CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
Theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP, ngân hàng thương mại có quyền cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Theo điều 4 khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội:
Ngân hàng thương mại là một loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh liên quan, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Theo điều 4 khoản 14 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội:
Cấp tín dụng là thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân cho phép sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.
Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2011), tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và với một khoản chi phí cụ thể Tín dụng ngân hàng bao gồm ba nội dung chính tương tự như các hình thức tín dụng khác.
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.”
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và người sử dụng, trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời giá trị dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật Sau một thời gian, người sử dụng cam kết hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu, dựa trên các điều kiện đã thỏa thuận giữa hai bên.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa và tập trung nguồn vốn giữa các chủ thể kinh tế, giúp chuyển giao vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng mà còn thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa và lưu chuyển tiền tệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ và đầu tư cho các ngành kinh tế chủ chốt cũng như các vùng kinh tế kém phát triển Để phát triển, các khu vực này cần vốn và công nghệ, và tín dụng ngân hàng là giải pháp tối ưu Nó cung cấp nguồn vốn lớn cho các ngành then chốt, giúp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, từ đó thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển kinh tế.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đảm bảo hoàn trả cả vốn lẫn lãi, mà còn giúp các đơn vị sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả Nó đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại thương, đồng thời góp phần bình ổn giá cả trong nền kinh tế Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn “tạo tiền trong nền kinh tế” thông qua bội số tiền gửi, từ đó gia tăng tính thanh khoản và hỗ trợ sự phát triển kinh tế bền vững.
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ, ngân hàng thương mại có quyền cho các tổ chức và cá nhân vay vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống
Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2011): “ Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
Cho vay tiêu dùng cá nhân
Cho vay bất động sản
Cho vay nông nghiệp (Theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn)
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ quy định về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất nhập khẩu của nhà nước, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Nghị định này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn vốn, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Cho vay để kinh doanh là hình thức cho vay mà bên vay cam kết sử dụng số tiền vay cho các hoạt động kinh doanh Nếu bên vay sử dụng vốn không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng sau khi được giải ngân, bên cho vay có quyền áp dụng các biện pháp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước hạn.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay mà các bên thỏa thuận về số tiền vay để khách hàng sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và tiêu dùng, như mua sắm đồ gia dụng, nhà cửa hoặc phương tiện đi lại.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng phải xem xét quyết định cho vay khách hàng theo các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Mục tiêu của việc này là nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống và các dự án đầu tư phát triển.
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.”
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Theo Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/04/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, tại Chương 1 Mục 2 quy định về việc bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Đảm bảo tiền vay có thể được thực hiện thông qua việc sử dụng tài sản làm bảo đảm hoặc trong trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;
Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay
Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản:
Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản;
Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ;
Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2011) cho rằng:
Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là dịch vụ của ngân hàng thương mại, cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền theo thỏa thuận để chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ trước khi có khả năng thanh toán Đây là hình thức cấp tín dụng nhằm hỗ trợ cá nhân hoặc hộ gia đình trong việc tài trợ cho các khoản chi tiêu hàng ngày.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Quy mô nhỏ của từng hợp đồng vay tiêu dùng làm tăng chi phí tổ chức cho vay, dẫn đến lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại vay khác.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường chịu ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế Khi nền kinh tế phát triển và đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu vay tiêu dùng tăng cao Đặc biệt vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm gia tăng dẫn đến số lượng khoản vay cũng tăng theo.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào mức thu nhập và trình độ học vấn Những người có thu nhập ổn định thường tìm đến các dịch vụ vay tiêu dùng vì họ có khả năng trả nợ.
Khách hàng vay tiêu dùng thường là cá nhân, do đó việc chứng minh tài chính trở nên khó khăn hơn Trong khi các doanh nghiệp có thể sử dụng bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập, cá nhân vay tiêu dùng thường phải dựa vào tiền lương và sự suy đoán mà không có bằng chứng rõ ràng.
Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro do nguồn thu nhập của người vay có thể biến động lớn, phụ thuộc vào công việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe Khi người vay gặp rủi ro như ốm đau, mất việc hoặc thậm chí là tử vong, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ Vì vậy, các ngân hàng thường áp dụng lãi suất cao và yêu cầu người vay mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm cho hàng hóa đã mua để giảm thiểu rủi ro.
Tư cách và phẩm chất của khách hàng vay thường khó xác định, chủ yếu dựa vào đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn trả của khoản vay.
1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho chi tiêu hàng hóa và dịch vụ trong nước, góp phần kích cầu và tạo ra ảnh hưởng tích cực đến nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong chính sách kích cầu của Nhà nước, giúp đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội như nâng cao mức sống cho người dân và thúc đẩy sản xuất kinh doanh Sự phát triển của cho vay tiêu dùng không chỉ làm tăng sức mua của người dân mà còn đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, tạo ra sự sôi động cho thị trường và góp phần vào tăng trưởng kinh tế.
1.2.3.2 Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng không chỉ giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác, mà còn thu hút khách hàng mới, mở rộng quan hệ với họ Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, ngân hàng sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, từ đó nâng cao uy tín và hình ảnh trong mắt công chúng.
Cho vay tiêu dùng là một công cụ marketing hiệu quả, giúp ngân hàng thu hút sự chú ý của nhiều người Điều này không chỉ tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh mà còn nâng cao thu nhập cho ngân hàng.
1.2.3.3 Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, giúp cải thiện điều kiện sống và tiếp cận tiện ích ngay cả khi chưa tích lũy đủ tài chính Đặc biệt, hình thức vay này rất cần thiết trong những tình huống khẩn cấp, như chi phí y tế và giáo dục.
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cư trú là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, xây dựng và sửa chữa nhà ở của cá nhân hoặc hộ gia đình Các khoản vay này thường có giá trị lớn và thời hạn dài, mang lại nguồn thu ổn định cho ngân hàng Tuy nhiên, rủi ro của khoản cho vay này có thể bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường bất động sản, do tài sản đảm bảo cho khoản vay thường là tài sản hình thành từ vốn vay.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản vay nhằm hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình chi trả cho các nhu cầu như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, học hành, giải trí và du lịch Những khoản vay này thường có giá trị nhỏ và thời hạn vay ngắn hơn so với cho vay tiêu dùng cư trú.
1.2.4.2 Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh từ việc các công ty bán lẻ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng theo hình thức bán chịu.
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH SÀI GÒN
Giới thiệu khái quát về SHB chi nhánh Sài Gòn
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Sài Gòn, gọi tắt là SHB Chi nhánh Sài Gòn
Địa chỉ: Lô H3, đường Hoàng Diệu, P.6, Q.4, TP Hồ Chí Minh
Website: www.shb.com.vn
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, thuộc hệ thống ngân hàng SHB, được thành lập từ việc sáp nhập với Ngân hàng Nhà Hà Nội (Habubank) theo quyết định 159/QĐ – NHNN của Ngân hàng Nhà nước vào ngày 28/08/2012.
Ngân hàng SHB chi nhánh Sài Gòn thực hiện các hoạt động nghiệp vụ như huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tại nội thành và các tỉnh lân cận Mục tiêu của chi nhánh là tăng nguồn thu tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và góp phần vào sự phát triển bền vững của SHB.
Cơ cấu tổ chức của SHB bao gồm 1 ban tín dụng và 13 phòng ban, trong đó các phòng ban duy trì mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu phát triển chung của chi nhánh.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SHB – Chi nhánh Sài Gòn
Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng kế toán nội bộ
Phòng hành chính- tổng hợp
Phòng ngân quỹ Phòng kế toán
Phòng hỗ trợ tín dụng Phòng xử lý nợ
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng KH cá nhân Ban tín dụng
Tổ công nghệ thông tin
2.1.3 Mạng lưới kinh doanh; phương thức kinh doanh trong và ngoài nước của SHB
SHB chi nhánh Sài Gòn, mới thành lập, đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống và khắc phục những hạn chế về quy mô so với các chi nhánh khác Hiện tại, chi nhánh Sài Gòn có 4 phòng giao dịch trực thuộc, nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
Phòng GD Nguyễn Thái Sơn: 2A Nguyễn Thái Sơn, P.3, Q.Gò Vấp, TP.HCM
Phòng GD Bến Thành: 130 Ký Con, P Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP.HCM
Phòng GD Âu Cơ: 142 Âu Cơ, P.9, Q Tân Bình, TP.HCM
Phòng GD Trường Chinh: 852 Trường Chinh, Q.Tân Bình, TP.HCM
Các phòng giao dịch của chi nhánh hiện tại chỉ có tại quận 1, Tân Bình và Gò Vấp, trong khi các quận lân cận như quận 2, 3, 9 vẫn chưa có Những khu vực này có mật độ dân cư cao và nhu cầu tiêu dùng lớn, nhưng chưa được ngân hàng khai thác hiệu quả Do đó, chi nhánh cần mở rộng số lượng phòng giao dịch ở các khu vực này để tận dụng lượng khách hàng tiềm năng, từ đó phát triển hoạt động kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
Ngành nghề kinh doanh chính của SHB bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; thực hiện giao dịch ngoại tệ và các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; kinh doanh vàng theo quy định pháp luật; bao thanh toán; dịch vụ bảo quản tài sản và cho thuê tủ, két an toàn; ủy thác cho vay và nhận ủy thác cho vay; cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác.
SHB hiện có mặt tại 32 tỉnh, thành phố ở Việt Nam và 2 chi nhánh quốc tế tại CHDCND Lào (Champasack) và Vương Quốc Campuchia (Phnompenh, Kam-pong Thom) Để thực hiện chiến lược phát triển ra thị trường quốc tế, SHB đã khai trương Chi nhánh thứ 2 tại Campuchia vào năm 2013, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc trở thành ngân hàng thương mại bán lẻ hiện đại đa năng tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á Năm 2014, SHB tiếp tục mở rộng mạng lưới với 3 chi nhánh và 5 phòng giao dịch mới tại các vùng kinh tế trọng điểm, nâng tổng số điểm giao dịch lên 395, bao gồm 1 trụ sở chính và 54 chi nhánh.
SHB hiện có 341 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trải dài trên 32 tỉnh, thành phố tại Việt Nam Ngân hàng này còn sở hữu 2 công ty con, bao gồm Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (SHBAMC) và Công ty Chứng khoán SHB (SHBS) Ngoài ra, SHB cũng tham gia góp vốn vào Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Sài Gòn-Hà Nội (BSH) và Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn-Hà Nội (SHS).
Mạng lưới rộng khắp của SHB giúp thương hiệu trở nên gần gũi với khách hàng trên toàn quốc Việc mở rộng mạng lưới cùng với hệ thống sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phù hợp với từng phân khúc và đối tượng khách hàng, đã giúp SHB kịp thời đáp ứng nhu cầu đa dạng và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Biểu đồ 2.1: Mạng lưới hoạt động của SHB giai đoạn 2010-2014
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014
Trước những khó khăn kinh tế năm 2012, SHB Chi nhánh Sài Gòn đã nỗ lực vượt qua thách thức để nâng cao năng lực tài chính và vị thế cạnh tranh Dù phải đối mặt với nhiều hệ quả sau khi sáp nhập với Habubank, chi nhánh vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng cao và hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kinh doanh.
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Thu nhập 217,54 193,14 221,34 (24,4) (11,22%) 28,2 14,6 %
Nguồn: Báo cáo thường niên SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012- 2014
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường gặp khó khăn do khủng hoảng kinh tế, các ngân hàng phải đối mặt với nhiều thách thức Tuy nhiên, chi nhánh vẫn nỗ lực mở rộng hoạt động, nâng cao uy tín và duy trì lượng khách hàng hiện tại, đồng thời khai thác và mở rộng nhóm khách hàng mới, đặc biệt là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực.
Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014
Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014
Doanh thuChi phíLợi nhuận trước thuế
Năm 2012, chi nhánh ghi nhận lợi nhuận trước thuế đạt 36,6 tỷ đồng, nhưng đến năm 2013, con số này giảm mạnh xuống còn 16,59 tỷ đồng do ảnh hưởng của việc sáp nhập và phải giải quyết nợ quá hạn Tuy nhiên, đến năm 2014, doanh thu của chi nhánh đã tăng lên 221,34 tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2013, mặc dù chi phí chỉ tăng nhẹ từ 176,55 tỷ lên 177,82 tỷ Kết quả là lợi nhuận trước thuế đạt 44,14 tỷ đồng, tăng 166,06% so với năm 2013, cho thấy dấu hiệu phục hồi tích cực của chi nhánh sau những khó khăn.
2.1.5 Phương hướng phát triển của SHB
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và phát triển thành một tập đoàn tài chính vào năm 2020, với chiến lược mở rộng thị trường và khách hàng SHB tập trung vào phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đa dạng, cao cấp và chuyên biệt, nhằm cung cấp giải pháp phù hợp cho từng khách hàng Năm 2013, SHB đã giới thiệu nhiều sản phẩm và chương trình huy động vốn hấp dẫn, dẫn đến sự gia tăng liên tục trong số dư huy động vốn và nâng cao uy tín thương hiệu của ngân hàng trên toàn quốc.
Chiến lược kinh doanh của SHB tập trung vào việc cạnh tranh bằng sự khác biệt, tận dụng cơ hội trên thị trường thông qua hoạch định chiến lược rõ ràng và lâu dài SHB chủ động trong công tác dự báo và điều chỉnh phù hợp cho từng giai đoạn Nền tảng công nghệ hiện đại cùng với đội ngũ nhân sự trẻ, nhiệt huyết và chuyên nghiệp, cùng sự đoàn kết trong quản trị, tạo nên sức mạnh lớn cho SHB.
Năm 2013, SHB đã vượt qua nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu và trong nước, vẫn duy trì sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động thanh toán quốc tế Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của SHB luôn đạt tiêu chuẩn cao, với tỷ lệ điện thanh toán đạt chuẩn lên tới hơn 98%.
Thực trạng tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội –
2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Sài Gòn
Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà để ở dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình
Theo quyết định 815/QĐ-TGD ngày 19/7/2012 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Tên gọi: Xây tổ ấm
Đối tượng: khách hàng có nhu cầu vay xây dựng/sửa chữa nhà trên đất thuộc sỡ hữu cá nhân, hộ gia đình với mục đích để ở
Mức cho vay được xác định dựa trên nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng không vượt quá 90% chi phí xây dựng, sửa chữa và hoàn thiện nhà.
Thời gian cho vay: tối đa 7 năm
Cho vay mua bất động sản để ở dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình
Theo quyết định 813/QĐ-TGD ngày 19/07/2012 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Đối tượng: cá nhân, hộ gia đình mua bất động sản đã có giấy tờ đầy đủ giấy tờ sở hữu hợp pháp phục vụ mục đích tiêu dùng
Mức cho vay: xác định tùy theo nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ của khách hàng
Trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay : tối đa 75% giá trị bất động sản dự định mua
Trường hợp TSĐB khác: tối đa 90% giá trị bất động sản dự định mua nhưng không quá mức cho vay theo TSĐB quy định
Thời hạn cho vay: tối đa 25 năm
Cho vay mua nhà dự án dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình
Theo quyết định 1151/QĐ-TGD ngày 30/7/2014 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Tên gọi: Căn hộ mơ ước
Đối tượng: cá nhân, hộ gia đình vay vốn mua nhad dự án để ở
Mức cho vay: xác đình tùy theo nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ của khách hàng
Trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Giấy tờ có giá: theo quy định về tỷ lệ cho vay cầm cố giấy tờ có giá hiện hành của SHB
Tài sản hình thành từ vốn vay: tối đa 70%
Bất động sản: tối đa 75% Ô tô: tổng giá trị đảm bảo bằng ô tô không vượt quá 40% giá trị khoản vay
Dự án của đối tác SHB: tối đa 25 năm
Các dự án khác: tối đa 20 năm
Khi xe ô tô được sử dụng làm tài sản đảm bảo (TSĐB) cho khoản vay, thời hạn cho vay sẽ không được vượt quá thời gian khấu hao còn lại của xe.
Cho vay mua ô tô phục vụ tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân
Theo quyết định 950/QĐ – TGD ngày 22/08/2012 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Tên gọi: Ô tô năng động
Đối tượng: khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn mua xe ô tô phục vụ mục đích tiêu dùng
Trường hợp đảm bảo bằng chính xe ô tô định mua:
Xe có nguồn gốc Trung Quốc: 50% Đối với các loại xe khác:
Trường hợp xe dự định mua là xe mới 100%
Giá trị trên 3 tỷ đồng: 55%
Giá trị dưới 3 tỷ đồng: 70%
Trường hợp xe dự định mua là xe đã qua sử dụng :
Thời gian sử dụng