1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​

94 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Phẫu Thuật U Não Tế Bào Thần Kinh Đệm Ác Tính Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức
Tác giả Hoàng Văn Mạnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Trường học Trường Đại Học Y - Dược Thái Nguyên
Chuyên ngành Ngoại Khoa
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. Tổng quan (12)
    • 1.1. Cấu trúc của hệ thống thần kinh đệm (12)
    • 1.2. Phân loại u não (14)
    • 1.3. Lâm sàng u não (15)
    • 1.4. Chẩn đoán hình ảnh (19)
    • 1.5. Các phương pháp điều trị u thần kinh đệm (22)
    • 1.6. Nghiên cứu về u não tế bào thần kinh đệm (27)
  • Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (29)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (29)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
    • 2.4. Xử lý số liệu (39)
  • Chương 3. Kết quả nghiên cứu (40)
    • 3.1. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh (40)
    • 3.2. Kết quả phẫu thuật và điều trị (50)
  • Chương 4. Bàn luận (61)
    • 4.1. Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh (61)
    • 4.2. Kết quả phẫu thuật và điều trị (74)
  • Kết luận (78)
  • Phụ lục (0)

Nội dung

Tổng quan

Cấu trúc của hệ thống thần kinh đệm

Mô thần kinh bao gồm hai loại tế bào chính: tế bào thần kinh (neuron) và tế bào thần kinh đệm (glial) Bên cạnh đó, mô này còn có các thành phần đệm và mạch máu để cung cấp dinh dưỡng.

Tế bào thần kinh đệm là những tế bào nhỏ với nhiều nhánh ngắn, tạo thành mạng lưới bảo vệ thân và trụ trục của neuron Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ranh giới giữa mô thần kinh và các mô khác, tham gia vào quá trình dẫn truyền xung thần kinh và hỗ trợ sửa chữa tổn thương mô thần kinh Có bốn loại tế bào thần kinh đệm khác nhau.

1.1.1 Tế bào thần kinh đệm hình sao

Tế bào thần kinh đệm hình sao đóng vai trò quan trọng trong việc trung gian trao đổi giữa neuron và mao mạch, đồng thời góp phần hình thành màng não mềm, thường xuất hiện trong hệ thần kinh trung ương Có hai loại tế bào thần kinh đệm hình sao.

Tế bào hình sao loại sợi, nằm trong chất trắng của não, có hình dạng nhỏ và cầu (trứng) với 20 - 40 nhánh dài và mảnh Chúng tạo ra một mạng lưới dày đặc các tơ thần kinh đệm, giúp kết nối với mạch máu để hấp thu dưỡng chất và chuyển giao cho mô thần kinh.

Tế bào hình sao dạng nguyên sinh, nằm trong chất xám của hệ thần kinh trung ương, có nhân tế bào lớn và tròn với ít chất nhiễm sắc Bào tương của chúng chứa nhiều ty thể, cùng với các nhánh ngắn và lớn, phân nhánh nhiều hơn so với loại sợi.

Tế bào sao chiếm khoảng một phần tư tổng số tế bào thần kinh đệm, có nhiệm vụ hỗ trợ mô thần kinh Các nhánh của tế bào sao bám vào thành mạch và tiếp xúc với tế bào thần kinh khác, tạo nên một mạng lưới sợi nhỏ đan xen với lưới mao mạch và mô thần kinh trong các lỗ lưới.

1.1.2 Tế bào thần kinh đệm lợp ống nội tủy (ependyma)

Tế bào biểu mô vuông (trụ) đơn tạo thành lớp lót cho toàn bộ mặt trong ống nội tủy và các buồng não thất Chúng có thân cao với nhiều vi nhung mao trên bề mặt, trong khi đáy tế bào có nhánh kéo dài tới rìa ngoài, hình thành ranh giới ngoài của ống thần kinh Ở một số khu vực, các tế bào này còn có chức năng tiết dịch não tủy và tham gia vào các đám rối màng mạch.

1.1.3 Tế bào thần kinh đệm ít nhánh (oligodendroglia) Đây là nhóm tế bào thần kinh đệm chiếm nhiều nhất, chiếm khoảng ba phần tư tổng số tế bào thần kinh đệm Các tế bào này có cả ở hệ thần kinh trung ương cũng như ngoại biên, thường bao quanh thân tế bào thần kinh hoặc tạo thành màng bao bọc ngoài những sợi thần kinh và là một thành phần tạo nên tận cùng thần kinh Tế bào có đường kính nhỏ, thân hình gẫy góc, có một ít nhánh ngắn xuất phát từ các góc tế bào, những nhánh này ít chia nhánh phụ

1.1.4 Tế bào thần kinh đệm nhỏ (microglia)

Nhóm tế bào thần kinh đệm nhỏ, với số lượng ít hơn các loại tế bào khác, có nguồn gốc từ trung mô Những tế bào này xuất hiện trong hệ thần kinh trung ương vào cuối thai kỳ và giai đoạn sơ sinh, chủ yếu phát sinh từ màng não mềm và áo ngoài các mạch máu.

Tế bào thần kinh đệm nhỏ hiện diện cả trong chất xám và chất trắng của não Khi mô thần kinh bị viêm hoặc tổn thương, những tế bào này có khả năng sinh sản và di chuyển, đồng thời chứa nhiều thể thực bào trong bào tương.

Phân loại u não

1.2.1 Phân loại u não tế bào thần kinh đệm theo Tổ chức Y tế Thế giới (2007)

Tên tiếng Anh Tiếng Việt ICD - O

1 Diffuse astrocytoma u sao bào lan tỏa 9400/3 a Fibrillary sợi nhỏ 9420/3 b Protoplasmic chất nguyên sinh, keo 9410/3 c Gemistocytic tế bào phình to của hệ thần kinh 9411/3

2 Anaplastic astrocytoma u tế bào sao thoái triển 9401/3

3 Glioblastoma(formarly glioblastoma multiforme) u nguyên bào đệm(hình thành nên u nguyên bào đệm đa hình) 9440/3 a Giant cell glioblastoma u nguyên bào đệm tế bào khổng lồ 9441/3 b Gliosarcoma sarcoma tế bào đệm 9442/3

4 Gliomatosis cerebri ung thư tế bào đệm di căn não 9381/3

5 Pilocytic astrocytoma u biểu mô tế bào sao có lông 9421/1

6 Pleomorphic xanthoastrocytoma(PXA) u biểu mô tế bào sao hỗn hợp màu vàng 9424/3

7 Pubependymal giant cell astrocytoma: associated with tuberous sclerosis u biểu mô tế bào sao không lồ màng nội tủy: phối hợp với xơ não u 9384/1

1 Oligodendroglioma U biểu mô tế bào thần kinh đệm ít gai 9450/3

2 Anaplastic oligodendroglioma u biểu mô tế thần kinh đệm ít gai thoái triển 9451/3

1 Ependymoma u màng nội tủy 9391/3 a Cellular u tế bào 9391/3 b Papillary u nhú 9393/3 c Clear cell tế bào không màu 9391/3

2 Anaplastic (malignant) ependymoma u màng nội tủy thoái triển 9392/3

3 Myxopapillary ependymoma: filum terminale only u nhú niêm màng nội tủy: chỉ ở tấm tận cùng 9394/1

4 Subependymoma u dưới màng nội tủy 9383/1

1 Desmoplastic/nodular medulloblastoma u nguyên bào tủy tạo sợi dính/hạch nhỏ 9471/3

2 Anaplastic medulloblastoma u nguyên bào tủy thoái sản 9474/3

3 Large-cell medulloblastoma u nguyên bào tủy tế bào khổng lồ 9474/3

4 Medulloblastoma with extensive u nguyên bào tủy hạch lớn 9471/3 nodularity

Chú thích: ICD - O (morphology code of International Classsification of

Diseases for Oncology) : Phân loại quốc tế bệnh học ung thư [37]

/1: khả năng ác tính thấp hoặc không biết chắc chắn có ác tính hay không hoặc ranh giới với ác tính

/2: thương tổn tiền ung thư

1.2.2 Phân loại theo tác giả Daumas - Duport C (1998 )

Cách phân loại dựa trên 4 tiêu chí: nhân tế bào bất thường, nhân chia, tăng sinh mạch máu, hoại tử [35]:

+ Độ 1: không có các tiêu chuẩn trên

+ Độ 4: có 3 hoặc 4 tiêu chuẩn

Lâm sàng u não

Các u não nói chung có hai loại triệu chứng:

* Hội chứng tăng áp lực sọ

* Các triệu chứng thần kinh khu trú do vị trí giải phẫu của khối u

1.3.1 Hội chứng tăng áo lực sọ

Bên trong hộp sọ chứa ba thành phần chính:

- Mô não và các màng não

+ Mô thần kinh đệm (glial): 700 - 900 ml

- Máu (trong các động mạch, tĩnh mạch, các xoang ): 100 – 150ml

Khi một trong ba thành phần của não tăng thể tích quá mức hoặc có sự xuất hiện của thành phần thứ tư như máu tụ, u não, hay áp xe, sẽ dẫn đến sự xuất hiện của các triệu chứng, tạo thành hội chứng tăng áp lực sọ.

U não thường gây tăng áp lực sọ và phù não xung quanh, đồng thời chèn ép đường lưu thông dịch não tủy và tĩnh mạch Nghiên cứu cho thấy, nếu u phát triển chậm, phải đạt tới 100g mới gây triệu chứng lâm sàng, trong khi u phát triển nhanh sẽ xuất hiện triệu chứng sớm hơn Các u tế bào thần kinh đệm ác tính phát triển rất nhanh, thường gây phù não và chèn ép não ngay từ giai đoạn đầu, dẫn đến triệu chứng tăng áp lực sọ xuất hiện sớm.

Đau đầu là triệu chứng phổ biến nhất của hội chứng tăng áp lực sọ, thường xuất hiện nhiều vào ban đêm và gần sáng do sự tăng tiết dịch não tủy Đau đầu bắt đầu từ vị trí khối u và sau đó lan ra toàn bộ đầu, với cường độ tăng dần khi kích thước khối u lớn hơn và thay đổi tư thế Theo nghiên cứu của Nguyễn Công Hoan (2004), có tới 92,5% bệnh nhân trải qua triệu chứng đau đầu, trong đó 76,7% gặp phải ở giai đoạn sớm, 15,8% ở giai đoạn muộn và 7,5% không có triệu chứng đau đầu Một số tác giả cho rằng các u não lành tính thường có diễn biến bệnh từ từ, giai đoạn đầu khó nhận thấy đau đầu và chỉ xuất hiện rõ ràng ở giai đoạn cuối.

Nôn xuất hiện trong 65-68% trường hợp u não và thường là dấu hiệu của tăng áp lực nội sọ Đặc điểm của nôn trong u não bao gồm nôn vọt, không liên quan đến bữa ăn và không có cơn đau bụng trước khi nôn Nôn thường xảy ra vào buổi sáng, khi đói và khi thay đổi tư thế mạnh, đột ngột.

Trong trường hợp u não, nôn thường xuất hiện khi bệnh nhân bị đau đầu tăng, liên quan đến tăng áp lực sọ Nếu khối u nằm ở thân não, não thất IV hoặc tiểu não, nôn có thể xảy ra mà không liên quan đến đau đầu, do khối u kích thích trực tiếp trung khu nôn ở sàn não thất IV Nôn thường gặp hơn ở u hố sau, đặc biệt là u não thất IV, trong khi u trên lều ít gặp hơn Sau khi nôn, bệnh nhân thường cảm thấy dễ chịu, nhưng nôn nhiều và liên tục có thể dẫn đến tình trạng nặng hơn do thiếu dinh dưỡng và rối loạn nước, điện giải.

Chóng mặt là triệu chứng phổ biến gặp ở 50% bệnh nhân u não, khiến họ cảm thấy như các đồ vật đang quay xung quanh mình hoặc cảm giác bản thân quay quanh các đồ vật.

Chóng mặt thường đi kèm với nôn và buồn nôn, có thể xuất hiện từng cơn Chóng mặt có hệ thống được coi là triệu chứng đầu tiên của u não tại não thất IV, góc cầu tiểu não và thùy giun tiểu não.

Động mạch mắt, nhánh duy nhất của động mạch cảnh trong, đi qua lỗ thị giác và nằm trong ống thị giác trước khi vào hố mắt Khi có khối u ở tầng trước nền sọ chèn ép vào bó mạch thần kinh thị giác, tuần hoàn bị cản trở, dẫn đến cương tụ hệ thống động tĩnh mạch mắt và gây phù gai thị thần kinh, được phát hiện qua soi đáy mắt Nếu không phẫu thuật lấy u và giải phóng bó mạch thần kinh thị giác, tình trạng này có thể dẫn đến teo gai thị và mù mắt Triệu chứng mờ mắt có thể xuất hiện ở một bên trước, sau đó lan sang bên còn lại, tùy thuộc vào vị trí và mức độ xâm lấn của khối u.

Các cơn động kinh trong u não có thể thấy ba thể sau [9], [19], [22]:

Động kinh toàn thể là triệu chứng chung của u não, trong khi cơn động kinh cục bộ và thân não được phân loại là triệu chứng khu trú Cơn động kinh toàn thể có khả năng xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của u não, tuy nhiên, tần suất xảy ra ở tiểu não và thân não là thấp.

Cơn động kinh cục bộ thường xuất hiện khi có khối u tại rãnh trung tâm, ít gặp hơn ở thuỳ trán và thái dương Ngoài ra, một số trường hợp cũng ghi nhận khối u ở nền não, như não thất III và u hố sau, đặc biệt là u góc cầu tiểu não.

Cơn co giật thân não được biểu hiện qua các cơn co cứng mất não, thường xảy ra khi u tiểu não chèn ép lên thân não.

1.3.2 Các triệu chứng thần kinh khu trú

Triệu chứng có tính chất lan rộng, tăng dần theo sự phát triển của u não, phụ thuộc vào bản chất mô bệnh học và vị trí u não

Liệt nửa người có giá trị định khu vị trí tổn thương Nguyễn Công Hoan

Theo nghiên cứu năm 2004, 50,7% bệnh nhân u não bán cầu gặp tình trạng liệt nửa người Một nghiên cứu khác của Dương Chạm Uyên vào năm 2003 cho thấy 30% bệnh nhân u thần kinh đệm cũng bị liệt nửa người trước phẫu thuật Đặc điểm của liệt nửa người do u não bán cầu thường là liệt cứng kèm theo tăng phản xạ gân xương.

Giảm trí nhớ là triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân u não, với 40% trường hợp liên quan đến tổn thương thùy trán và 68,2% ở thùy trán thái dương và trán đỉnh Theo nghiên cứu của Nguyễn Công Hoan (2004), có 15,3% bệnh nhân u thần kinh đệm và 54,9% bệnh nhân u màng não gặp rối loạn trí nhớ, thường xuất hiện ở giai đoạn muộn.

Rối loạn cảm giác do u thần kinh đệm chèn ép là những vấn đề phức tạp trong đường dẫn truyền cảm giác Việc đánh giá tình trạng này gặp khó khăn vì phụ thuộc vào sự hợp tác của bệnh nhân Khi bệnh nhân tỉnh táo và hợp tác với bác sĩ, quá trình thăm khám trở nên dễ dàng hơn Tuy nhiên, trong trường hợp bệnh nhân hôn mê hoặc có rối loạn tâm thần, việc phát hiện rối loạn cảm giác trở nên rất khó khăn.

Bệnh nhân u não thùy trán thường gặp phải các rối loạn tâm thần, mặc dù các thùy não khác cũng có thể bị ảnh hưởng nhưng với tỷ lệ thấp hơn Triệu chứng có thể bao gồm trạng thái lú lẫn, sa sút trí tuệ, chậm đưa ra ý kiến, và mất tư duy sáng tạo Ngoài ra, họ còn có thể gặp rối loạn tính tình và tính cách, như trầm cảm hoặc quá hưng phấn.

* Tổn thương các dây thần kinh sọ não

Chẩn đoán hình ảnh

1.4.1 Chụp cắt lớp vi tính

Chụp cắt lớp vi tính sọ não hiện nay là một xét nghiệm phổ biến, cho phép nhận diện các cấu trúc như xương sọ, chất xám, chất trắng, dịch, vôi, mỡ và khí mà không cần tiêm thuốc cản quang Trong chẩn đoán u não tế bào thần kinh đệm ác tính, CT thường phát hiện hiện tượng phù chất trắng, hiệu ứng khối, vôi hóa hoặc chảy máu trong u, đồng thời xác định vị trí khối u Khi tiêm cản quang iod vào tĩnh mạch, chụp cắt lớp vi tính giúp đánh giá tình trạng bình thường hoặc tổn thương của hàng rào mạch máu não và mức độ ngấm thuốc của khối choán chỗ Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện và có thể áp dụng trong các tình huống cấp cứu.

Chụp cắt lớp vi tính, mặc dù hữu ích, nhưng cũng có những hạn chế đáng lưu ý Phương pháp này không thể phát hiện được các tổn thương nhỏ hoặc những tổn thương có tỷ trọng tương đương với nhu mô não Ngoài ra, khả năng đánh giá tính chất ngấm thuốc của tổn thương cũng kém nhạy hơn so với cộng hưởng từ, và việc xác định các tổn thương ở vùng nền sọ và hố sau gặp khó khăn do nhiễu ảnh Nghiên cứu của Kazner (1981) với 3750 bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính từ tháng 12/1974 đến tháng 3/1980 cho thấy 95,7% (3567 bệnh nhân) được chẩn đoán là u não từ lần chụp đầu tiên, trong khi 6% (223 bệnh nhân) phát hiện u khi tiêm thuốc cản quang.

Trong một nghiên cứu với 3750 bệnh nhân, chỉ có 49 bệnh nhân (1,3%) không phát hiện u não qua chụp cắt lớp vi tính Kết quả mô bệnh học cho thấy 3604 bệnh nhân (96,1%) có kết quả phù hợp với hình ảnh trên phim chụp, trong đó u màng não đạt 84%, u tuyến yên 90% và u nguyên bào thần kinh đệm 83% Tuy nhiên, chụp cắt lớp vi tính có nhiều chống chỉ định, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu, bệnh nhân suy gan, suy thận và những người dị ứng với thuốc cản quang.

1.4.2 Chụp cộng hưởng từ sọ não

Cộng hưởng từ hạt nhân hiện nay được ứng dụng rộng rãi và cho ra hình ảnh vượt trội so với các phương pháp y học khác Kỹ thuật này mang lại độ phân giải cao, cho phép quan sát từ ba mặt phẳng khác nhau, giúp phát hiện rõ ràng hình ảnh và biến đổi cấu trúc của các tổ chức Nó cũng hỗ trợ đánh giá mối liên quan giữa tổn thương và các cấu trúc lân cận, đồng thời cho phép quan sát dòng chảy trong mạch máu và tái tạo không gian 3D.

Trong bệnh lý u não tế bào thần kinh đệm, việc sử dụng chụp cộng hưởng từ có tiêm đối quang từ kết hợp với các chuỗi xung hiện đại đã giúp chẩn đoán chính xác, ngay cả khi khối u thâm nhiễm ở giai đoạn đầu và có đồng tỷ trọng với nhu mô não trên chụp cắt lớp vi tính sọ não.

Mặc dù chụp cộng hưởng từ (MRI) là một công cụ hữu ích trong chẩn đoán u thần kinh đệm ít nhánh, nhưng nó không thể hoàn toàn thay thế chụp cắt lớp vi tính (CT) Trong một số trường hợp, tín hiệu từ MRI khó phân biệt được các u có dấu hiệu canxi hóa Hơn nữa, có những bệnh nhân không thể thực hiện MRI do chống chỉ định, chẳng hạn như những người có răng giả bằng kim loại, mảnh kim loại trong sọ, phương tiện kết xương, hoặc máy tạo nhịp tim.

Mức độ ác tính của u não tế bào thần kinh đệm được thể hiện qua các đặc điểm trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ sọ não.

Tổn thương ác tính thấp thường đồng nhất, với hình ảnh trên CT cho thấy đồng tỷ trọng và trên MRI có tín hiệu đồng hoặc giảm đồng nhất Các tổn thương này thường có ranh giới rõ ràng, không hấp thu thuốc cản quang hoặc thuốc đối quang từ, có thể có hoặc không có vôi hóa Nếu có thành phần kén, thường là kén đơn độc với thành kén không hấp thu thuốc (u nang sao bào lông) Nhu mô não xung quanh thường chỉ có phù nhẹ và hiệu ứng khối ít, thể hiện qua mức độ chèn ép não thất thấp, số lượng rãnh cuộn não lân cận bị xóa ít và đường giữa không bị lệch nhiều.

Khối u ác tính cao thường có mật độ không đều, bờ và ranh giới không rõ nét, với mức độ ngấm thuốc từ vừa đến mạnh do sự phát triển nhanh chóng, gây phá vỡ hàng rào máu não và tổn thương nội mô Sự phát triển của các mạch tân tạo trong khối u dẫn đến hiện tượng hoại tử, thể hiện qua tính chất ngấm thuốc và thành phần không đồng nhất Khối u có thể chứa nhiều kén hoặc kén có vách ngấm thuốc, cùng với vỏ kén cũng ngấm thuốc Nhu mô não xung quanh bị phù nề, tạo hiệu ứng khối lớn, làm xóa nhòa và đè đẩy các rãnh cuộn não, dẫn đến sự giãn không cân đối của hệ thống não thất và đẩy đường giữa sang bên đối diện.

Một số đặc điểm hỗ trợ để đánh giá mức độ ác tính của u tế bào thần kinh đệm trên phim cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ:

* Karner và cộng sự (1981) đề xuất mức độ phù não trên cắt lớp vi tính [49]:

- Phù não độ I: phù khoảng 2 cm từ chu vi u

- Phù não độ II : trên 2 cm từ chu vi u

- Phù não độ III: phù > 1/2 bán cầu não

* Mức độ dịch chuyển đường giữa:

Cường độ ngấm thuốc cản quang trên cắt lớp vi tính được xác định qua sự thay đổi đơn vị HU (Hounsfield) tại cùng một vị trí và thể tích vùng được lựa chọn trước và sau khi tiêm thuốc Khi không có sự ngấm, cường độ chỉ tăng từ 2 đến 4 HU.

Các phương pháp điều trị u thần kinh đệm

Chống phù não quanh u, giảm các triệu chứng do u gây ra nhằm đảm bảo an toàn trong phẫu thuật

- Dùng thuốc chống phù não: Mannitol 20% từ 80 - 100 ml cứ 6 - 8 giờ truyền tĩnh mạch 1 lần, tốc độ 80 - 100 giọt/ phút

- Synacthène 1mg/ngày (ba ngày trước mổ)

- Điều trị nâng cao thể trạng để chuẩn bị mổ

- Chống loét do nằm lâu, viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu

Việc phẫu thuật loại bỏ u thần kinh đệm có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, tùy thuộc vào vị trí, tính chất thâm nhiễm và độ ác tính của khối u Nếu vị trí phẫu thuật thuận lợi, việc chỉ định lấy bỏ hoàn toàn khối u là cần thiết.

* Chống chỉ định phẫu thuật

U thần kinh đệm ác tính thường xuất hiện ở thân não, cuống não và thần kinh thị giác Việc phẫu thuật để loại bỏ khối u này rất khó khăn, vì có thể dẫn đến tổn thương thần kinh nghiêm trọng và đe dọa tính mạng của bệnh nhân ngay trong quá trình phẫu thuật.

Phương pháp phẫu thuật sử dụng dụng cụ chuyên ngành phẫu thuật thần kinh, bao gồm kính vi phẫu, dao điện lưỡng cực, và hệ thống đèn ánh sáng lạnh Bên cạnh đó, bàn mổ có khả năng thay đổi tư thế bệnh nhân và giá đỡ đầu Mayfield cũng được áp dụng để tối ưu hóa quy trình phẫu thuật.

Ngày nay, sự phát triển của công nghệ như phương tiện dẫn đường phẫu thuật sọ não (Neuro-navigation) và bản đồ vỏ não đã nâng cao khả năng lấy u, mang lại hiệu quả cao hơn trong các ca phẫu thuật.

Theo nghiên cứu của Daniel Maitrot và Dương Chạm Uyên (2003), thời gian sống thêm của bệnh nhân u thần kinh đệm ác tính có thể kéo dài từ 8 đến 14 tuần, tùy thuộc vào việc phẫu thuật có lấy hoàn toàn khối u hay chỉ lấy một phần.

- Các phương pháp phẫu thuật:

+ Sinh thiết: mở sọ kết hợp lấy mảnh u thử mô bệnh học

+ Sinh thiết và giải ép: mở sọ rộng giải ép và sinh thiết

+ Lấy một phần lớn u: để lại u vùng chức năng, sâu

+ Lấy toàn bộ u: thường kết hợp cắt bỏ thùy não (thùy trán, thái dương, chẩm)

* Đánh giá mức độ lấy u áp dụng theo Simpson [58]:

+ Độ 1, độ 2: phẫu thuật lấy hết u về đại thể

+ Độ 3, độ 4: lấy được một phần u

+ Độ 5: không lấy được u, chỉ sinh thiết u làm mô bệnh học

Hồi sức sau mổ là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc duy trì hô hấp Thiếu oxy có thể dẫn đến tình trạng phù não, làm tăng áp lực nội sọ và gây tổn thương cho thân não Nếu xảy ra tình trạng này, bệnh nhân có thể rơi vào hôn mê kéo dài và có nguy cơ tử vong cao.

Điều trị tia xạ là phương pháp hiệu quả trong việc tiêu diệt tế bào u bằng bức xạ ion hóa, đồng thời tối ưu hóa việc bảo vệ mô não lành xung quanh Nếu mô thần kinh bị tổn thương ở mức độ vừa, một số chức năng có thể hồi phục, nhưng tổn thương nghiêm trọng có thể dẫn đến thiếu hụt thần kinh không thể hồi phục.

Mục đích của điều trị tia xạ sau phẫu thuật là tiêu diệt phần u còn lại mà phẫu thuật không loại bỏ được, đồng thời ngăn chặn khả năng tái phát của khối u.

Tia xạ, bao gồm tia X và tia Gamma, chủ yếu sử dụng loại năng lượng thấp Liều điều trị thông thường cho một đợt xạ trị dao động từ 1,8 đến 2 Gy, với tổng liều tích lũy từ 52 đến 64 Gy.

Thời gian xạ trị sẽ bắt đầu từ ngày thứ 10 sau khi phẫu thuật hoặc sinh thiết u thần kinh đệm Để tiến hành xạ trị, các bệnh nhân sau phẫu thuật cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần thiết.

+ Thể trạng cơ thể Karnofsky từ 60 điểm trở lên

+ Bệnh nhân tỉnh, không kích động, không động kinh,

+ Tri giác bệnh nhân được đánh giá bằng thang điểm Glasgow: 13 - 14 điểm

* Hệ thống gia tốc (Linear Accelerator System)

Máy gia tốc (LINAC) là thiết bị chuyên dụng tăng tốc các hạt vi mô tích điện, cung cấp nguồn phóng xạ với hai loại tia electron và photon để tiêu diệt tế bào u Hệ thống này được phát triển vào những năm 1980 và hiện nay là phương pháp xạ trị hiệu quả nhất trong điều trị u thần kinh đệm, nhờ khả năng xử lý các khối u có tính chất thâm nhiễm và kích thước thường lớn hơn 3cm.

- Chỉ định điều trị: u não ác tính, u não lành tính phẫu thuật không lấy hết u, u não không thể phẫu thuật được [1], [3], [14]

* Hệ thống xạ phẫu Gamma Knife

Hệ thống Gamma Knife cổ điển được Leksell phát minh năm 1968, với

Cobalt-60 được sắp xếp thành 201 nguồn trên mũ chụp đầu, với các ống định hướng cho phép tia phát ra từng tia nhỏ và hội tụ vào các mục tiêu nhỏ trong não.

Hệ thống Gamma Knife quay hiện đại được tạo bởi 30 nguồn phóng xạ cobalt - 60 Do vậy nguồn xạ Gamma - knife quay được rút từ 201 xuống còn

Mặc dù tổng hoạt độ phóng xạ là 6000 Ci, Gamma-knife chỉ hiệu quả nhất trong việc điều trị u có kích thước nhỏ hơn 3 cm Do đó, hiệu quả xạ trị đối với u thần kinh đệm có kích thước lớn hơn 3 cm vẫn chưa đạt được kết quả cao.

Điều trị các khối u trong não bao gồm u màng não, u thần kinh đệm, u tuyến yên, u sọ hầu, u dây V, u dây VIII, u mạch thể hang, dị dạng mạch não và các u di căn Bên cạnh đó, chúng tôi cũng cung cấp phương pháp điều trị cho bệnh động kinh và đau dây thần kinh V.

* Hệ thống robot xạ phẫu thuật (Cyber knife System)

Năm 1987, Adler phát minh Cyber - Knife, ứng dụng điều tri u não

Cyber-knife, được phát triển vào năm 1990, là một thiết bị điều trị ung thư tiên tiến với nguồn gia tốc gắn trên cánh tay robot linh hoạt Nó sử dụng công nghệ dẫn đường tự động để tự động phát hiện vị trí của khối u, định vị tổn thương và thiết kế liều xạ tối ưu nhằm tiêu diệt tế bào ung thư hiệu quả.

- Chỉ định điều trị: các loại u của cơ thể: u não, u tủy, dị dạng mạch não, ung thư cột sống, phổi, trung thất, gan, thận, tụy, tiền liệt tuyến [15]

Nghiên cứu về u não tế bào thần kinh đệm

Theo chương trình "Giám sát dịch tễ học ung thư" của Hoa Kỳ, tỷ lệ sống sau năm năm của bệnh nhân được chẩn đoán u não nguyên phát là 32,7% ở nam và 31,6% ở nữ Nghiên cứu từ tổ chức này cho thấy từ năm 1973 đến 1996, u nguyên bào thần kinh đệm đa hình là loại u não có tiên lượng xấu nhất.

Theo Hội Phẫu thuật Thần kinh Hoa Kỳ, từ 1973 đến 1987, u thần kinh đệm ác tính chiếm 1% tổng số ung thư và 50% các u não nguyên phát ở người lớn, chủ yếu tập trung ở bán cầu đại não Theo thống kê của Hiệp hội Quốc tế Nghiên cứu Ung thư (IARC), tỷ lệ mắc u não toàn cầu vào năm 1990 là 2,96 trên 100.000 dân nam và 2,23 trên 100.000 dân nữ Tại Hoa Kỳ, vào năm 2000, tỷ lệ mắc u não là 6,5 trên 100.000 dân nam và 4,5 trên 100.000 dân nữ, với khoảng 15.000 trường hợp u não mới được phát hiện mỗi năm.

Nghiên cứu của Aller (2000) tại Hoa Kỳ cho thấy bệnh nhân mắc u nguyên bào thần kinh đệm chỉ sống thêm trung bình 32 tuần sau phẫu thuật Tuổi tác là yếu tố quyết định, trong đó nhóm tuổi 16 - 44 có thời gian sống thêm là 107 tuần, trong khi nhóm trên 65 tuổi chỉ có 23 tuần.

Tại Pháp, tỷ lệ mắc u thần kinh đệm ác tính là 2,38/100.000 dân, với khoảng 3.000 - 5.000 ca u não được phát hiện hàng năm U thần kinh đệm ác tính chiếm từ 33% đến 45% tổng số u não nguyên phát, trong đó 85% là u nguyên bào thần kinh đệm.

- Theo Muller, u thần kinh đệm chiếm khoảng 50%, u màng não 20%, u tuyến yên 10%, còn lại là các khối u khác [53]

- Theo Lê Xuân Trung và Nguyễn Như Bằng từ 1957 đến 1972 Bệnh viện

Việt Đức phẫu thuật 408 trường hợp u não, u thần kinh đệm chiếm 42,6% [22]

- Dương Chạm Uyên và Nguyễn Như Bằng từ năm 1991 đến 1993 trong

163 trường hợp u não, 58,4% là u não bán cầu và 37,2% u thần kinh đệm [26]

- Phạm Kim Bình (2003): u màng não chiếm tỷ lệ cao nhất (31,5% ), sau đó là các u sao bào (27,5 %), các loại khác chiếm tỷ lệ thấp [4]

Kiều Đình Hùng (2006) đã phát triển quy trình kỹ thuật sử dụng quang động học để điều trị u tế bào thần kinh đệm ác tính ở não, nhưng đến nay vẫn chưa được áp dụng.

- Hoàng Minh Đỗ (2009): tỷ lệ bệnh nhân có tế bào ác tính bậc cao là chủ yếu chiếm 61,4%, và tế bào ác tính bậc thấp là 38,6% [9]

- Trần Chiến (2010): tỷ lệ gặp các nhóm u có độ ác tính cao: độ III là 36,7%, độ IV là 39,3% [6].

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.2.1 Địa điểm: Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Khoa Giải phẫu bệnh, Phòng Lưu trữ hồ sơ Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức

2.2.2 Thời gian nghiên cứu: hồi cứu từ tháng 1/2012 đến tháng 12/2012

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu: mô tả

2.3.2 Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang

2.3.3 Phương pháp chọn mẫu : chọn mẫu thuận tiện đáp ứng các tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

2.3.4 Cỡ mẫu nghiên cứu: 75 bệnh nhân

2.3.5 Các chỉ tiêu nghiên cứu:

- Tiền sử gia đình: trong gia đình có người mắc bệnh u não

 Phương pháp khác (thuốc nam, thảo dược )

* Thời gian khởi bệnh Được tính từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện điều trị:

- Điểm Glasgow lúc vào viện [22]:

Mắt Trả lời Vận động

Mở tự nhiên 4 Đúng 5 Làm đúng lệnh 6

Gọi mở mắt 3 Lẫn lộn 4 Gạt đúng khi đau 5

Cấu mở mắt 2 Lời ko thích hợp 3 Gạt theo hướng 4

Không mở mắt 1 Rên 2 Gấp cứng 2 chi 3

Không trả lời 1 Duỗi cứng 2 chi 2

Nhóm1 (bệnh nhân hôn mê): Glasgow ≤ 8 điểm:

Nhóm 2 (bệnh nhân lú lẫn, lơ mơ): Glasgow 9 - 13 điểm Nhóm 3 (bệnh nhân tỉnh) : Glasgow 14 - 15 điểm

- Rối loạn đại tiểu tiện

- Điểm Karnofsky trước phẫu thuật Để đánh giá về mặt lâm sàng trước mổ và sau mổ chúng tôi áp dụng thang điểm Karnofsky (1949) như sau [50]: Điểm

Karnofsky Nhóm Thể trạng bệnh nhân

100 1 Bình thường, không có dấu hiệu bệnh lý

90 1 Triệu chứng kín đáo, mọi hoạt động sinh hoạt bình thường

80 1 Hoạt động bình thường với sự cố gắng, có một số dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh

70 2 Không làm được việc nhưng còn khả năng tự chăm sóc bản thân

60 2 Tự chăm sóc bản thân, đôi khi cần sự giúp đỡ của y tế

50 3 Cần giúp đỡ trong mọi hoạt động, cần sự chăm sóc y tế thường xuyên

40 3 Mất khả năng hoạt động, cần sự chăm sóc đặc biệt

30 4 Mất khả năng hoạt động trầm trọng, cần nhập viện

20 4 Bệnh rất nặng, cần hồi sức tích cực

Nhóm 1 (tốt): 80 - 100 điểm Nhóm 2 (khá ): 60 - 70 điểm Nhóm 3 (trung bình): 40 - 50 điểm Nhóm 4 (kém ) : 10 - 30 điểm Nhóm 5 (tử vong): 0 điểm

2.3.5.2 Hình ảnh Đánh giá u trên phim chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ sọ não, các phim có thể đọc đựợc, có kết quả kèm theo, còn giá trị:

* Chụp cắt lớp vi tính

Các phim chụp không tiêm thuốc, có tiêm thuốc cản quang các lớp cắt 5mm - 10mm:

Mức độ phù quanh u (theo Karner) được phân loại thành ba cấp độ: không phù, phù não độ I với phù khoảng 2 cm từ chu vi u, phù não độ II với phù trên 2 cm từ chu vi u, và phù não độ III khi phù lớn hơn 1/2 bán cầu não.

+ Tình trạng não thất: o Bình thường o Giãn não thất

+ Hình ảnh vôi hóa trong u

+ Tỷ trọng u trên phim chụp o Giảm tỷ trọng o Đồng tỷ trọng o Tăng tỷ trọng o Hỗn hợp

+ Mức độ bắt thuốc: o Không bắt o Bắt thuốc ít o Bắt thuốc mạnh

+ Ranh giới u: o Ranh giới rõ o Ranh giới không rõ

+ Mức độ chèn ép của u trên phim chụp: o Đường giữa: Độ 1: di lệch đường giữa < 5mm Độ 2: di lệch 5- 10mm Độ 3: di lệch > 10mm o Não thất o Bể đáy

- Các bệnh nhân đều có phim không tiêm thuốc, tiêm thuốc đối quang từ Đánh giá hình ảnh u trên phim T1W và T2W:

+ Tín hiệu u trên phim chụp: o Giảm tín hiệu o Đồng tín hiệu o Tăng tín hiệu o Tín hiệu hỗn hợp

+ Mức độ bắt thuốc: o Không bắt o Bắt thuốc ít o Bắt thuốc mạnh

+ Tình trạng não thất: o Bình thường o Giãn não thất

+ Mức độ chèn ép trên phim chụp: o Đường giữa: Độ 1: di lệch đường giữa < 5mm Độ 2: di lệch 5- 10mm Độ 3: di lệch > 10mm o Não thất o Bể đáy

+ Mức độ xâm lấn u: o Thể trai o Đồi thị o Thân não o Màng não o Không xâm lấn

+ Hình ảnh can xi hóa

2.3.5.3 Mô bệnh học theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới 2007

Các bệnh nhân nghiên cứu có kết quả mô bệnh học là một trong các loại dưới đây [4], [7], [29], [35], [37]:

Oligodendroglioma: u biểu mô thần kinh đệm ít gai ( độ III)

Anaplastic oligodendroglioma: u biểu mô thần kinh đệm ít gai thoái triển (độ III)

Anaplastic astrocytoma: u tế bào sao thoái triển (độ III)

Anaplastic ependymoma: u màng nội tủy thoái triển (độ III)

Glioblastoma: u nguyên bào đệm ác tính (độ IV)

Ependymoblastoma: u nguyên bào màng nội tủy (độ IV)

Medulloblastoma: u nguyên bào tủy (độ IV)

* Phẫu thuật lấy u (theo mô tả trong biên bản phẫu thuật):

- Phẫu thuật lấy gần hết u

- Phẫu thuật sinh thiết u (Navigation)

* Điều trị sau phẫu thuật:

+ Điều trị xạ trị + điều trị hóa trị

+ Phương pháp khác (thuốc nam, thảo dược, châm cứu…)

2.3.5.5 Tai biến và biến chứng sau mổ

* Tử vong ( lý do tử vong, ngày, tháng, năm )

* Xử lý khi có biến chứng:

- Phẫu thuật (cầm máu, lấy máu tụ, giải tỏa chèn ép não )

2.3.5.6 Kết quả sau phẫu thuật:

* Tình trạng bệnh nhân khi ra viện:

- Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn

* Điểm GOS (Glasgow Outcome Scale) ≥ 3 tháng:

- Độ II (2 điểm): sống thực vật, bệnh nhân biểu hiện tình trạng mất vỏ

Độ III (3 điểm) thể hiện tình trạng di chứng nặng nề, khiến bệnh nhân phải phụ thuộc vào người khác trong các hoạt động hàng ngày Điều này xảy ra do sự bất lực về tinh thần, thể chất, hoặc cả hai yếu tố này.

Độ IV (4 điểm) của di chứng cho thấy bệnh nhân có tình trạng nhẹ và không phụ thuộc vào người khác trong cuộc sống hàng ngày Các thương tổn điển hình bao gồm thất ngôn, liệt nửa người, mất điều hòa, suy giảm trí tuệ và trí nhớ, cùng với những thay đổi về nhân cách.

- Độ V (5 điểm): hồi phục hoàn toàn, bắt đầu lại các hoạt động bình thường mặc dù có thể còn những khuyết thiếu về thần kinh và tâm thần

* Di chứng sau phẫu thuật:

Lập bệnh án nghiên cứu thống nhất là bước quan trọng trong việc ghi nhận kết quả mô bệnh học, phim chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ Việc thu thập số liệu hồi cứu dựa trên mẫu bệnh án đã được thiết lập giúp đảm bảo tính đồng nhất và chính xác cho tất cả các bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn nghiên cứu.

- Lấy kết quả giải phẫu bệnh tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, Khoa Giải phẫu bệnh

- Lấy danh sách bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính (đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu) tại Khoa Phẫu thuật thần kinh

- Lấy hồ sơ tại Phòng Lưu trữ Hồ sơ Bệnh viện Việt Đức

- Lập bảng biến, bảng tính

- Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh (chi tiết theo các nội dung đã liệt kê)

- Đánh giá kết quả sau 6 tháng (khám trực tiếp, thư phỏng vấn, phỏng vấn qua điện thoại):

Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị, cần thực hiện so sánh, phân tích và phân nhóm các yếu tố như tuổi tác, vị trí và kích thước của khối u, mức độ xâm lấn, kết quả mô bệnh học, mức độ cắt bỏ khối u, và phương pháp điều trị phối hợp sau phẫu thuật.

Xử lý số liệu

Để nhập và xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, có thể sử dụng phần mềm Microsoft Office Excel 2007 và chương trình SPSS 16.0 Sự khác biệt giữa các nhóm được kiểm định ý nghĩa thống kê thông qua kiểm định khi bình phương Kết quả được chấp nhận với mức tin cậy 95%, và các phép so sánh được coi là khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05.

Kết quả nghiên cứu

Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh

Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu thuộc độ tuổi từ 40 trở lên, chiếm 57,3% tổng số Tuổi trung bình của bệnh nhân là 41,3 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 1 tuổi và cao nhất là 76 tuổi.

Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 40/75 chiếm 53,3% cao hơn so với ở nữ giới (46,7%)

+ Tiền sử bệnh bản thân

Bảng 3.2 Tiền sử bệnh bản thân

Tiền sử Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Tăng huyết áp 2 2,7 Đái tháo đường 1 1,3

Trong nghiên cứu, có 12 bệnh nhân mắc u não, chiếm 16% tổng số, trong đó 11 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt u, và 1 bệnh nhân còn lại được điều trị bằng tia xạ Ngoài ra, có 2 bệnh nhân mắc tăng huyết áp, chiếm 2,7%, và 1 bệnh nhân mắc đái tháo đường, chiếm 1,3%.

+ Tiền sử gia đình: không có trường hợp nào trong số 75 hồ sơ ghi tiền sử u não của gia đình

Bảng 3.3 Lý do vào viện

Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đau đầu 63 84,1

Giảm thị lực 1 1,3 Động kinh 1 1,3

Trong một nghiên cứu về triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nhập viện, đau đầu là triệu chứng phổ biến nhất, chiếm 84,1% Các triệu chứng khác như nôn và liệt nửa người chiếm 4,0%, trong khi hôn mê chiếm 2,7% Ngoài ra, giảm thị lực, giảm trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ và động kinh đều chiếm 1,3%.

Bảng 3.4 Thời gian khởi bệnh

Thời gian Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

3.1.1.6 Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện

Bảng 3.5 Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện

Triệu chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đau đầu 69 92,0

Giảm trí nhớ 1 1,3 Động kinh 9 12,0

Rối loạn đại tiểu tiện 2 2,7

Nhận xét: đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh nhân chiếm

Theo thống kê, 92% người bệnh gặp phải tình trạng liệt nửa người, trong đó tỷ lệ liệt chiếm 44% Các triệu chứng khác bao gồm nôn (33,3%), chóng mặt (17,3%), giảm thị lực (16%), rối loạn ngôn ngữ (16%), động kinh (12%), rối loạn đại tiểu tiện (2,7%), giảm trí nhớ (1,3%) và rối loạn tâm thần (1,3%).

3.1.1.7 Điểm Glasgow của bệnh nhân khi vào viện

Bảng 3.6 Điểm Glasgow của bệnh nhân thăm khám lúc vào viện Điểm Glasgow Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: đa số bệnh nhân đến viện sớm trong vòng 3 tháng chiếm tỷ lệ

Nhận xét: đa số bệnh nhân nhập viện còn tỉnh điểm Glasgow 14 - 15

(80%) Có 4 bệnh nhân hôn mê sâu Glasgow ≤ 8 điểm (5,3%)

3.1.1.8 Chỉ số chức năng sống trước mổ

Bảng 3.7 Điểm Karnofsky của bệnh nhân trước mổ Điểm Karnofsky Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Trước khi phẫu thuật, thể trạng bệnh nhân được đánh giá qua chỉ số chức năng sống Karnofsky Kết quả cho thấy nhóm 1 chiếm tỷ lệ cao nhất với 66,7%, nhóm 2 là 18,7%, cho thấy phần lớn bệnh nhân vẫn có khả năng tự lo sinh hoạt cá nhân Trong khi đó, nhóm 3 cần trợ giúp thường xuyên chiếm 12%, và nhóm 4 có tỷ lệ thấp nhất là 2,6%.

Trong nghiên cứu, 100% bệnh nhân được chụp phim cộng hưởng từ sọ não, trong đó có 22 trên 75 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính, chiếm tỷ lệ 29,3% Các kết quả thu được từ nghiên cứu này sẽ được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo.

3.1.2.1 Hình ảnh u trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não

Bảng 3.8 Hình ảnh u trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Mức độ phù quanh u Độ 1 4 18,2 Độ 2 17 77,3 Độ 3 0 0

Trong nghiên cứu, có 22 trường hợp được chụp cắt lớp vi tính trước phẫu thuật Kết quả cho thấy, mức độ phù quanh u chủ yếu là độ II, chiếm 77,3% Tỷ trọng của u chủ yếu là hỗn hợp, chiếm 59,1% Đặc biệt, đa số các trường hợp có ranh giới u rõ ràng, chiếm 77,3%, trong khi hình ảnh vôi hóa chỉ chiếm 9,1%.

Hình 3.1 Hình ảnh phim chụp cắt lớp vi tính sọ não trước và sau tiêm thuốc cản quang

( nguồn: bệnh nhân Trần Đức L mã số bệnh án 2986/D33 )

Hình ảnh phù não quanh u độ II, u đè đẩy đường giữa, ranh giới không rõ 3.1.2.2 Hình ảnh u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não

Bảng 3.9 Vị trí u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não

Vị trí u Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Thùy chẩm 2 2,7 Đường giữa và trung tâm 5 6,6

Nhận xét: các u vùng thái dương chiếm tỷ lệ cao nhất 30,7%, u vùng trán chiếm 29,3%, u vùng hố sau chiếm 18,7%, u vùng đỉnh chiếm 12,0%, u vùng chẩm chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,7%

Bảng 3.10 Kích thước u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não Đường kính u Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: u có kích thước > 40 mm chiếm tỷ lệ cao (85,4%), u có kích thước < 40 mm chiếm 14,6%

* Một số đặc điểm u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não

Bảng 3.11 Một số đặc điểm u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Giảm tín hiệu trung tâm 21 28,0

Kết quả phân tích hình ảnh cho thấy trên phim T1, u não có tín hiệu hỗn hợp chiếm tỷ lệ cao nhất là 57,3%, trong khi hình ảnh giảm tín hiệu trung tâm (hoại tử trong u) chiếm 28% và giảm tín hiệu chiếm 9,3% Trên phim T2, tín hiệu hỗn hợp chiếm 82,7%, còn tín hiệu tăng chiếm 13,3% Đối với phim tiêm thuốc, mức độ bắt thuốc đối quang mạnh chiếm 88%, trong khi bắt thuốc ít chỉ chiếm 12% Ngoài ra, hình ảnh não thất giãn cũng chiếm 82,7%.

Hình 3.2 Hình ảnh u não trên phim chụp cộng hưởng từ [9]

Hình ảnh giảm tín hiệu trên T1, tăng tín hiệu trên T2, phù não, đè đẩy đường giữa độ 2

Bảng 3.12 Mức độ xâm lấn của u trêm phim chụp cộng hưởng từ sọ não Mức độ xâm lấn Sô bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não, hình ảnh cho thấy u xâm lấn màng não chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,7% Tiếp theo, u xâm lấn thể trai chiếm 48%, trong khi xâm lấn vùng đồi thị là 35,7% Xâm lấn thân não ghi nhận tỷ lệ 17,3%, và các trường hợp không xâm lấn chỉ chiếm 13,3%.

* Mức độ chèn ép của u

Bảng 3.13 Mức độ chèn ép của u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não Mức độ chèn ép Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Đường giữa Độ 1 19 25,3 Độ 2 17 22,7 Độ 3 20 26,7

Hình ảnh u chèn ép vào não thất chiếm tỷ lệ cao 86,7%, với phần lớn các u gây chèn ép đường giữa: độ 1 chiếm 25,3%, độ 2 chiếm 22,7%, và độ 3 chiếm 26,7% Tỷ lệ u chèn ép bể đáy chỉ chiếm 4%.

3.1.2.3 Kết quả mô bệnh học của u

Bảng 3.14 Kết quả mô bệnh học khối u

Mô bệnh học Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: kết quả mô bệnh học u não thể glioblastoma chiếm tỷ lệ cao nhất

(45,3%); Anaplastic oligodendroglioma chiếm 17,3%; Anaplastic astrocytoma chiếm 14,7 %; Medulloblastoma chiếm 10,7%; Oligodendroglioma chiếm 6,7%; Anaplastic ependymoma và Ependymoblastoma chiếm tỷ lệ thấp nhất (2,7%).

Kết quả phẫu thuật và điều trị

3.2.1 Kết quả trong phẫu thuật

Bảng 3.15 Kết quả lấy u trong phẫu thuật

Kết quả Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: đa số bệnh nhân được phẫu thuật lấy hết u (64%), 36% các trường hợp được lấy gần hết u, không có trường hợp nào phẫu thuật sinh thiết u

3.2.2 Đánh giá kết quả sau phẫu thuật

3.2.2.1 Điểm Glasgow lúc ra viện so với lúc vào viện

Bảng 3.16 Điểm Glasgow lúc ra viện so với lúc vào viện Điểm Glasgow

Lúc vào Lúc ra viện

Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Sau khi phẫu thuật, tình trạng tri giác của bệnh nhân đã cải thiện rõ rệt so với trước mổ, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Đặc biệt, nhóm bệnh nhân đạt điểm Glasgow từ 14 đến 15 chiếm đến 92%.

3.2.2.2 Biến chứng sau phẫu thuật

Bảng 3.17 Biến chứng sau phẫu thuật

Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Viêm xương 0 0 Áp xe não 0 0

Biến chứng sau mổ có tỷ lệ thấp, với 1 trường hợp chảy máu trong não tại vị trí ổ mổ chiếm 1,3% Ngoài ra, có 2 trường hợp phù não sau mổ, chiếm 2,6%, cả hai đều được phẫu thuật giải tỏa não và sau đó ổn định để ra viện Thêm vào đó, có 1 trường hợp viêm màng não, chiếm 1,3%, được điều trị nội khoa và cũng đã ổn định để ra viện.

3.2.2.3 Điều trị phối hợp sau mổ

Bảng 3.18 Tỷ lệ bệnh nhân điều trị phối hợp sau mổ

Phương pháp điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Sau 6 tháng phẫu thuật, 61 trong số 75 bệnh nhân đã được khám lại Kết quả cho thấy 62,3% bệnh nhân không nhận được điều trị phối hợp sau mổ, trong khi 14,8% được điều trị bằng xạ trị Ngoài ra, 9,8% bệnh nhân đã trải qua điều trị phối hợp xạ trị và hóa trị, và 8,2% nhận hóa chất cùng các phương pháp điều trị khác.

3.2.2.4 Điểm GOS của bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng

Bảng 3.19 Điểm GOS của bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng Điểm GOS Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: sau phẫu thuật 6 tháng tỷ lệ tử vong là 26/61 chiếm 42,6%, 29,5% các trường hợp có di chứng nhẹ, 14,8% di chứng nặng 13,1% bệnh nhân hồi phục

3.2.2.5 Điểm Karnofsky của bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng

Bảng 3.20 Điểm Karnofsky của bệnh nhân sau phẫu thuật 6 tháng so với trước mổ Điểm Karnoski

Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng

Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Nhận xét: sau phẫu thuật 6 tháng đánh giá chỉ số chức năng sống được 35 bệnh nhân, trong đó bệnh nhân chủ yếu thuộc nhóm 2 chiếm 51,4%

3.2.2.6 Di chứng sau phẫu thuật

Bảng 3.21 Di chứng sau phẫu thuật

Di chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)

Rối loạn ngôn ngữ 3 8,6 Động kinh 4 11,4

Nhận xét: Sau 6 tháng số bệnh nhân bị di chứng liệt là 14/35 chiếm 40%, động kinh chiếm 14,4%, rối loạn ngôn ngữ chiếm 8,6%, không bị di chứng gì chiếm 40%

3.2.2.7 Mối liên quan giữa vị trí u với tỷ lệ sống sau mổ

Bảng 3.22 Mối liên quan giữa vị trí u với tỷ lệ sống sau mổ

Vị trí u Bệnh nhân tử vong Bệnh nhân Sống Tổng

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,43; r = -0,26

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống sau mổ 6 tháng của bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính không phụ thuộc vào vị trí của u trên lều hay vùng hố sau Cụ thể, u vùng hố sau có tỷ lệ tử vong là 16,7% (2/12), trong khi u trên lều có tỷ lệ tử vong cao hơn, đạt 48,9% (24/49).

3.2.2.8 Mối liên quan giữa kích thước u với tỷ lệ sống sau mổ

Bảng 3.23 Mối liên quan giữa kích thước u với tỷ lệ sống sau mổ

Kích thước u Chết Sống Tổng

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,11; r = -0,203

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống sau mổ 6 tháng của bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính không phụ thuộc vào kích thước u Cụ thể, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có u nhỏ hơn 40 mm là 20%, trong khi ở bệnh nhân có u lớn hơn hoặc bằng 40 mm, tỷ lệ này lên tới 47,1%.

3.2.2.9 Mối liên quan giữa mức độ xâm lấn của u với tỷ lệ sống sau mổ

Bảng 3.24 Mối liên quan giữa u xâm lấn thể trai với tỷ lệ sống sau mổ

Mức độ xâm lấn Chết Sống Tổng

Không xâm lấn thể trai 14 14 26

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,29; r = -0,137

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống sau mổ 6 tháng của bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính không bị ảnh hưởng bởi sự xâm lấn của u vào vùng thể trai Cụ thể, tỷ lệ tử vong ở nhóm u xâm lấn thể trai là 36,4% (12/33), trong khi nhóm không xâm lấn thể trai có tỷ lệ tử vong cao hơn, đạt 53,8% (14/26).

Bảng 3.25 Mối liên quan giữa u xâm lấn đồi thị với tỷ lệ sống sau mổ

Mức độ xâm lấn Chết Sống Tổng

Không xâm lấn đồi thị 16 25 41

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,42; r = -0,104

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống sau mổ 6 tháng của bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính cho thấy không có sự phụ thuộc vào mức độ xâm lấn của u vào vùng đồi thị.

Tỷ lệ tử vong của nhóm u xâm lấn đồi thị là 10/20 (50%), nhóm không xâm lấn đồi thị là 16/41 (chiếm 39,1%)

Bảng 3.26 Mối liên quan giữa u xâm lấn thân não với tỷ lệ sống sau mổ

Mức độ xâm lấn Chết Sống Tổng

Không xâm lấn thân não 23 28 51

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,38; r = 0,113

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống sau mổ 6 tháng của bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính không phụ thuộc vào sự xâm lấn của u vào thân não Cụ thể, tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân có u xâm lấn thân não là 30% (3/10), trong khi đó nhóm không xâm lấn có tỷ lệ tử vong cao hơn, đạt 45,1% (23/52).

3.2.2.10 Mối liên quan giữa mô bệnh hoc của u với tỷ lệ sống sau mổ

Bảng 3.27 Mối liên quan giữa u não thể Anaplastic astrocytoma với tỷ lệ sống sau mổ

Mô bệnh học Chết Sống Tổng số

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,90; r = -0,15

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống sau mổ trong 6 tháng của bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính không phụ thuộc vào loại u não Anaplastic astrocytoma Tỷ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân này đạt 44,4% (4/9).

Bảng 3.28 Mối liên quan giữa u não thể Anaplastic oligodendroglioma với tỷ lệ sống sau mổ

Mô bệnh học Chết Sống Tổng số

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,12; r = -0,318

Nhận xét: trong nghiên cứu này tỷ lệ sống sau mổ của u não tế bào thần kinh đệm ác tính không phụ thuộc u não thể Anaplastic oligodendroglioma

Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nhóm này chiếm 9% (1/11)

Bảng 3.29 Mối liên quan giữa u não thể glioblastoma với tỷ lệ sống sau mổ

Mô bệnh học Chết Sống Tổng số

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; r = 0,47

Trong nghiên cứu này, bệnh nhân mắc u não thể glioblastoma cho thấy tỷ lệ sống sau mổ trong 6 tháng thấp hơn so với các loại u não khác Cụ thể, tỷ lệ tử vong trong nhóm bệnh nhân này lên tới 67,9% (19/28).

Bảng 3.30 Mối liên quan giữa mức độ ác tính của u với tỷ lệ sống sau mổ

Mức độ ác tính Chết Sống Tổng Độ III 6 18 24 Độ IV 20 17 37

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,25; r = 0,287

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống sau mổ trong vòng 6 tháng của bệnh nhân mắc u não tế bào thần kinh đệm ác tính độ III và độ IV không cho thấy sự khác biệt đáng kể.

IV bao gồm: Glioblastoma, Ependymoblastoma, Medulloblastoma, các u còn lại thuộc nhóm độ III Tỷ lệ tử vong của nhóm u độ III chiếm 25% (6/24), nhóm độ IV chiếm 54,1% (20/37)

3.2.2.11 Mối liên quan giữa mức độ lấy u trong mổ với tỷ lệ sống sau mổ

Bảng 3.31 Mối liên quan giữa mức độ lấy u trong mổ với tỷ lệ sống sau mổ

Mức độ lấy u Chết Sống Tổng

Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,11; r = -0,208

Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sống sau mổ 6 tháng của bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính không phụ thuộc vào mức độ lấy u trong phẫu thuật Cụ thể, tỷ lệ tử vong ở nhóm phẫu thuật lấy hết u là 35,7% (15/42), trong khi nhóm phẫu thuật lấy gần hết u có tỷ lệ tử vong cao hơn, đạt 57,9% (11/19).

3.2.2.12 Mối liên quan giữa điều trị phối hợp sau mổ với tỷ lệ sống sau mổ

Bảng 3.32 Mối liên quan giữa điều trị phối hợp sau mổ với tỷ lệ sống sau mổ Điều trị sau mổ Chết Sống Tổng

Phẫu thuật + tia xạ + hóa chất 2 16 18

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; r = 0,465

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống sau mổ 6 tháng của bệnh nhân u não tế bào thần kinh đệm ác tính được điều trị phối hợp xạ trị và hóa chất cao hơn so với những bệnh nhân chỉ phẫu thuật đơn thuần Cụ thể, tỷ lệ tử vong sau 6 tháng ở nhóm phẫu thuật đơn thuần là 60,5% (23/38), trong khi nhóm được điều trị phối hợp có tỷ lệ tử vong chỉ là 11,1% (2/18).

Bàn luận

Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 57,3% bệnh nhân mắc bệnh ở độ tuổi từ 40 trở lên, với độ tuổi trung bình là 41,3 Nhóm tuổi phổ biến nhất là từ 50 đến 59 tuổi, chiếm 25,3% Kết quả cho thấy bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả tương đồng với các nghiên cứu trước đây, trong đó Dương Chạm Uyên và cộng sự (2003) chỉ ra rằng tuổi thường gặp u thần kinh đệm bán cầu là trên 45 tuổi, chiếm 60% Kiều Đình Hùng (2006) cho biết nhóm tuổi hay gặp nhất là trên 40 tuổi, chiếm 53,5%, trong khi Hoàng Minh Đỗ (2009) cũng xác nhận nhóm tuổi này là trên hoặc bằng 40 tuổi, chiếm 59,3% Ngoài ra, Trần Chiến (2010) ghi nhận rằng nhóm tuổi hay gặp nhất của u nguyên bào thần kinh đệm là từ 51-60 tuổi, chiếm 28,8%.

Nghiên cứu của Hildebrand và cộng sự (1992) cho thấy tuổi mắc u thần kinh đệm chủ yếu ở trên 50, dựa trên phân tích 10 nghiên cứu của cơ quan Châu Âu Tương tự, Simson và cộng sự (1993) đã tổng kết 1758 bệnh nhân u thần kinh đệm ác tính cao trong nhóm xạ trị ung thư và nhận được kết quả tương tự Tại Pháp, nghiên cứu của Fleury (1997) chỉ ra rằng độ tuổi thường gặp của u thần kinh đệm ác tính là từ 50 đến 70 tuổi.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nam giới chiếm 53,3% so với 46,7% nữ giới Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu trước đây của Dương Chạm Uyên (2003) với tỷ lệ 60% nam và 40% nữ, cũng như nghiên cứu của Hoàng Minh Đỗ (2006) và Trần Chiến (2010) với tỷ lệ lần lượt là 54% nam và 46% nữ.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 12 bệnh nhân mắc bệnh u não chiếm 16%, trong đó 11 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật lấy u và 1 bệnh nhân được điều trị bằng tia xạ Đa số các trường hợp u não ác tính sau mổ không được điều trị phối hợp với các phương pháp khác như tia xạ hay hóa chất, dẫn đến u tái phát nhanh và cần phẫu thuật lần 2 Trong số đó, có 3 bệnh nhân mắc các bệnh kèm theo, bao gồm 2 trường hợp tăng huyết áp và 1 trường hợp đái tháo đường; sau 6 tháng phẫu thuật, 2 trong số họ đã tử vong Các bệnh mạn tính này được coi là yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, tuy nhiên do số lượng bệnh nhân ít nên giá trị thống kê còn hạn chế.

Trong 75 hồ sơ được ghi nhận, không có trường hợp nào cho thấy tiền sử u não trong gia đình, điều này cho thấy các bác sĩ chưa chú ý đến yếu tố di truyền trong quá trình chẩn đoán và điều trị.

Theo nghiên cứu của chúng tôi, lý do nhập viện phổ biến nhất là đau đầu, chiếm 84,1% tổng số ca Ngoài ra, một số lý do khác bao gồm nôn và liệt nửa người (4,0%), hôn mê (2,7%), cũng như rối loạn ngôn ngữ, giảm thị lực, giảm trí nhớ và động kinh (1,3%) Các nghiên cứu trước đó của Dương Chạm Uyên (2003), Nguyễn Công Hoan (2004), và Hoàng Minh Đỗ cũng đã ghi nhận những lý do này.

Nghiên cứu của Trần Chiến (2010) và một số nghiên cứu khác (2009) cũng cho thấy tỷ lệ đau đầu do u não tương tự như kết quả của chúng tôi Tuy nhiên, đau đầu là triệu chứng chính của hội chứng tăng áp lực nội sọ và là triệu chứng xuất hiện sớm và phổ biến nhất ở bệnh nhân đến khám Do đó, đau đầu không phải là triệu chứng lâm sàng đặc hiệu để chẩn đoán u não Hơn nữa, đau đầu cũng là triệu chứng của nhiều bệnh khác, vì vậy nó có giá trị chẩn đoán thấp.

Sự phát triển của thông tin khoa học và tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh đã giúp bệnh nhân đến viện sớm hơn, giảm tỷ lệ bệnh nhân nhập viện khi đã bị liệt, rối loạn tâm thần hoặc hôn mê Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đến viện trong tình trạng này thấp hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây.

Thời gian khởi bệnh, từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi bệnh nhân vào viện, cho thấy 76,0% bệnh nhân đến khám trong vòng 3 tháng Điều này chứng tỏ bệnh tiến triển nhanh và người bệnh đã có ý thức hơn về tình trạng sức khỏe nhờ thông tin Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân đến viện dưới 3 tháng của Kiều Đình Hùng là 81,4%, Hoàng Minh Đỗ là 51% và Trần Chiến là 62% Theo Muller, 70-80% u thần kinh đệm ác tính cao phát triển nhanh trong 3 tháng đầu Kennetb cũng chỉ ra rằng hầu hết các khối u thần kinh đệm tiến triển nhanh được phát hiện trong 2 tháng đầu Tuy nhiên, vẫn có 9,4% bệnh nhân đến khám sau 12 tháng, cho thấy một số người vẫn chưa nhận thức đúng về sức khỏe của mình hoặc gặp khó khăn trong việc tiếp cận điều trị.

4.1.1.6 Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện

Triệu chứng đau đầu là biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất, chiếm 92% trong các trường hợp u não Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đau đầu ở bệnh nhân u não dao động từ 80% đến 100% Đau đầu thường xảy ra do nồng độ CO2 trong máu tăng nhẹ, dẫn đến giãn mạch não và tăng áp lực nội sọ Mặc dù không phải là triệu chứng đặc hiệu, đau đầu thường xuất hiện sớm và có thể là dấu hiệu cảnh báo cần thăm khám sớm để phát hiện bệnh.

Hội chứng tăng áp lực nội sọ (ICP) có các triệu chứng chính như đau đầu, nôn và phù gai thị Nghiên cứu cho thấy 33,3% bệnh nhân gặp phải triệu chứng nôn và 16% có giảm thị lực Theo Kiều Đình Hùng, 45% bệnh nhân u thần kinh đệm ác tính có biểu hiện hội chứng ICP điển hình, trong khi Trần Chiến ghi nhận tỷ lệ là 42% Wiegart chỉ ra rằng hội chứng này thường gặp ở các khối u có độ ác tính cao, như u tế bào hình sao độ III và IV, chiếm 40% Tỷ lệ bệnh nhân mắc hội chứng ICP trong nghiên cứu này cao do sự phát triển nhanh của khối u, với 76% bệnh nhân nhập viện trong vòng 3 tháng đầu và 85,4% có kích thước u lớn hơn 40 mm Ngoài ra, 20% trường hợp nhập viện trong tình trạng rối loạn tri giác.

Triệu chứng liệt nửa người phụ thuộc vào vị trí của khối u, như u thuỳ đỉnh hoặc vùng bao trong, có thể gây ra triệu chứng sớm và để lại di chứng lâu dài ngay cả sau khi điều trị Ngoài ra, các khối u lớn hoặc phù não lan rộng cũng có thể gây liệt nửa người Cần phân biệt triệu chứng liệt do u với triệu chứng liệt trong tai biến mạch máu não, thường tăng dần theo thời gian Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ liệt nửa người là 44%, tương đồng với nghiên cứu của Kiều Đình Hùng (51,2%) và Cung Thị Tuyết Anh (63,4%) Tỷ lệ liệt cao do trong nghiên cứu có 41,3% khối u ở vùng trán đỉnh, 27 bệnh nhân có u xâm lấn đồi thị, và 13 bệnh nhân có u xâm lấn thân não.

Triệu chứng động kinh có thể xuất hiện dưới dạng cơn động kinh toàn thể hoặc cục bộ, với nhiều bệnh nhân nhập viện chỉ vì lý do này Theo Trần Mạnh Chí, cơn động kinh liên quan chặt chẽ đến vị trí khối u, đặc biệt là ở vùng trán, đỉnh và thái dương, nơi cơn động kinh xảy ra ở 81% trường hợp Cụ thể, động kinh ở vùng thái dương gặp ở 41% bệnh nhân, thuỳ trán 33,8% và thuỳ đỉnh 29,5% Hoàng Minh Đỗ ghi nhận động kinh chiếm 25,5% trường hợp, trong khi Trần Chiến là 25,3% Parker Meyo cho biết động kinh toàn thể xảy ra ở 21,6% bệnh nhân u não Theo nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng động kinh là 12%, và cơn động kinh có thể là triệu chứng đầu tiên của khối u do sự kích thích màng não tạo ra ổ động kinh ở vùng vỏ não Trong nghiên cứu này, 58,7% bệnh nhân có hình ảnh u xâm lấn màng não, trong đó 30,7% có u ở vùng thái dương.

Rối loạn ngôn ngữ là triệu chứng phổ biến, gặp ở 16% bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi, tương đồng với các nghiên cứu trước đó của Hoàng Minh Đỗ (8,3%), Nguyễn Công Hoan (7,5%) và Trần Chiến (10%) Triệu chứng này thường liên quan đến u vùng thái dương, gây chèn ép lên vùng Wernicke hoặc Broca ở bán cầu ưu thế, với 30,7% bệnh nhân có u ở khu vực này Cần phân biệt rối loạn ngôn ngữ do u với các trường hợp do tai biến, vì triệu chứng do u thường xuất hiện từ từ và nặng dần, khiến bệnh nhân thường bỏ qua cho đến khi triệu chứng trở nên rõ ràng hoặc đi kèm với các triệu chứng khác.

Kết quả phẫu thuật và điều trị

4.2.1 Kết quả trong phẫu thuật

Trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy 64% bệnh nhân được phẫu thuật lấy hết u, trong khi 36% trường hợp chỉ lấy gần hết u do u xâm lấn vào các vùng chức năng quan trọng và có ranh giới không rõ ràng Tỷ lệ lấy hết u cao nhờ vào trang thiết bị hiện đại như kính vi phẫu và hệ thống định vị 3 chiều, cùng với đội ngũ y bác sĩ có chuyên môn cao Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sinh thiết u có thể hỗ trợ trong việc xác định chiến lược điều trị cho các khối u khó cắt Mặc dù mức độ lấy u trong phẫu thuật không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sau mổ (p = 0,11), nhưng tỷ lệ sống còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như mô bệnh học và phương pháp điều trị phối hợp sau mổ.

4.2.2 Kết quả sau phẫu thuật

4.2.2.1 Điểm Glasgow lúc ra viện so với lúc vào viện

Sau khi phẫu thuật, phần lớn bệnh nhân có cải thiện tình trạng tri giác

Sự cải thiện đáng kể ở nhóm bệnh nhân sau phẫu thuật đạt 92%, so với 80% trước mổ, với ý nghĩa thống kê p < 0,05 (bảng 3.16) Sự cải thiện này chủ yếu do việc cắt bỏ khối u, dẫn đến giảm áp lực trong sọ và giảm sự chèn ép, với 100% bệnh nhân được cắt bỏ hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn khối u (bảng 3.15).

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ biến chứng sau mổ khi cắt bỏ khối u não ác tính là thấp, với 2,6% bệnh nhân gặp phù não, 1,3% chảy máu trong não và 1,3% viêm màng não Điều này cho thấy phẫu thuật tương đối an toàn với ít nguy cơ Trong số các bệnh nhân có phù não sau mổ, một người bị chảy máu ổ mổ và một người khác trong nhóm lấy gần hết u, cả hai đều đã được phẫu thuật giải tỏa chèn ép não và ra viện ổn định Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Kiều Đình Hùng, trong đó 2% bệnh nhân có phù não cần mổ lại, nhưng không có trường hợp chảy máu sau mổ do tác giả đã kiểm soát tốt bằng cách chiếu PDT Nghiên cứu của Trần Chiến cho thấy 2% bệnh nhân cần mổ lại do phù não, 3,3% nhiễm khuẩn vết mổ và 2,7% chảy máu tại vùng mổ cũng cần can thiệp Biến chứng muộn như rò dịch não tuỷ qua vết mổ là 3,3%, và không có trường hợp nào bị viêm màng não hay áp xe não.

4.2.2.3 Điều trị phối hợp sau mổ

Sau 6 tháng phẫu thuật, chúng tôi đã tiến hành khám lại cho 61/75 bệnh nhân, trong đó 62,3% không được điều trị phối hợp sau mổ, 14,8% điều trị xạ trị, 9,8% điều trị kết hợp xạ trị và hóa trị, 4,9% điều trị hóa chất, và 8,2% sử dụng các phương pháp khác như thuốc nam, châm cứu Nguyên nhân chính khiến nhiều bệnh nhân không nhận được điều trị phối hợp là do điều kiện kinh tế hạn chế và thiếu kiến thức về các phương pháp điều trị như xạ trị hay hóa trị Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên hệ giữa điều trị phối hợp xạ trị, hóa chất sau mổ với tỷ lệ sống sót: tỷ lệ tử vong sau 6 tháng ở nhóm phẫu thuật đơn thuần là 60,5%, trong khi nhóm điều trị phối hợp chỉ có 11,1%, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Kết quả này chứng minh rằng u não tế bào thần kinh đệm ác tính có phản ứng tích cực với xạ trị và hóa trị sau phẫu thuật, đồng thời khẳng định hiệu quả của các phương pháp điều trị này tại các trung tâm chuyên khoa.

4.2.2.4 Kết quả sau mổ 6 tháng

* Điểm GOS: trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.19 ) sau phẫu thuật

Trong 6 tháng theo dõi, chúng tôi đã tiến hành khám lại 61/75 bệnh nhân, ghi nhận tỷ lệ tử vong là 42,6% (26/61) Trong số đó, 29,5% bệnh nhân có di chứng nhẹ, 14,8% có di chứng nặng, và chỉ 13,1% hồi phục hoàn toàn Tỷ lệ tử vong cao chủ yếu xuất hiện ở nhóm bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm với 67,9% và nhóm phẫu thuật đơn thuần với 60,5%.

Chất lượng cuộc sống sau điều trị được đánh giá dựa trên hai tiêu chí chính: các di chứng sau phẫu thuật, đặc biệt là hiện tượng thiếu hụt thần kinh, và điểm Karnofsky sau 6 tháng Trong nghiên cứu của chúng tôi, 61 bệnh nhân đã được đánh giá, trong đó có 26 trường hợp tử vong.

Sau 6 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ bệnh nhân gặp di chứng liệt là 40% (14/35 bệnh nhân), trong khi tỷ lệ động kinh là 14,4% và rối loạn ngôn ngữ là 8,6% Một phần tư bệnh nhân không gặp di chứng nào Tỷ lệ di chứng liệt cao do nhiều bệnh nhân có khối u xâm lấn vào vùng đồi thị và thân não trước khi phẫu thuật, với tỷ lệ lên tới 53% Những khối u này thường xâm lấn vào vùng vận động hoặc gần vùng vận động, dẫn đến tổn thương không hồi phục sau phẫu thuật Theo Kiều Đình Hùng, tỷ lệ bệnh nhân bị liệt trước phẫu thuật là 51,2%, giảm xuống sau can thiệp.

Sau mổ, tỷ lệ bệnh nhân liệt nửa người giảm từ 35,3% trước mổ xuống còn 22% sau mổ Đánh giá chất lượng cuộc sống bằng điểm Karnofsky cho thấy, sau 6 tháng điều trị, tỷ lệ bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt giảm từ 66,7% xuống 25,7%, trong khi nhóm khá tăng từ 18,7% lên 51,4%, nhóm trung bình tăng từ 12% lên 22,9%, và nhóm kém không còn Nghiên cứu chỉ ra rằng các loại u não có độ ác tính cao, khả năng tái phát nhanh, chủ yếu là glioblastoma (45,3%), và phần lớn bệnh nhân không được điều trị phối hợp (62,3%), đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của họ.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Tuấn Anh, Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng (2013), "Xạ trị ung thư hệ thần kinh trung ương", Phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.677 - 686 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xạ trị ung thư hệ thần kinh trung ương
Tác giả: Lê Tuấn Anh, Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
2. Lê Tuấn Anh, Vương Đình Thy Hảo (2013), "Hóa trị các bướu hệ thần kinh trung ương", Phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.687 - 693 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa trị các bướu hệ thần kinh trung ương
Tác giả: Lê Tuấn Anh, Vương Đình Thy Hảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
3. Cung Thị Tuyết Anh (2006), Nghiên cứu xạ trị bướu sao bào của não, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xạ trị bướu sao bào của não
Tác giả: Cung Thị Tuyết Anh
Năm: 2006
4. Phạm Kim Bình (2003), Nghiên cứu típ mô học và vai trò tế bào học trong chẩn đoán u não, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu típ mô học và vai trò tế bào học trong chẩn đoán u não
Tác giả: Phạm Kim Bình
Năm: 2003
6. Trần Chiến (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào hình sao (Astrocytoma) vùng bán cầu đại não, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào hình sao (Astrocytoma) vùng bán cầu đại não
Tác giả: Trần Chiến
Năm: 2010
7. Nguyễn Phúc Cương, Nguyễn Sỹ Lánh (2001), "Nghiên cứu áp dụng phân loại mới các u thần kinh đệm vào chẩn đoán mô bệnh học", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, (2), tr.241 - 245 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu áp dụng phân loại mới các u thần kinh đệm vào chẩn đoán mô bệnh học
Tác giả: Nguyễn Phúc Cương, Nguyễn Sỹ Lánh
Năm: 2001
8. Nguyễn Quốc Dũng (1995), Nhận xét về chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u ở bán cầu đại não, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận xét về chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u ở bán cầu đại não
Tác giả: Nguyễn Quốc Dũng
Năm: 1995
9. Hoàng Minh Đỗ (2009), Nghiên cứu chẩn đoán và thái độ điều trị u não thể glioma ở bán cầu đại não, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chẩn đoán và thái độ điều trị u não thể glioma ở bán cầu đại não
Tác giả: Hoàng Minh Đỗ
Năm: 2009
10. Đồng Văn Hệ (2012), Chẩn đoán và điều trị áp xe não, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán và điều trị áp xe não
Tác giả: Đồng Văn Hệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
11. Đồng Văn Hệ (2013), “U tế bào thần kinh đệm bậc thấp‟‟, Phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.83 - 91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U tế bào thần kinh đệm bậc thấp‟‟", Phẫu thuật thần kinh
Tác giả: Đồng Văn Hệ
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
12. Nguyễn Công Hoan (2004), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, chẩn đoán và xử trí sớm u não bán cầu ở một số bệnh viện Hà Nội, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, chẩn đoán và xử trí sớm u não bán cầu ở một số bệnh viện Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Công Hoan
Năm: 2004
13. Kiều Đình Hùng (2006), Nghiên cứu ứng dụng quang động học trong điều trị Glioma ác tính trên lều, Luận án tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ứng dụng quang động học trong điều trị Glioma ác tính trên lều
Tác giả: Kiều Đình Hùng
Năm: 2006
14. Mai Trọng Khoa (2012), “Đánh giá hiệu quả điều trị u màng não thất (ependymoma) bằng dao gamma quay ”, Y học thực hành (9), tr.38 - 42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả điều trị u màng não thất (ependymoma) bằng dao gamma quay ”", Y học thực hành
Tác giả: Mai Trọng Khoa
Năm: 2012
15. Mai Trọng Khoa (2012), “Đánh giá kết quả điều trị một số u não và bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay”, Y- dược học Quân sự (2), tr.141 - 149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả điều trị một số u não và bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay”, "Y- dược học Quân sự
Tác giả: Mai Trọng Khoa
Năm: 2012
16. Nguyễn Thọ Lộc (2003), “U não”, Phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tr.87 - 95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U não"”, Phẫu thuật thần kinh
Tác giả: Nguyễn Thọ Lộc
Nhà XB: Nhà xuất bản Quân đội nhân dân
Năm: 2003
17. Danịel Maitrot, Dương Đại Hà (2005), “Hoá trị liệu u tế bào thần kinh đệm ác tính” Hội nghị PTTK toàn quốc lần thứ 5 HN, Hội nghị Laser và điều trị từ trường trong y học toàn quốc lần thứ III Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoá trị liệu u tế bào thần kinh đệm ác tính”
Tác giả: Danịel Maitrot, Dương Đại Hà
Năm: 2005
18. Võ Văn Nho (2013), “U sao bào ác tính ở não”, Phẫu thuật thần kinh, nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.67 - 81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U sao bào ác tính ở não”, "Phẫu thuật thần kinh
Tác giả: Võ Văn Nho
Nhà XB: nhà xuất bản Y học
Năm: 2013
19. Vũ Đăng Nguyên (2008), “Phương pháp chẩn đoán điện não”, Các phương pháp chẩn đoán bổ trợ về thần kinh, nhà xuất bản Y học, tr.135 - 171 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp chẩn đoán điện não"”, Các "phương pháp chẩn đoán bổ trợ về thần kinh
Tác giả: Vũ Đăng Nguyên
Nhà XB: nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
21. Lê Văn Phước (2011), “U não”, Cộng hưởng từ sọ não, Nhà xuất bản Y học, tr.84 - 112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U não”, "Cộng hưởng từ sọ não
Tác giả: Lê Văn Phước
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2011
22. Lê Xuân Trung (2010), “U mô não”, Bệnh học phẫu thuật thần kinh, Nhà xuất bản Y học, tr.134 - 152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: U mô não”, "Bệnh học phẫu thuật thần kinh
Tác giả: Lê Xuân Trung
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi (Trang 40)
Bảng 3.3. Lý do vào viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.3. Lý do vào viện (Trang 42)
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện (Trang 43)
Bảng 3.6. Điểm Glasgow của bệnh nhân thăm khám lúc vào viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.6. Điểm Glasgow của bệnh nhân thăm khám lúc vào viện (Trang 43)
Bảng 3.7. Điểm Karnofsky của bệnh nhân trước mổ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.7. Điểm Karnofsky của bệnh nhân trước mổ (Trang 44)
3.1.2.1. Hình ảnh u trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
3.1.2.1. Hình ảnh u trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não (Trang 45)
Hình 3.1. Hình ảnh phim chụp cắt lớp vi tính sọ não trước và sau   tiêm thuốc cản quang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Hình 3.1. Hình ảnh phim chụp cắt lớp vi tính sọ não trước và sau tiêm thuốc cản quang (Trang 46)
Bảng 3.9. Vị trí u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.9. Vị trí u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não (Trang 46)
Bảng 3.11. Một số đặc điểm u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não  Đặc điểm  Số bệnh nhân  Tỷ lệ (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.11. Một số đặc điểm u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não Đặc điểm Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) (Trang 47)
Bảng 3.10. Kích thước u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não  Đường kính u  Số bệnh nhân  Tỷ lệ (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.10. Kích thước u trên phim chụp cộng hưởng từ sọ não Đường kính u Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) (Trang 47)
Trên  phim  T2  hình ảnh  tín hiệu  hỗn  hợp  chiếm  82,7%,  tăng  tín  hiệu chiếm  13,3% - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
r ên phim T2 hình ảnh tín hiệu hỗn hợp chiếm 82,7%, tăng tín hiệu chiếm 13,3% (Trang 48)
Bảng 3.14. Kết quả mô bệnh học khối u - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.14. Kết quả mô bệnh học khối u (Trang 50)
Bảng 3.17.  Biến chứng sau phẫu thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.17. Biến chứng sau phẫu thuật (Trang 51)
Bảng 3.16. Điểm Glasgow lúc ra viện so với lúc vào viện - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu kết quả lâm sàng, chuẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm ác tính tại bệnh viện hữu nghị việt đức​
Bảng 3.16. Điểm Glasgow lúc ra viện so với lúc vào viện (Trang 51)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w