổn định, thất nghiệp, tai nạn lao động, thiên tai, hỏa hoạn, hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích.

Phương pháp nghiên cứu

1.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng qua ba năm

Từ năm 2012 đến 2014, tình hình tín dụng cá nhân đã có nhiều biến động, thể hiện qua các chỉ số như dư nợ cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn Quy mô hoạt động tín dụng cá nhân cũng tăng trưởng, với tỷ lệ sinh lời từ hoạt động này duy trì ổn định Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay cá nhân cần được theo dõi chặt chẽ Ngoài ra, thống kê số lượng khách hàng cá nhân cũng cho thấy sự gia tăng trong nhu cầu vay vốn.

- Thu thập thông tin từ sách báo và các bài viết có nội dung liên quan đến đề tài phân tích tín dụng

Bài viết thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn, tập trung vào doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay và nợ xấu trong giai đoạn 2012 - 2014 Ngoài ra, bài viết cũng phân tích kết quả hoạt động của ngân hàng trong 3 năm này và đưa ra định hướng phát triển cho năm 2015.

1.2.2 Phương pháp phân tích định tính

- Dùng phương pháp phân tích các chỉ số tài chính, phương pháp thống kê, mô tả

- Sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, tương đối

+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế

= y 1 – y 0 Trong đó: y 0 : chỉ tiêu năm trước y 1 : chỉ tiêu năm sau

∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này được áp dụng để so sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước nhằm xác định sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế Qua đó, chúng ta có thể tìm ra nguyên nhân của những biến động này và đề xuất các biện pháp khắc phục hiệu quả.

Phương pháp so sánh bằng số tương đối là cách tính toán kết quả bằng việc chia trị số của kỳ phân tích cho trị số của kỳ gốc đối với các chỉ tiêu kinh tế, sau đó nhân với 100% và trừ đi 100%.

Trong đó: y 0 : chỉ tiêu năm trước y 1 : chỉ tiêu năm sau

∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp phân tích biến động các chỉ tiêu kinh tế giúp làm rõ tình hình trong một khoảng thời gian nhất định Bằng cách so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các năm và giữa các chỉ tiêu, chúng ta có thể xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục hiệu quả.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Sacombank 16 1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sacombank

2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Sacombank

Ngân hàng TMCP Sacombank được thành lập theo quyết định số 05/GB-UB ngày 30/01/1992 của UBND TP.HCM, hoạt động dựa trên quyết định số 0006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động từ ngày 21/12/1991, được hình thành từ việc chuyển thể Ngân hàng Phát triển Gò Vấp và sáp nhập ba hợp tác xã tín dụng Tân Bình, Thành Công, và Lữ Gia tại TP.HCM Sacombank có nhiệm vụ huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng và chủ yếu hoạt động tại vùng ven Thành phố Hồ Chí Minh.

Sau 20 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/năm, về vốn điều lệ với 10.740 tỷ đồng và mạng lưới hoạt động với 408 Chi nhánh và Phòng giao dịch trên toàn quốc Ngoài ra, Sacombank còn có quan hệ với gần 9.700 đại lý của 251 Ngân hàng tại 91 quốc gia và lãnh thổ

Sacombank đã thu hút ba tập đoàn tài chính quốc tế đầu tư và chia sẻ kinh nghiệm quản trị, bao gồm Công ty Tài Chính Quốc Tế (IFC) thuộc Ngân hàng Thế Giới, tập đoàn Dragon Financial Holding từ Anh Quốc và Ngân hàng Australia and New Zealand (ANZ) Bên cạnh ba cổ đông nước ngoài này, Sacombank còn có hơn 33.000 cổ đông đại chúng, trở thành ngân hàng có số lượng cổ đông lớn tại Việt Nam Đặc biệt, vào ngày 12/07/2006, Sacombank đã ghi dấu ấn lịch sử khi trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM.

Sacombank là ngân hàng tiên phong trong việc phát triển các mô hình ngân hàng chuyên biệt, như Chi nhánh 8 tháng 3 phục vụ phụ nữ và Chi nhánh Hoa Việt phục vụ cộng đồng người Hoa Sự thành công của những chi nhánh này khẳng định khả năng phân khúc thị trường độc đáo của Sacombank.

Chiến lược của Sacombank là trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu tại Việt Nam Ngân hàng chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực với hơn 8.000 cán bộ trẻ, mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Đồng thời, Sacombank tăng nhanh quy mô huy động vốn và đẩy mạnh phát triển, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, đặc biệt là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại.

Mục tiêu chung của chiến lược phát triển là đạt được các giá trị cốt lõi, với ngân hàng phát triển nhanh, ổn định và bền vững Điều này được thực hiện bằng cách đáp ứng tốt hơn nhu cầu giao dịch tài chính của khách hàng, đảm bảo lợi ích cộng đồng và xã hội, tạo ra giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và nhà đầu tư, đồng thời tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên.

Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Sacombank

2.1.2 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Sài Gòn

Là một trong những Chi nhánh thành lập đầu tiên Ngày 31/08/1998, Chi nhánh Sài Gòn được thành lập, tọa lạc tại số 211 – 213 đường Phạm

Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Sài Gòn (CNSG) tại Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM, sở hữu mối quan hệ rộng rãi với doanh nghiệp và cá nhân trên toàn địa bàn thành phố Vị trí thuận lợi của CNSG, nơi có nhiều cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài, tạo điều kiện đặc biệt cho việc phát triển kinh doanh và tiếp thị sản phẩm, dịch vụ Với sự hiện diện tại trung tâm thành phố, CNSG có nhiều cơ hội cho hoạt động Marketing và đang mở rộng quy mô phục vụ đến nhiều khách hàng hơn.

Sacombank CNSG hiện có 9 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc, bao gồm: PGD Cống Quỳnh, PGD Huỳnh Thúc Kháng, PGD TN Quận 1, PGD TN Nguyễn Cư Trinh, PGD Tân Định, PGD Cao Thắng, PGD Võ Thị Sáu, PGD Phạm Ngũ Lão và PGD TN Võ Văn Tần.

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Ban Giám đốc Chi nhánh Sacombank thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được ủy quyền từ Tổng Giám đốc, bao gồm việc lập kế hoạch tổ chức cán bộ và kiểm soát hoạt động kinh doanh Họ chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Giám đốc Ngân hàng về các quyết định của mình.

Phòng doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện các chỉ tiêu bán hàng cho từng sản phẩm cụ thể, đồng thời đánh giá định kỳ tình hình thị trường và khu vực để cung cấp thông tin phản ánh cho ban lãnh đạo Ngoài ra, phòng cũng đảm nhiệm việc tiếp thị và quản lý khách hàng, tư vấn sản phẩm và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chức năng của mình một cách hiệu quả.

Phòng cá nhân chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện các chỉ tiêu bán hàng cho từng sản phẩm cụ thể, đồng thời đánh giá tình hình thị trường và khu vực định kỳ để cung cấp thông tin phản ánh cho ban lãnh đạo Ngoài ra, phòng cũng đảm nhiệm việc tiếp thị và quản lý khách hàng, tư vấn sản phẩm nhằm nâng cao sự hài lòng và hiệu quả kinh doanh.

Phòng thẩm định có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ tín dụng (ngoại trừ hồ sơ dự án và thẩm định của Ngân hàng) bằng cách phối hợp với các Phòng cá nhân và Phòng doanh nghiệp để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng Phòng thẩm định nghiên cứu hồ sơ và phương pháp vay vốn nhằm đảm bảo an toàn cho khoản vay, đồng thời báo cáo và đánh giá chất lượng thẩm định tại Chi nhánh Ngoài ra, Phòng thẩm định còn có trách nhiệm kiểm tra và theo dõi định kỳ sau khi cho vay.

 Phòng hỗ trợ kinh doanh: o Bộ phận quản lý tín dụng o Bộ phận Thanh toán quốc tế o Bộ phận xử lý giao dịch

Phòng kế toán và quỹ bao gồm hai bộ phận chính: bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán tại Chi nhánh, tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu, cũng như lưu trữ và bảo quản chứng từ liên quan; và bộ phận quản lý quỹ, thực hiện việc thu nhận và xuất tiền, tài sản cùng các giấy tờ có giá, kiểm đếm tiền, chuyển tiền theo yêu cầu, đồng thời bảo quản tiền mặt, tài sản và các giấy tờ có giá một cách an toàn.

Phòng hành chính đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm quản lý công tác hành chính như tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn bản, cũng như công tác lễ tân và mua sắm tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, phòng còn quản lý nhân sự bằng cách xây dựng kế hoạch tuyển dụng dựa trên nhu cầu của Chi nhánh, xử lý các vấn đề tranh chấp hợp đồng lao động, và tư vấn cho Ban Giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân sự Cuối cùng, Phòng hành chính cũng có trách nhiệm bảo dưỡng trang thiết bị và công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.

2.1.2.3 Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Sài Gòn

Mặc dù Sacombank CNSG đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian qua, nhưng để duy trì vị thế và tiếp tục phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, ngân hàng đã thiết lập một chiến lược phát triển hướng tới năm 2020, tập trung vào các yếu tố then chốt.

Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của PGD Nguyễn Cư Trinh

Giá trị cốt lõi

 Tiên phong mở đường và mạnh dạn đương đầu vượt qua những thách thức để tiếp nối những thành công;

 Đổi mới và năng động để phát triển vững bền;

 Cam kết chất lượng là nguyên tắc ứng xử của mỗi thành viên trong phục vụ khách hàng và quan hệ đối tác;

 Trách nhiệm với cộng đồng và xã hội;

 Tạo dựng sự khác biệt bằng tính đột phá sáng tạo trong kinh doanh và quản trị điều hành.

Giới thiệu các sản phẩm tín dụng cá nhân của Sacombank

Sản phẩm cho vay tiêu dùng được thiết kế để hỗ trợ khách hàng trong việc mua sắm trang thiết bị, vật dụng gia đình, thực hiện sửa chữa nhỏ, trang trí nội thất, cũng như chi trả cho các khoản chi phí học tập và cưới hỏi.

Mức cho vay: Lên đến 500 triệu tùy theo nhu cầu cho chi tiêu thực tế của khách hàng

Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng

Lãi suất vay hiện tại được quy định bởi Ngân hàng và thay đổi theo từng thời điểm Cụ thể, lãi suất cho vay ngắn hạn hiện nay là 11%/năm trong những tháng đầu tiên, sau đó, từ tháng điều chỉnh trở đi, lãi suất sẽ là LV13 + 4%/năm.

Phương thức cho vay: Linh hoạt, phù hợp với nguồn thu nhập của khách hàng

Phương thức trả nợ: Trả góp hoặc trả dần phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng

2.4.2 Cho vay mua bất động sản

Cho vay mua nhà ở, căn hộ, đất thổ cư, đất chuyên dùng, nhà xưởng, văn phòng gắn liền quyền sử dụng đất, đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp với nguồn trả nợ từ lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh và các nguồn thu nhập khác Các khoản vay này giúp người vay dễ dàng sở hữu tài sản bất động sản phù hợp với nhu cầu sử dụng và đầu tư của họ.

Mức cho vay tại Sacombank được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, và nguồn vốn của ngân hàng, đồng thời tuân thủ quy định về tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo do Tổng giám đốc ban hành theo từng thời kỳ.

Thời hạn cho vay: Tối đa 20 năm

Thời gian ân hạn: Tối đa 12 tháng

Lãi suất vay được quy định bởi Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể Hiện tại, lãi suất cho vay ngắn hạn là 11%/năm cho các tháng đầu tiên, và từ tháng điều chỉnh trở đi, lãi suất sẽ là LV13 cộng thêm 4%/năm.

Phương thức trả nợ linh hoạt cho phép khách hàng chọn giữa việc trả gốc theo dư nợ thực tế hoặc trả dần theo hình thức vốn góp bậc thang, phù hợp với khả năng tài chính của từng cá nhân.

Sacombank cung cấp dịch vụ cho vay mua bất động sản theo dự án, với mức vay tối đa lên đến 90% nhu cầu vốn và thời gian vay kéo dài tối đa 15 năm.

2.4.3 Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản

Sản phẩm tài chính này hỗ trợ bạn giải quyết các nhu cầu phát sinh bất thường một cách nhanh chóng và tiện lợi, đồng thời mang lại lãi suất ưu đãi hấp dẫn.

Mức vay sẽ được xác định dựa trên nhu cầu của khách hàng và các quy định về tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo, do Tổng giám đốc ban hành theo từng thời kỳ.

- Đối với trường hợp sổ tiết kiệm, số dư tài khoản do Sacombank phát hành: thời hạn cho vay theo nhu cầu của khách hàng

Thời hạn cho vay tối đa đối với sổ tiết kiệm, số dư hợp đồng tiền gửi từ tổ chức khác phát hành và giấy tờ có giá là bằng thời gian hiệu lực còn lại của các tài sản này.

Phương thức cho vay: cho vay từng lần, cho vay hạn mức

- Theo thỏa thuận căn cứ vào khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng

- Lãi suất – phí: Theo quy định của Sacombank trong từng thời kỳ

Thanh toán chi phí du học cho du học sinh

Sinh hoạt/chi phí khác phát sinh của thân nhân đi kèm du học sinh (nếu có)

Thủ tục vay vốn đơn giản và nhanh chóng, giúp du học sinh và thân nhân của họ đáp ứng kịp thời nhu cầu tài chính cho việc du học Đối tượng khách hàng bao gồm du học sinh trong nước và những người thân có nhu cầu vay vốn, miễn là đáp ứng các điều kiện tín dụng hiện hành của Sacombank.

Mức vay được xác định dựa trên nhu cầu thực tế của khách hàng và các quy định về tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo, do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ.

Thời hạn vay: Tối đa bằng thời gian của du học sinh còn đi học nhưng không vượt quá 60 tháng

Phương thức trả nợ: Phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng

Phương thức giải ngân linh hoạt bao gồm chuyển khoản vào tài khoản của tổ chức đào tạo, tài khoản của du học sinh, hoặc tài khoản thẻ có chức năng thanh toán và rút tiền quốc tế.

Tài sản đảm bảo: Đảm bảo bằng tài sản của chính người vay hoặc bên thứ ba 2.4.5 Cho vay sản xuất kinh doanh

Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh vì thủ tục ngắn gọn Đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vốn của khách hàng

Phương thức trả nợ linh hoạt là lựa chọn phù hợp cho các cá nhân và hộ gia đình đang tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam.

Mức vay: Tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn của Sacombank

Thời hạn vay: Tối đa 60 tháng

Phương thức trả nợ có thể được thực hiện theo hai cách: Thứ nhất, lãi suất được tính trên dư nợ thực tế, trong khi gốc sẽ được trả dần theo thỏa thuận giữa các bên Thứ hai, lãi suất được tính trên dư nợ ban đầu, và cả gốc lẫn lãi sẽ được thanh toán đều đặn theo định kỳ.

Loại tiền cho vay: VND

Quy trình nghiệp vụ tín dụng cá nhân

2.5.1 Tiếp nhận hồ sơ và thu thập hồ sơ

Chuyên viên tín dụng thu thập thông tin cơ bản của khách hàng, bao gồm mục đích vay, số tiền, thời hạn, nguồn trả nợ và tài sản đảm bảo Nếu yêu cầu vay không phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, chuyên viên sẽ từ chối khoản vay và không tiếp nhận hồ sơ.

Nếu khách hàng đáp ứng đủ yêu cầu của chính sách, CVTD sẽ tiếp nhận đề nghị vay vốn và tiến hành lập hồ sơ cấp tín dụng Hồ sơ tín dụng sẽ bao gồm các loại tài liệu cần thiết để xem xét và phê duyệt khoản vay.

 Chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy tờ khác có liên quan của người vay (bao gồm cả vợ, chồng)

 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có)

 Hồ sơ khác (nếu có)

 Hồ sơ tài sản đảm bảo

 Giấy chứng nhận sở hữu tài sản vá các giấy tờ khác liên quan (theo thứ tự thời gian)

 Chứng minh nhân dân, hộ khẩu của chủ sở hữu tài sản

 Chứng thư định giá tài sản

 Biên bản định giá tài sản

 Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm

 Giấy đề nghị vay vốn

 Chứng từ chứng minh thu nhập

 Các Hợp đồng kinh tế mua hàng

 Kết quả xếp hạng tín dụng

 Kết quả thẩm định ESMS

 Chứng từ sử dụng vốn: Hợp đồng cầm cố, biên bản giao nhận, Invoice, Hợp đồng mua bán, Hóa đơn…)

 Các hồ sơ khác (nếu có)

2.5.2 Xác minh khách hàng Đây là một bước quan trọng, là cơ sở để ngân hàng ra quyết định sẽ chấp nhận hay từ chối cấp tín dụng cho khách hàng Trong bước này, CVTD sẽ dựa vào các nguồn thông tin từ phía khách hàng, các nguồn nội bộ ngân hàng và các nguồn khác để thực hiện hai mục tiêu chính là:

Xác định và tìm kiếm các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến ngân hàng là bước quan trọng để dự đoán khả năng khắc phục Từ đó, ngân hàng có thể lập kế hoạch các phương án giảm thiểu rủi ro, nhằm hạn chế tổn thất và bảo vệ tài chính của mình.

 Xác định tính chân thật của các thông tin mà khách hàng cung cấp, từ đó xem xét thái độ, thiện chí của khách hàng

2.5.3 Quyết định tín dụng và ký hợp đồng tín dụng

Dựa trên kết quả thẩm định tín dụng, ngân hàng sẽ quyết định chấp thuận hoặc từ chối yêu cầu vay của khách hàng Trong quá trình ra quyết định, ngân hàng thường gặp phải hai sai lầm phổ biến.

 Đồng ý cho vay với khách hàng không tốt (quá dễ dãi)

 Từ chối cho vay với khách hàng tốt (quá chặt chẽ)

Khi ngân hàng chấp thuận cấp tín dụng, họ sẽ thống nhất các phương thức cho vay và điều khoản liên quan, đồng thời hoàn tất các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng, công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo Ngân hàng cũng sẽ lưu giữ hồ sơ của khách hàng.

Giải ngân tín dụng thường được thực hiện bởi bộ phận tín dụng và kế toán, với hình thức đa dạng như tiền mặt, chuyển khoản hoặc giải ngân cho người thụ hưởng Tùy thuộc vào loại hình tín dụng, khách hàng và mục đích sử dụng vốn, có thể thực hiện giải ngân toàn bộ hoặc từng phần Mục tiêu chính của việc này là nhằm hạn chế việc sử dụng sai mục đích của tiền vay.

Chuyên viên tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký, như hợp đồng mua nhà hoặc thiết bị Sau đó, chuyên viên sẽ kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ này Nếu các chứng từ đáp ứng điều kiện cho vay, chuyên viên tín dụng sẽ soạn thảo giấy nhận nợ cùng các tài liệu khác như giấy rút tiền và ủy nhiệm chi, sau đó đưa cho khách hàng ký nhận.

Cán bộ quản lý nợ sẽ tiến hành kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay của khách hàng, sau đó khai báo thông tin vào hệ thống dữ liệu và chuyển hồ sơ sang phòng kế toán để thực hiện hạch toán giải ngân.

2.5.5 Công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo

Theo điều 28 Nghị định này, hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo bằng quyền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:

 Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo

 Hợp đồng đảm bảo hoặc hợp đồng đảm bảo có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, cùng với các tài sản khác gắn liền với đất, là tài liệu quan trọng Những giấy chứng nhận này đã được cấp qua các thời kỳ và có vai trò thiết yếu trong việc xác định quyền lợi của người sử dụng đất.

Để đăng ký, người yêu cầu cần cung cấp bản sao có chứng thực của giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý Nếu người yêu cầu là người được ủy quyền, cần có văn bản ủy quyền hợp lệ.

Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo cần phải được kê khai theo mẫu quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Người yêu cầu đăng ký phải đảm bảo thông tin chính xác, trung thực và phù hợp với nội dung giao dịch đã thỏa thuận Hồ sơ đăng ký phải được lập đầy đủ, không được giả mạo giấy tờ.

Nếu đơn yêu cầu đăng ký chứa thông tin sai lệch hoặc không phù hợp với giao dịch đảm bảo, và hồ sơ đăng ký có tài liệu giả mạo gây thiệt hại, người yêu cầu đăng ký sẽ phải bồi thường cho bên bị thiệt hại Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cá nhân và tổ chức có quyền thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo qua hệ thống đăng ký trực tuyến Đơn yêu cầu đăng ký trực tuyến là một thông điệp dữ liệu điện tử, bao gồm đầy đủ thông tin cần thiết theo mẫu quy định và có giá trị pháp lý tương đương với đơn giấy.

Về thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo có quy định như sau:

Trong thời hạn giải quyết hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ:

Ghi nhận nội dung đăng ký giao dịch đảm bảo vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cũng như các giấy chứng nhận đã cấp qua các thời kỳ, là cần thiết Điều này phải được thực hiện vào sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đất đai theo quy định của pháp luật.

 Chứng nhận việc đăng ký vào đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo

 Trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP

2.6.1 Doanh số cho vay cá nhân

Doanh số cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền mà Ngân hàng cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định Theo số liệu, doanh số cho vay đã có sự tăng trưởng liên tục trong ba năm qua, cụ thể năm 2012 đạt 123.220 triệu đồng, năm 2013 tăng lên 156.059 triệu đồng, và năm 2014 đạt 236.450 triệu đồng Tỷ lệ tăng trưởng trong năm 2013 so với năm 2012 là 26,7%.

Năm 2014, doanh số cho vay của ngân hàng tăng 51,5% so với năm 2013, chủ yếu do nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng gia tăng Ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng tiếp cận nguồn vốn, đồng thời khuyến khích sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới như chuyển tiền nhanh và chi trả kiều hối, từ đó góp phần tích cực vào sự tăng trưởng quy mô hoạt động.

Bảng 2.1: Phân tích doanh số cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch năm

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

3 Theo phương thức đảm bảo

Nguồn: Báo cáo doanh số cho vay của Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh

2.6.1.1 Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn

Tín dụng ngắn hạn luôn là ưu tiên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng, không chỉ hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế mà còn đóng góp quan trọng vào lợi nhuận của ngân hàng Với tỷ trọng lớn, cho vay ngắn hạn đảm bảo thu hồi vốn nhanh và giảm thiểu rủi ro so với cho vay trung và dài hạn Do đó, doanh số cho vay cá nhân ngắn hạn của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng, với mức tăng 39% trong năm 2013 so với năm 2012 và 64,7% trong năm 2014 so với năm 2013.

Trong cơ cấu cho vay, cho vay ngắn hạn ngày càng gia tăng về số lượng và tỷ trọng, trong khi cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm Ngân hàng định hướng tập trung vào tăng trưởng dư nợ qua cho vay có trọng điểm, sau đó mở rộng cho vay phân tán phù hợp với từng địa bàn Khách hàng không chỉ có nhu cầu vay vốn ngắn hạn mà còn cả trung hạn, với đặc điểm là số tiền vay lớn và thời gian trả nợ trên một năm, đòi hỏi khách hàng phải có phương án kinh doanh hiệu quả để đảm bảo trả nợ đúng hạn Tuy nhiên, do rủi ro cao, ngân hàng đã chủ động giảm tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, bên cạnh việc vốn huy động chủ yếu từ khách hàng cũng là ngắn hạn, dẫn đến doanh số cho vay trung và dài hạn giảm qua các năm.

2013 giảm 6.752 triệu đồng tương ứng giảm 9,1% so với năm 2012, năm 2014 giảm 2.444 triệu đồng tương ứng giảm 8,7% so với năm 2013

2.6.1.2 Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích vay

Trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, cho vay sản xuất kinh doanh chiếm hơn 90% tổng doanh số cho vay Tuy nhiên, tỷ trọng này không tăng mạnh qua các năm do đời sống người dân được cải thiện, dẫn đến nhu cầu sử dụng tiện nghi hiện đại, học tập và chữa bệnh ở nước ngoài ngày càng cao Ngân hàng cũng chủ động điều chỉnh cơ cấu cho vay để phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

TP.HCM, với vai trò là một trung tâm kinh tế lớn, đang chứng kiến nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh gia tăng mạnh mẽ từ cả doanh nghiệp lẫn cá nhân Doanh số cho vay trong lĩnh vực này đã tăng nhanh qua các năm, từ 85.022 triệu đồng năm 2012 lên 107.681 triệu đồng năm 2013, tương ứng với mức tăng 26,7%, và đạt 165.515 triệu đồng năm 2014, tăng 53,7% so với năm trước đó Sự tăng trưởng này không chỉ phản ánh nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất mà còn nhờ vào những nỗ lực của các ngân hàng trong việc quảng bá hình ảnh và giới thiệu các sản phẩm tín dụng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.

Vay tiêu dùng đang trở thành một hình thức cho vay phổ biến và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân khi thu nhập và đời sống được cải thiện Trước đây, hình thức này chủ yếu phục vụ cho cán bộ công chức, nhưng hiện nay đã mở rộng ra nhiều đối tượng, bao gồm nhân viên doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như hộ sản xuất kinh doanh nhỏ Mục đích của vay tiêu dùng thường là để mua nhà, sửa chữa nhà, mua đất, trang bị nội thất, hoặc phương tiện đi lại, giúp khách hàng dễ dàng sở hữu những thứ họ mong muốn dù tài chính còn hạn chế Hình thức cho vay này thường có thời hạn từ 1 đến 3 năm, linh hoạt theo thỏa thuận với ngân hàng, góp phần làm tăng doanh số cho vay Cụ thể, doanh số vay tiêu dùng đã tăng từ 27.108 triệu đồng năm 2012 lên 35.894 triệu đồng năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 32,4%, và tiếp tục tăng 51,5% vào năm 2014 so với năm 2013.

 Mục đích khác: (chủ yếu là các loại hình cho vay như cho vay du học, chứng minh năng lực tài chính)

Ngân hàng cung cấp hỗ trợ tài chính cho học sinh, sinh viên và người đi làm có nhu cầu học tập hoặc chữa bệnh ở nước ngoài Đối tượng vay là những người có khả năng tài chính nhưng cần thêm hỗ trợ Trong hai năm gần đây, loại hình cho vay này đã được ngân hàng chú trọng, tuy nhiên doanh số cho vay vẫn chiếm tỷ trọng thấp, với 8% vào năm 2013 và 7% vào năm 2014.

2.6.1.3 Doanh số cho vay cá nhân theo phương thức bảo đảm Để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của mình, ngân hàng hạn chế cho vay những khoản vay không có tài sản đảm bảo Chính vì vậy mà tỷ trọng cho vay không có tài sản đảm bảo luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay và giảm dần qua mỗi năm

Cụ thể năm 2012 chiếm 4%, năm 2013 chiếm 3,2%, đến năm 2014 tỷ lệ này chỉ còn 1,1% 2.6.2 Doanh số thu nợ cá nhân

Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền ngân hàng thu về từ các khoản cho vay, bao gồm cả những khoản vay từ các năm trước Việc thu hồi nợ hiệu quả phụ thuộc vào khả năng tính toán và quản lý rủi ro của từng ngân hàng, giúp đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn và nhanh chóng Chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng và hiệu quả hoạt động tổng thể của ngân hàng.

Trong ba năm qua, doanh số thu nợ của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng rõ rệt Cụ thể, vào năm 2013, doanh số thu nợ đạt 28.060 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 28,1% so với năm 2012.

Năm 2014, doanh thu thu hồi vốn đạt 63.557 triệu đồng, tăng 49,7% so với năm 2013 Mặc dù năm 2013 có tình hình kinh tế khả quan, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân hiệu quả, nhưng đến năm 2014, doanh số thu nợ tăng với tỷ lệ thấp hơn nhiều Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình kinh tế không ổn định, khiến các hộ sản xuất kinh doanh gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm, ảnh hưởng đến công tác thu hồi vốn của ngân hàng.

2.6.2.1 Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn

Trong ba năm qua, Ngân hàng ghi nhận doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng dần Cụ thể, tỷ trọng thu nợ ngắn hạn lần lượt là 42% vào năm 2012, 58% vào năm 2013 và tăng mạnh lên 73% vào năm 2014 trong tổng doanh số thu nợ Nguyên nhân chính là do doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, dẫn đến doanh số thu nợ ngắn hạn cũng vượt trội hơn so với thu nợ trung và dài hạn.

2.6.2.2 Doanh số thu nợ cá nhân theo nhu cầu vay

Cho vay sản xuất kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay, dẫn đến doanh số thu nợ trong lĩnh vực này cũng chiếm tỷ lệ lớn Cụ thể, năm 2012 tỷ lệ này là 78,2%, năm 2013 giảm nhẹ còn 78%, nhưng đến năm 2014 do tác động của suy thoái kinh tế, tỷ lệ giảm xuống còn 64,3% Ngược lại, cho vay tiêu dùng ngày càng gia tăng, với doanh số thu nợ năm 2012 chiếm 20,4%, năm 2013 là 22%, và năm 2014 đạt 35,2% tổng doanh số thu nợ.

2.6.2.3 Doanh số thu nợ cá nhân theo phương thức bảo đảm

Doanh số thu nợ có tài sản đảm bảo luôn chiếm tỷ lệ cao, trên 98% tổng doanh số thu nợ Ngược lại, tỷ trọng thu nợ không có tài sản đảm bảo rất thấp, chỉ đạt 1,9% năm 2012, 1,7% năm 2013 và 1,3% năm 2014.

Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh

2.7.1 Các kết quả đạt được

Qua việc phân tích số liệu thực tế và so sánh với mục tiêu của ban lãnh đạo, có thể nhận thấy PGD Nguyễn Cư Trinh đã đạt được nhiều kết quả khả quan trong thời gian qua.

- PGD được thành lập và đi vào hoạt động tháng 12 năm 2009, hoạt động kinh doanh khá tốt, thu nhập tăng qua các năm, quản lý tốt chi phí

- Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu cho vay của ngân hàng

Trong ba năm qua, PGD đã đạt được mục tiêu tập trung vào kinh doanh tín dụng, đặc biệt là trong hai lĩnh vực cho vay tiêu dùng và hỗ trợ sản xuất kinh doanh Sự gia tăng đáng kể trong doanh số cho vay của cả hai gói sản phẩm này đã giúp chúng chiếm ưu thế so với các sản phẩm cho vay khác.

DNCV trung dài hạn đã tăng lên cả về giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu DNCV theo thời hạn, cho thấy PGD đã hoàn thành mục tiêu hỗ trợ khách hàng trong việc tiếp cận vốn vay trung dài hạn từ ngân hàng.

- Tỷ lệ DNCV/ Vốn huy động ở mức cao (trên 55%), quy mô tín dụng cá nhân vẫn đang được mở rộng

Trong hai năm qua, tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân luôn duy trì ở mức cao, trên 18% Điều này cho thấy tín dụng cá nhân đang trở thành một nguồn thu nhập đáng kể cho các ngân hàng.

- Không tồn tại nợ xấu, nợ quá hạn tăng nhưng vẫn duy trì trong nhóm 1, 2

Cán bộ nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao và làm việc nhiệt tình, tận tâm hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thành thủ tục và hồ sơ vay vốn Nhờ đó, họ đã nhận được sự tin tưởng và nhiều lời khen ngợi từ phía khách hàng.

Năm 2012, Sacombank được Ngân hàng Nhà nước phân loại vào nhóm 2 với mức tăng trưởng tín dụng đạt 15%/năm, ngân hàng đã tích cực cho vay ngay từ đầu năm và dần giảm lãi suất cho vay Trong bối cảnh này, PGD đã xác định những mục tiêu phát triển cho tương lai.

Chúng tôi chuyên cung cấp hai sản phẩm cho vay chính, bao gồm cho vay tiêu dùng và cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh Số tiền giải ngân cho mỗi khách hàng thường dao động từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng.

- Cho vay đối với những khoản vay có TSĐB với giá trị chuyển đổi cao

- Thẩm định chặt chẽ các khoản vay, đảm bảo an toàn cho các khoản vay

Ngân hàng ưu tiên xét duyệt cho vay cho khách hàng có nguồn thu nhập ổn định ở mức trung bình đến khá, đảm bảo khả năng trả nợ Đồng thời, các kế hoạch kinh doanh cần có tính khả thi cao và triển vọng phát triển tốt để được xem xét.

- Tăng cường công tác quản lý và thu hồi nợ

Trong năm 2015, PGD đã thực hiện đúng định hướng phát triển với sự gia tăng nhanh chóng của DNCV tiêu dùng và cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh, chiếm ưu thế trong cơ cấu DNCV theo sản phẩm.

2.7.2 Các mặt thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của những khó khăn

Với hơn 20 năm xây dựng và phát triển Ngân hàng đã và đang xây dựng được một thương hiệu mạnh được đông đảo khách hang biết đến

Hệ thống mạng lưới phòng giao dịch và điểm giao dịch ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong các hoạt động giao dịch Đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm và có trình độ cao, phần lớn đều có thâm niên trong công tác, đảm bảo chất lượng phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú là luôn được nghiên cứu làm mới nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất

Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng nên được sự quan tâm đông đảo từ phía khách hàng

Bộ máy tổ chức ngày càng được chuyên môn hoá thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch

Mặc dù Ngân hàng TMCP Sacombank - chi nhánh Sài Gòn đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực tín dụng, nhưng quá trình phân tích cũng chỉ ra rằng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục tại PGD Nguyễn Cư Trinh.

- DNCV khách hàng cá nhân tuy tăng trưởng qua các năm nhưng vẫn chưa đều Quy mô hoạt động tín dụng còn khá hẹp

Cơ sở vật chất của PGD cần được nâng cấp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu làm việc Hiện tại, các phương tiện và trang thiết bị phục vụ chưa đủ để đảm bảo sự thuận tiện và khoa học trong công việc.

Hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cán bộ tín dụng xử lý hồ sơ nhanh chóng và hiệu quả Nhờ vào hệ thống này, việc đánh giá tín dụng có thể được thực hiện mà không cần nhiều nhân lực, từ đó giảm thiểu chi phí không cần thiết trong quá trình xét duyệt hồ sơ.

Mặc dù công tác huy động vốn tại PGD đã đạt được kết quả khả quan, nhưng số vốn huy động vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tín dụng của Ngân hàng Do đó, Ngân hàng phải sử dụng vốn điều chuyển với lãi suất cao, dẫn đến chi phí trả lãi gia tăng và ảnh hưởng đến lợi nhuận Hơn nữa, việc huy động vốn ngày càng trở nên khó khăn hơn do sự cạnh tranh khốc liệt từ các tổ chức tín dụng và sự xuất hiện của nhiều hình thức đầu tư mới mà người dân có thể lựa chọn.

Ngân hàng đang nỗ lực mở rộng đối tượng khách hàng vay tiêu dùng, tuy nhiên, số lượng khách hàng vẫn còn hạn chế Hiện tại, ngân hàng chỉ cung cấp vay tín chấp cho cán bộ nhân viên, do có khả năng kiểm soát thu nhập của họ một cách hiệu quả.

GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI SACOMBANK – PGD NGUYỄN CƯ TRINH

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2012). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Lao động xã hội Khác
2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng TMCP Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh Khác
3. Các sản phẩm, dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh Khác
4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh năm 2012, 2013 và 2014 Khác
5. Các báo cáo của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Sacombank – PGD Nguyễn Cư Trinh Khác
6. Chỉ thị 01/2012/CT-NHNN ngày 13/02/2012 về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm 2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Phân tích doanh số cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
Bảng 2.1 Phân tích doanh số cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 (Trang 41)
Bảng 2.2: Phân tích doanh số thu nợ cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
Bảng 2.2 Phân tích doanh số thu nợ cá nhân giai đoạn từ năm 2012 - 2014 (Trang 46)
Bảng 2.3: Phân tích dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 – 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
Bảng 2.3 Phân tích dư nợ cho vay cá nhân giai đoạn từ năm 2012 – 2014 (Trang 48)
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ hình cột thể hiện DNCV cá nhân theo thời hạn sử dụng vốn vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
i ểu đồ 2.3: Biểu đồ hình cột thể hiện DNCV cá nhân theo thời hạn sử dụng vốn vay (Trang 49)
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay cá nhân trên vốn huy động - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay cá nhân trên vốn huy động (Trang 51)
Nguồn: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh tại Sacombank – PGD NCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
gu ồn: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh tại Sacombank – PGD NCT (Trang 52)
Bảng 2.6. Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
Bảng 2.6. Tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng cá nhân (Trang 53)
Nguồn: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh tại Sacombank – PGD NCT - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
gu ồn: Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh tại Sacombank – PGD NCT (Trang 54)
Bảng 2.7: Phân nhóm nợ khách hàng cá nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP sacombank chi nhánh sài gòn, PGD nguyễn cư trinh​
Bảng 2.7 Phân nhóm nợ khách hàng cá nhân (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w