GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi doanh nghiệp đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn ổn định và phát triển Để đạt được điều này, doanh thu bán hàng phải lớn hơn tổng chi phí, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Lợi nhuận kinh doanh là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, việc xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là cần thiết trong công tác kế toán Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của công ty Nhận thức được tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh, tôi chọn đề tài "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty".
TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kiều n”
Trong quá trình thực tập hoàn thành khóa luận, do kiến thức và trình độ chuyên môn còn hạn chế, không tránh khỏi những sai sót Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý và nhận xét từ Quý Thầy Cô cùng các anh chị tại phòng Kế toán-Tài chính của Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kiều An.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm hệ thống hóa lý luận về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời phân tích tình hình thực tế tại Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kiều An Qua đó, bài viết rút ra bài học kinh nghiệm cho cá nhân và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu là Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kiều An.
Phạm vi nghiên cứu va phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu đề tài
-Về không gian: Phòng Kế toán- tài chính của Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch vụ Kiều An
Đề tài được thực hiện từ ngày 28/03/2016 đến 25/06/2016, sử dụng số liệu phân tích từ Báo cáo tài chính của công ty trong năm 2014.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu theo sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, các anh chị Phòng kế toán –tài chính tại công ty
Dựa vào tài liệu liên quan đến quy trình sản xuất và kinh doanh, cùng với chính sách kế toán, chúng ta có thể thu thập thông tin về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
- Thông qua tham khảo tài liệu, đọc sách,…
- Phương pháp thu thập số liệu thông qua chứng từ và sổ sách có liên quan.
Giới thiệu về kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: Giới thiệu tổng quan về Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch
Chương 4: Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Kiều An
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh
2.1.1 Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm Nó không chỉ cho thấy thành công của doanh nghiệp trong kỳ hiện tại mà còn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong các kỳ tiếp theo.
Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc so sánh chi phí bỏ ra với doanh thu đạt được Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định được tình hình lợi nhuận hoặc thua lỗ trong quá trình hoạt động.
2.1.2 Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Nhiệm vụ của kế toán trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh là đảm bảo phản ánh đầy đủ và chính xác các kết quả kinh doanh trong kỳ, đồng thời thực hiện hoạch toán theo đúng cơ chế quy định của Bộ Tài Chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh cần phải phản ánh đầy đủ và chính xác các hoạt động trong kỳ kế toán, được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ và tài chính Trong từng loại hình hoạt động, cần hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm, ngành hàng và dịch vụ cụ thể Kế toán phải theo dõi, giám sát và phản ánh chính xác các khoản doanh thu và chi phí liên quan đến các hoạt động trong kỳ kế toán.
2.1.3 Ý nghĩa của kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định Điều này không chỉ giúp đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Kế toán không chỉ xác định kết quả hoạt động kinh doanh mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động Từ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn những phương án kinh doanh và đầu tư tối ưu nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kế toán doanh thu, thu nhập khác
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán bao gồm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho công ty mẹ cũng như các công ty con trong cùng tập đoàn.
-Bán hàng là doanh thu mà doanh nghiệp bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư
Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ được xác định qua việc thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng, diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán Các dịch vụ này bao gồm vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, và doanh thu từ hợp đồng xây dựng.
2.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Các phương thức bán hàng:
Phương thức bán buôn là hình thức bán hàng cho các trung gian, cho phép họ tiếp tục phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng hoặc nhà sản xuất Hình thức này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc thu hồi vốn nhanh chóng nhờ vào khối lượng hàng hóa tiêu thụ lớn Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng đối mặt với rủi ro bị chiếm dụng vốn, do không trực tiếp giao dịch với người tiêu dùng mà phải thông qua trung gian, dẫn đến khả năng mua hàng thiếu thiện chí và chậm thanh toán Hiện nay, có hai hình thức bán buôn phổ biến.
- Bán buôn qua kho: là hình thức bán hàng được xuất từ kho của doanh nghiệp
- Bán buôn vận chuyển thẳng: là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại khi mua hàng về không nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua
Phương thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng và không thông qua trung gian
Phương thức hàng đổi hàng, hay còn gọi là phương thức bù trừ lẫn nhau, cho phép doanh nghiệp trao đổi hàng hóa và sản phẩm của mình với các doanh nghiệp khác Qua đó, doanh nghiệp không chỉ thực hiện nghiệp vụ mua hàng mà còn phát sinh nghiệp vụ bán hàng, tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.
Phương thức bán hàng đại lý là hình thức mà doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân hoặc đơn vị bán hàng thay mặt mình, trong đó hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Các đại lý sẽ nhận hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, và khoản hoa hồng này sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng.
Phương thức bán hàng trả góp cho phép người mua thanh toán nhiều lần, bắt đầu bằng một khoản thanh toán đầu tiên ngay khi mua hàng Số tiền còn lại sẽ được trả dần theo các kỳ hạn quy định, kèm theo một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Phương thức tiêu thụ nội bộ là hình thức bán hàng giữa các đơn vị thành viên trong cùng một doanh nghiệp, bao gồm việc giao dịch giữa đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc Hình thức này thường được áp dụng để sử dụng sản phẩm, hàng hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hoặc để trả công cho người lao động thay cho tiền lương.
Các phương thức thanh toán:
Thanh toán bằng tiền mặt cho phép người bán nhận ngay số tiền tương ứng với giá trị hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ đã cung cấp Đồng thời, quyền sở hữu hàng hóa cũng được chuyển giao ngay cho bên mua.
- Thanh toán không dùng tiền: người mua có thể thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương đương…
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, tức là khi có một khối lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ Việc ghi nhận doanh thu này không phụ thuộc vào việc tiền đã được thu hay chưa.
- Doanh thu và khoản chi phí tạo ra doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
- Doanh thu, thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được xác định là tổng giá thanh toán.
2.2.1.3 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
- Chứng từ chuyển hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn điều chỉnh
- Phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu XK kiêm vận chuyển đại lý -Phiếu thu, giấy báo Có
- Bảng kê hàng gửi bán đã tiêu thụ, bảng kê hàng hóa bán ra
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
2.1.1.5 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Sơ đồ 1: ế toán hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tiền lãi bao gồm lãi suất từ các khoản vay, lãi tiền gửi tại ngân hàng, lãi từ việc bán hàng trả chậm hoặc trả góp, lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu, cũng như chiết khấu thanh toán nhận được từ việc mua hàng hóa và dịch vụ.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư
Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm việc mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cùng với lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào liên doanh, công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Doanh thu từ hoạt động tài chính được ghi nhận trên tài khoản 515 được xem là đã thực hiện trong kỳ, không phân biệt việc đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh giảm vào doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Lưu ý rằng tài khoản này không bao gồm các khoản thuế giảm trừ vào doanh thu, chẳng hạn như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại phải trả là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ dành cho người mua khi sản phẩm hoặc hàng hóa không đạt tiêu chuẩn chất lượng, bị kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
Tài khoản hàng bán bị trả lại phản ánh giá trị của sản phẩm và hàng hóa mà khách hàng trả lại vì những lý do như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất, hoặc không đúng chủng loại và quy cách.
Kế toán cần theo dõi chi tiết các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng hóa, bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ Vào cuối kỳ, toàn bộ số liệu này sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là yếu tố quan trọng để xác định doanh thu thuần từ khối lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thực tế trong kỳ báo cáo.
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ được điều chỉnh để giảm doanh thu của kỳ phát sinh.
Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ trong các kỳ trước, nếu đến kỳ sau phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp có quyền ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc đã quy định.
Nếu sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã được tiêu thụ từ các kỳ trước và trong kỳ sau phải giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại, nhưng các phát sinh này xảy ra trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán cần coi đây là sự kiện điều chỉnh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán Do đó, doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước) sẽ được ghi giảm tương ứng.
Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ phải giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh trong kỳ kế tiếp.
2.3.3 Tài khoản sử dụng ết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 - ác khoản giảm trừ doanh thu
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được ghi nhận, và tiền sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc sẽ được trừ vào khoản phải thu từ khách hàng tương ứng với số lượng sản phẩm đã bán.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” nhằm xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - ác khoản giảm trừ doanh thu không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 - Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 - Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
2.3.4 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán các khoản chi phí
2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư Đối với doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, cũng như chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
Phương pháp xác định giá vốn:
Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng hàng hóa và sản phẩm, do đó phù hợp cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO) xác định giá trị hàng xuất kho dựa trên giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ Đồng thời, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn.
Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị trung bình của hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị hàng được mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình này có thể được xác định theo từng kỳ hoặc sau mỗi lô hàng nhập, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
2.4.1.2 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
T sử dụng: Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán ết cấu tài khoản 632 – Gía vốn hàng bán:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, và nhân công vượt mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay và số dự phòng đã lập trong năm trước nhưng chưa sử dụng hết Việc này giúp doanh nghiệp quản lý và điều chỉnh giá trị hàng tồn kho một cách hiệu quả, đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước Điều này phản ánh sự cải thiện trong giá trị hàng tồn kho và giúp doanh nghiệp tối ưu hóa báo cáo tài chính của mình.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán khi chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại và chi phí thực tế phát sinh cao hơn.
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ
Các khoản thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa mua Nếu trong quá trình xuất bán hàng hóa, các khoản thuế này được hoàn lại, điều này sẽ ảnh hưởng đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
2.4.1.4 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
2.4.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính, vay và đi vay vốn, góp vốn liên doanh, cũng như các khoản lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn và giao dịch bán chứng khoán Ngoài ra, các chi phí này còn bao gồm dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ tỷ giá hối đoái.
-Phiếu thu, chứng từ chia cổ tức
T sử dụng: Tài khoản 635 - Chi phí tài chính ết cấu T 635 – Chi phí tài chính
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là những yếu tố quan trọng cần được xem xét Việc đánh giá lại này có thể ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh biến động của thị trường ngoại hối.
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước mà chưa sử dụng hết.
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ
2.4.2.4 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
2.4.3 Kế toán chi phí bán hàng
Kế toán chi phí bán hàng bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ, như chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, cũng như các khoản chi cho bảo quản, đóng gói và vận chuyển hàng hóa Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh và tối ưu hóa lợi nhuận.
2.4.3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
-Phiếu chi, giấy nộp tiền, giấy báo nợ của ngân hàng
-Bảng lương, bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
TK sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng ết cấu Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
2.4.3.4 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
2.4.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung như lương nhân viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác như tiếp khách, hội nghị khách hàng.
2.4.4.2 Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
-Phiếu chi, giấy nộp tiền, giấy báo Nợ của ngân hàng
-Bảng lương và các khoản trích theo lương
TK sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 - hi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là một chỉ số quan trọng trong kế toán, phản ánh sự chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết Việc theo dõi và quản lý số liệu này giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác tình hình tài chính và rủi ro liên quan đến khoản phải thu khó đòi.
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm bao gồm các thành phần chính như kết quả hoạt động sản xuất, kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác Những yếu tố này phản ánh hiệu quả tổng thể của doanh nghiệp trong việc quản lý và phát triển các hoạt động kinh tế.
Tài khoản này cần phải thể hiện một cách đầy đủ và chính xác các kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán, tuân thủ các quy định của chính sách tài chính hiện hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh cần được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ và tài chính Mỗi loại hoạt động có thể yêu cầu hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm, ngành hàng và loại dịch vụ cụ thể.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là sốdoanh thu thuần và thu nhập thuần
2.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng
-Sổ sách tổng hợp, chi tiết làm cơ sở hạch toán
TK sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh ết cấu tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
2.5.4 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX-TM-DV KIỀU AN
Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH
- Tên giao dịch : KIEU AN SERVICE TRADING MAUFACTURE
- Địa chỉ: tầng 19 khu A, Indochina Park Tower, số 04 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
- Giấy phép đăng ký: 0310898094 - Ngày cấp: 06/06/2011
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH do bà Phan Thị Sen và ông Nguyễn Văn Phúc làm chủ sở hữu
- Quy mô: thị trường cả nước (tập trung vào khu vực miền Tây và Đông Nam Bộ), trụ sở chính tại TP Hồ Chí Minh
- Trải qua gần 10 năm phát triển, bắt đầu 2006 với mảng Suất Ăn Công Nghiệp tại 85 Phạm Viết Chánh, Phường 19, Quận Bình Thạnh, TP.HCM, năm
Năm 2009, Kiều An mở rộng lĩnh vực Hàng Tiêu Dùng tại địa chỉ 2245/3b Quốc Lộ 1A, Phường An Phú Đông, Quận 12, TP.HCM và đã phát triển mạnh mẽ cho đến nay Hiện tại, công ty đang hướng tới việc phát triển thêm hai lĩnh vực sản xuất mới, bao gồm mỹ phẩm cao cấp và sản phẩm giáo dục Để biết thêm thông tin về sản phẩm, vui lòng truy cập website kieuangroup.com.
- Trong 10 năm qua không phải quá dài nhưng đủ để công ty khẳng định thương hiệu trên thị trường.
Sơ đồ tổ chức, quản lý ở công ty
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
3.2.2 hức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban Giám đốc có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về các hoạt động này theo quy định của pháp luật.
Phòng kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm đảm bảo đầu vào và đầu ra, nghiên cứu thị trường, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường và thu hút khách hàng mới Phòng cũng tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, tính giá và lập hợp đồng với khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của Công ty.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho Công ty và phân bổ kế hoạch theo quý, tháng cho các phân xưởng Tạo lệnh sản xuất cho các phân xưởng, đồng thời duy trì và nâng cao nguồn hàng cho Công ty Đề xuất biện pháp cải thiện hiệu quả Marketing theo từng giai đoạn.
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
KHO VÀ XƯỞNG SẢN XUẤT
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
bị máy móc của Công ty
Phòng kế toán đảm nhiệm việc quản lý toàn bộ công tác kế toán của công ty, hỗ trợ Giám Đốc trong các lĩnh vực tài chính, thống kê và quản lý chi phí Nhiệm vụ của phòng bao gồm theo dõi doanh thu, công nợ và xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo tuân thủ các quy định của công ty và pháp luật.
Phòng hành chính nhân sự có trách nhiệm quản lý hồ sơ lý lịch và toàn bộ lực lượng lao động, bao gồm cả số lượng và chất lượng Ngoài ra, phòng còn lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên, đồng thời đảm nhiệm việc tuyển dụng nhân sự cho công ty.
Kho và xưởng sản xuất là đơn vị chức năng quan trọng, chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức quá trình sản xuất Đơn vị này nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, triển khai xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất được giao bởi Công ty.
3.3 ơ cấu tổ chức kế toán tại công ty
3.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán:
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Sơ đồ 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3.3.2 hức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
Kế toán vật tư có nhiệm vụ theo dõi và kiểm kê hàng hóa thường xuyên, đảm bảo việc xuất – nhập – tồn được thực hiện đúng quy định Mọi hoạt động xuất nhập hàng phải có chứng từ hợp lệ, bao gồm phiếu xuất, nhập đầy đủ Kế toán vật tư chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và giám đốc về tình trạng hàng hóa trong kho, đặc biệt là vấn đề thất thoát.
Kế toán ghi nhận các khoản phải thu theo giá trị thuần, đồng thời xác minh các khoản nợ tồn đọng lâu ngày chưa thu hồi được để lập dự phòng cho các khoản khó đòi Để đảm bảo tính chính xác, kế toán cần thực hiện xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản Ngoài ra, kế toán cũng có trách nhiệm theo dõi chi tiết số nợ phải trả và số nợ đã thanh toán theo từng chủ nợ.
Các khoản nợ phải trả phải được phân loại căn cứ vào thời hạn phải thanh toán của từng khoản nợ phải trả
Các công ty cần thường xuyên kiểm tra và đối chiếu tình hình công nợ với những chủ nợ có giao dịch mua bán thường xuyên hoặc có số dư nợ lớn Kế toán phải xác nhận nợ bằng văn bản định kỳ với từng khách hàng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý công nợ.
Tổ chức ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lao động hiện tại, bao gồm biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động, cũng như kết quả lao động đạt được.
Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động
Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách và chế độ liên quan đến lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) là rất quan trọng Điều này bao gồm việc đánh giá tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và sự minh bạch trong quản lý tài chính.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Kế toán có trách nhiệm lập báo cáo về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) Đồng thời, cần tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương cũng như quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài chính.
Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi và quản lý các khoản thu chi, thực hiện việc thu và bảo quản quỹ tiền mặt của doanh nghiệp Việc thu chi chỉ được thực hiện khi có chứng từ hợp lệ, như quyết định của giám đốc, và kế toán trưởng phải báo cáo quỹ tiền mặt thực tế hàng ngày để đối chiếu với sổ sách Thủ quỹ chịu trách nhiệm về việc cất giữ tiền mặt và phải báo cáo trước kế toán trưởng, giám đốc, cũng như chịu trách nhiệm pháp lý về sự thất thoát tiền.
3.3.3 ệ thống thông tin kế toán trong công ty:
3.3.2.1 ệ thống tài khoản: Áp dụng hệ thống tài khoản cho các doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 và thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Công ty thực hiện kế toán bằng máy vi tính với phần mềm MISA
Hệ thống chứng từ gồm các chứng từ được chia như sau:
- Lao động tiền lương: Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Bảng thanh toán BHXH, BHYT
- Hàng tồn kho : Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm kê sản phẩm, hàng hóa
- Mua hàng: Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán lẻ
- Tiền tệ : Phiếu thu, Phiếu chi; Giấy nộp tiền; Giấy đề nghị thanh toán; Phiều tạm ứng, giấy báo nợ có
3.3.3.3 ình thức tổ chức kế toán:
- Phương pháp tính giá nhập xuất hàng tồn kho:Bình quân gia quyền cố định
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp xác định chi phí dở dang cuối kỳ: Phương pháp kiểm kê
- Phương pháp tính thuế : thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01/20xx, kết thúc ngày 31/12/20xx
Hằng ngày, nhân viên kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm dựa trên chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp, chọn đúng phân hệ như mua hàng, bán hàng, quỹ, kho theo từng nghiệp vụ Phần mềm tự động kết chuyển dữ liệu vào các sổ chi tiết phù hợp Cuối tháng, dựa vào số liệu trên các sổ, phần mềm sẽ tự động xuất ra các sổ cái, nhật ký và báo cáo.
Mỗi nhân viên trong phòng kế toán sử dụng máy tính cá nhân được cài đặt phần mềm kế toán MISA SME.NET 2012 Tất cả các máy tính đều kết nối với mạng nội bộ, trong khi dữ liệu được lưu trữ trên máy của kế toán trưởng, cho phép các thành viên khác nhập liệu trực tiếp trên máy của mình.
Sơ đồ 14: Sơ đồ lưu chuyển chứng từ
Nhập số liệu trong ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Mỗi ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và Có, sau đó nhập dữ liệu vào máy tính qua các giao diện phần mềm kế toán đã được thiết kế sẵn Theo quy trình của phần mềm, thông tin được nhập vào cơ sở dữ liệu sẽ được truy xuất để lập sổ cái, sổ chi tiết, nhật ký và các báo cáo vào cuối kỳ.
Cuối năm hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện khóa sổ và lập Báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được tự động hóa, đảm bảo tính chính xác và trung thực dựa trên thông tin đã nhập Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu giữa Sổ kế toán và Báo cáo tài chính sau khi in Cuối cùng, thực hiện các thao tác in Báo cáo tài chính theo quy định.
Thuận lợi và khó khăn
Công ty luôn nỗ lực đầu tư vào công nghệ và cải tiến kỹ thuật để phát triển các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và mở rộng lĩnh vực kinh doanh Bên cạnh việc nâng cao công nghệ, công ty cũng chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhằm phát triển con người, giúp mỗi cá nhân phát huy tối đa khả năng của mình, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Công ty Kiều An tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động và tài năng, với sự tăng trưởng không ngừng về số lượng và chất lượng Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện, nhờ vào sự cống hiến của đội ngũ kỹ sư nhiệt huyết và công nhân lành nghề có nhiều năm kinh nghiệm Được đào tạo bài bản qua các khóa huấn luyện và trang bị bằng máy móc hiện đại, công ty cam kết thực hiện nhiều dự án cho khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Công ty đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp tích cực vào sự phát triển doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng như toàn bộ doanh nghiệp Việt Nam Đội ngũ cử nhân kinh tế trẻ, năng động và chuyên nghiệp của công ty luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, nhằm không ngừng phấn đấu vươn xa hơn nữa.
Bên cạnh những thuận lợi, doanh nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn như:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường bất ổn và cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xây dựng chiến lược quảng cáo, sản phẩm và chính sách khuyến mãi Do đó, việc tối ưu hóa chi phí và lợi nhuận trở thành yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển bền vững.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY KIỀU AN
Đặc điểm kinh doanh, các phương thức tiêu thụ và thanh toán tại công ty
4.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
- Trải qua gần 10 năm phát triển, bắt đầu 2006 với mảng Suất Ăn Công Nghiệp tại
Năm 2009, Kiều An mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực Hàng Tiêu Dùng tại địa chỉ 2245/3b Quốc Lộ 1A, Phường An Phú Đông, Quận 12, TP.HCM Đến nay, công ty tiếp tục phát triển và hiện đang hướng tới việc mở rộng sản xuất trong hai lĩnh vực mới: mỹ phẩm cao cấp và sản phẩm giáo dục.
Cuối năm tài chính, kế toán tổng hợp doanh thu từ hoạt động kinh doanh, thu nhập khác, chi phí hoạt động và chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm Nếu doanh nghiệp có lãi, kế toán sẽ thực hiện phân phối lợi nhuận.
Cung cấp dịch vụ theo hợp đồng
Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa thông qua hợp đồng đã ký kết Khi hợp đồng có hiệu lực, công ty tiến hành cung cấp hàng hóa và phòng kế toán lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) Hóa đơn được phát hành thành ba liên: liên 1 lưu tại công ty, liên 2 giao cho người mua, và liên 3 sử dụng để thanh toán.
Nhận cung cấp hàng hóa qua mail hoặc điện thoại
Khi nhận đơn hàng từ khách hàng qua email hoặc điện thoại, công ty sẽ tiến hành cung cấp hàng hóa và kế toán sẽ lập hóa đơn cho đơn hàng đó.
Thanh toán bằng tiền mặt
Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Sau khi ký hợp đồng kinh tế và nhận hàng hóa, khách hàng cần thanh toán đúng số tiền ghi trên hóa đơn của doanh nghiệp, có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng.
Kế toán doanh thu, thu nhập khác
4.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tại Công ty Kiều An, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các giao dịch liên quan đến sản phẩm như dầu gội, sữa tắm, nước rửa chén, mỹ phẩm và cơm công nghiệp cho khách hàng.
- Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền
- Phù hợp : khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp
- Thận trọng : doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế
4.2.1.2 Chứng từ sử dụng và chu trình luân chuyển chứng từ
- Bảng kê hàng gửi đi bán đã tiêu thụ
- Giấy báo có của Ngân hàng
Chu trình luân chuyển chứng từ :
Khi phòng kinh doanh yêu cầu xuất hóa đơn, kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho và hợp đồng đã ký để thực hiện việc này Hóa đơn sẽ được lập thành 3 liên.
Liên 2: Giao cho khách hàng
Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" được sử dụng để ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bắt đầu từ thời điểm thực hiện giao dịch cho đến khi hoàn tất các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118: Doanh thu khác
Vào ngày 27 tháng 12 năm 2014, công ty đã xuất kho lô hàng theo phiếu xuất PX12/025 cho anh Phan Văn Nghĩa, địa chỉ 77 Hàng Hoa Thám, Tổ 29, KV5, P.Thị Nài, TP Quy Nhơn.
Kế toán tiến hành khai báo và hạch toán vào cơ sở dữ liệu MISA:
Có TK 33311: 13.734.000 + Vào phân hệ Bán hàng chọn Bán hàng chưa thu tiền
+ Khai báo thông tin chung: Đối tượng, Diễn giải…
Khi khai báo thông tin chứng từ, cần ghi rõ ngày chứng từ, ngày hạch toán và số chứng từ Đối với hóa đơn, thông tin cần khai báo bao gồm loại hóa đơn, ngày hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số hóa đơn.
Nhấn nút trên thanh công cụ để phần mềm tự động ghi sổ bút toán và kết chuyển vào sổ chi tiết theo dõi công nợ với khách hàng, tương tự như sổ chi tiết công nợ phải thu Cuối kỳ, phần mềm sẽ thực hiện kết chuyển ra các sổ như sổ cái tài khoản.
511 nhật ký bán hàng và các báo cáo, sổ sách kế toán: Sổ cái TK 511 (Biểu số 2 Phụ lục B), sổ cái tài khoản 333, sổ nhật ký thu chi
Ngày 31/12/2014, công ty thu tiền bán hàng tháng 12 của Chi nhánh Cty TNHH ĐT
TM DV Đại Nam- Khách Sạn La Ven De tại địa chỉ :208-210 Lê Thánh Tôn, Phường Bến thành, Quận 1, TP.HCM (Biều số 3 Phụ lục B)
Kế toántiến hành khai báo và hạch toán vào cơ sở dữ liệu MISA:
Theo dõi thông tin trên sổ cái tài khoản
4.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính tại công ty TNHH SX TM DV Kiều An không diễn ra thường xuyên, chủ yếu bao gồm việc nhận lãi từ tiền gửi ngân hàng.
4.2.2.2 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
- Chứng từ sử dụng : sổ phụ-giấy báo có ngân hàng, các chứng từ có liên quan
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ TK 515
Hằng ngày, kế toán nhập liệu vào phần mềm dựa trên các chứng từ như hóa đơn giảm giá và giấy báo có từ ngân hàng Quá trình này bao gồm việc nộp tiền vào tài khoản, nhập dữ liệu về nợ, có và số tiền, sau đó nhấn nút lưu Phần mềm sẽ tự động chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết tài khoản 515 Cuối tháng, phần mềm sẽ kết chuyển số liệu từ tài khoản 515 để xác định kết quả kinh doanh và tiến hành xuất các sổ, nhật ký cùng báo cáo.
4.2.2.3 Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Tài khoản sử dụng : TK 515 phản ánh doanh thu hoạt động tài chính
Nghiệp vụ: Ngày 31/01/2014, công ty nhận giấy báo lãi của Ngân hàng với số tiền
Có TK 515 14.427 Cuối tháng kế toán kết chuyển qua TK 911:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ơ sở dữ liệu MISA
Bảng cân đối kế toán óa đơn giảm giáPhiếu chi
4.2.3Kế toán thu nhập khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty
4.2.3.2 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng: Biên bản thanh lý TSCĐ, Phiếu thu, Chứng từ khác liên quan
Trình tự luân chuyển chứng từ
Khi nhận các chứng từ kế toán như hóa đơn, phiếu chi, hay giấy báo nợ, cần có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng trên từng chứng từ Sau đó, các chứng từ này sẽ được hạch toán vào tài khoản chi phí hoặc thu nhập khác cùng với các tài khoản đối ứng liên quan Cuối cùng, việc lưu trữ các chứng từ gốc là cần thiết để phục vụ cho quyết toán thuế.
4.2.3.3.Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Sử dụng TK 711 “ Thu nhập khác” để theo dõi các khoản thu nhập không dự tính trước của doanh nghiệp
Vào ngày 26/12/2014, căn cứ theo giấy báo có của ngân hàng (phụ lục 03, số thứ tự 38), Công ty TNHH TM-SX Mèo Vàng đã thực hiện thanh toán số tiền 110.000.000đ để mua xe ô tô đã qua sử dụng hiệu Thaco, bao gồm thuế GTGT 10%.
- Vào phân hệ Ngân hàng, chọn Nộp tiền vào tài khoản
- Khai báo thông tin chung: Nộp vào TK, Diễn giải…
- Khai báo thông tin về chứng từ: Ngày chứng từ, Ngày hạch toán, Số chứng từ (Số chứng từ nộp tiền vào TK hoặc số Giấy báo có
Nhấn nút trên thanh công cụ để phần mềm tự động ghi sổ và chuyển dữ liệu vào các sổ chi tiết liên quan, như sổ chi tiết TK 711 Cuối tháng, hệ thống sẽ kết xuất sổ cái và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Kế toán các khoản chi phí
4.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cố định nhằm định giá xuất kho hàng hóa.
4.3.1.2 Chứng từ sử dụng và trình thự luân chuyển chứng từ
- Lập hóa đơn bán hàng ( mẫu 01- BH hoặc hóa đơn VAT bán lẻ)
- Cuối ngày lập báo cáo bán hàng và nộp tiền về thủ quỹ công ty
- Cuối tháng kế toán tổng hợp số hàng bán được trong tháng và ghi sổ một lần
Trình tự ghi sổ tại công ty
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Hóa đơn GTGT ơ sở dữ liệu
Bảng cân đối phát sinh Đơn đặt hàng Hợp đồng kinh tế
Hằng ngày, phần mềm tự động kết chuyển và tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu nguyên vật liệu xuất để phục vụ sản xuất Khi có nghiệp vụ bán hàng, phần mềm sẽ kiểm tra đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế của khách hàng, sau đó tiến hành xuất kho thành phẩm để bán Đồng thời, phần mềm cũng tự động ghi sổ nghiệp vụ tăng giá vốn và kết chuyển vào các sổ chi tiết tài khoản.
632 Cuối thàng kết xuất vào các sổ cái, nhật ký và báo cáo
Nghiệp vụ: Ngày 27/12/2014, ,công ty xuất kho lô hàng Bột Giặt Hello 2,5kg cho anh Phan Văn Nghĩa với giá xuất kho 114.710.148
Kế toán tiến hành khai báo và hạch toán vào cơ sở dữ liệu MISA:
+ Vào phân hệ Kho, chọn Xuất kho
+ Khai báo thông tin chung: Đối tượng, Lý do xuất…
Để ghi chép thông tin về chứng từ, cần khai báo các dữ liệu như Ngày chứng từ, Ngày hạch toán và Số chứng từ Sau đó, nhấn nút trên thanh công cụ Phần mềm sẽ tự động ghi sổ và chuyển tiếp vào sổ chi tiết TK 632, giúp kết xuất ra sổ cái TK 632 (Biểu số 5 Phụ lục B) và các báo cáo liên quan vào cuối kỳ.
Theo dõi thông tin trên sổ cái tài khoản
4.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi quan trọng như tiền lương cho Ban Giám Đốc và nhân viên, chi phí nguyên vật liệu và đồ dùng chung, các loại thuế, phí và lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ chung, cùng với chi phí khấu hao tài sản cố định.
4.3.2.2 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng trong kế toán bao gồm phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn từ khách hàng cho dịch vụ mua ngoài, bảng lương, bảng thanh toán tạm ứng, và bảng tính khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
- Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi phí sản xuất kinh doanh
- Sổ chi tiết TK 6421 và TK 6422
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu chi, giấy báo nợ, bảng chấm công, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 642
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi nhận các chứng từ kế toán như hóa đơn, phiếu chi, và giấy báo nợ, cần có chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng Sau đó, tiến hành hạch toán vào tài khoản chi phí và các tài khoản đối ứng liên quan, và lưu trữ các chứng từ gốc một cách cẩn thận.
4.3.2.3 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh”
Tài khoản 6421 “Chi phí bán hàng”
Tài khoản 6422 “ Chi phí quản lý kinh doanh”
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Vào ngày 15/12/2014, công ty TNHH SX TM DV Kiều An đã thanh toán số tiền 5.500.000đ cho công ty Cổ Phần WEBBNC để thiết kế website, giao dịch được thực hiện qua ngân hàng với mã số FT1434WS3T2.
Nghiệp vụ 2:Ngày 25/11/2014, căn cứ theo phiếu chi số PC00865, công ty TNHH
SX TM DV Kiều An thanh toán tiền thuê nhà tháng 12 cho chị Đỗ Lê Hoài Đổng.(Biểu số 7 Phụ lục B)
Có TK 1111: 8.000.000 4.3.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
4.3.3.1 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Chi phí hoạt động tài chính: Phiếu chi,Giấy báo có, Hóa đơn GTGT, Bảng kê, Chứng từ liên quan
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Chi phí hoạt động tài chính thường được xác định hàng tháng khi ngân hàng gửi phiếu tính lãi vay mà công ty phải trả Kế toán trưởng sẽ kiểm tra và ký xác nhận phiếu này, sau đó tiến hành hạch toán dựa trên chứng từ đã nhận và lưu trữ lại để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
4.3.3.2 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Kế toán sử dụng tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”
Nghiệp vụ: Ngày 10/12/2014, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín về việc thanh toán lãi và gốc vay tháng 12: 18.636.450.(Biểu số 6 Phụ lục B)
+ Vào phân hệ Ngân hàng, chọn Séc/ Ủy nhiệm chi ,tích chọn Ủy nhiệm chi + Khai báo thông tin đơn vị trả tiền
+ Khai báo thông tin chứng từ như: Ngày chứng từ, Ngày hạch toán, Ngày chứng từ
+ Nhấn nút trên thanh công cụ
4.3.4 Kế toán chi phí khác
4.3.4.1 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, Phiếu chi,Biên bản thanh lý
TSCĐ, Chứng từ khác liên quan
Hằng ngày, kế toán tiến hành nhập liệu các chứng từ như biên bản thanh lý và nhượng bán TSCĐ vào phần mềm Nếu thu bằng tiền mặt, dữ liệu sẽ được ghi vào phân hệ quỹ và phiếu thu; nếu thu bằng tiền gửi, sẽ được nhập vào phân hệ ngân hàng và nộp vào tài khoản Phần mềm sau đó sẽ kết chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết, và vào cuối tháng, sẽ xuất ra các sổ và báo cáo cần thiết.
4.3.4.2 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 811 “Chi phí khác”
Nghiệp vụ: Ngày 16/12 phát sinh nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định là Xe Tải
600KG Thaco Towner750A giá trị còn lại của xe chưa được khấu trừ hết sẽ được ghi nhận:
Để ghi giảm tài sản cố định trong phân hệ tài sản cố định, người dùng cần nhập dữ liệu và nhấn nút cất Cuối tháng, phần mềm sẽ tự động tạo ra sổ cái tài khoản 811 và các báo cáo liên quan.
- Theo dõi thông tin trên sổ chi tiết các tài khoản:
4.3.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hằng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý
-Sau khi đã tính được thuế TNDN của quý, kế toán tiến hành nộp thuế của quý vào ngày sau cùng của tháng sau quý đó
Vào cuối năm, kế toán cần xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp dựa trên tổng thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất hiện hành Nếu số thuế TNDN phải nộp lớn hơn số thuế tạm nộp từng quý, kế toán sẽ phải ghi nhận và nộp bổ sung số thuế còn thiếu Ngược lại, nếu số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế tạm nộp, công ty sẽ được hoàn lại số thuế chênh lệch.
4.3.5.2 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ
- Hóa đơn GTGT đầu ra, đầu vào
- Tờ khai thuế TNDN tạm tính ( tính cho quý), tờ khai quyết toán thuế TNDN cả năm
Trình tự luân chuyển chứng từ
Kế toán tổng hợp tất cả các khoản doanh thu, chi phí từ các sổ cái tài khoản có liên quan bao gồm TK 511, TK 515, TK 632, TK 635, TK
642, TK 711, TK 811 để tính ra lợi nhuận kế toán trước thuế
Để tính chi phí thuế TNDN phải nộp, áp dụng công thức: Chi phí thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế * Thuế suất thuế TNDN Sau khi xác định được số thuế TNDN phải nộp, kế toán cần lập tờ khai thuế TNDN tạm tính theo quý hoặc tờ khai quyết toán thuế TNDN theo năm, đồng thời thực hiện định khoản và ghi sổ kế toán.
Tài khoản 821 “Chi phí thuế TNDN”
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
4.5.1 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh của công ty, giống như nhiều doanh nghiệp khác, được hình thành từ ba hoạt động chính, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai trò chủ đạo và là chức năng cốt lõi của công ty.
- Để xác định kết quả kinh doanh kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển doanh thu và chi phí phát sinh trong kì
4.5.2 hứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Phiếu kế toán về doanh thu, thu nhập khác và chi phí, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 911, sổ chi tiết TK 911
Trình tự luân chuyển chứng từ
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh được tính bằng doanh thu trừ đi các chi phí bán hàng, chi phí quản lý và chi phí tài chính.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận kế toán trước thuế = LN thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán dựa vào sổ cái tài khoản doanh thu và chi phí để xác định kết quả kinh doanh Qua đó, họ đề xuất các phương hướng nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
DN hoạt động có hiệu quả hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo
Kế toán căn cứ vào sổ cái các TK 511, 515, 711 để tập hợp doanh thu, thu nhập trong kỳ
Căn cứ vào sổ cái các TK 632, 635, 642, 811 để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ
4.5.3 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tài khoản này là rất quan trọng để theo dõi hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Ngày 31/03/2014 kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, công ty ghi nhận
- Ngày 31/03/2014 kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, công ty ghi nhận
- Ngày 31/03/2014 kết chuyển giá vốn hàng bán, công ty ghi nhận
- Ngày 31/03/2014 kết chuyển chi phí bán hàng, công ty ghi nhận
- Ngày 31/03/2014 kết chuyển chi phí bán hàng, công ty ghi nhận
- Ngày 31/03/2014 tiến hành kết chuyển thu nhập khác công ty ghi nhận
- Ngày 31/03/2014 tiến hành kết chuyển chi phí khác công ty ghi nhận
- Ngày 31/03/2014 tiến hành kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối, công ty ghi nhận
Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính
4.6.1Trình bày thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ báo cáo, kế toán tổng hợp dữ liệu từ bảng cân đối phát sinh và các sổ cái tài khoản từ loại 5 đến loại 9, nhằm thiết lập các chỉ tiêu cho báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01): 3.875.389.525
Lũy kế số phát sinh bên Có của TK 511 trong kỳ báo cáo
2 Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02): 0
Lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 511 và đối ứng với bên Có các TK 521 trong kỳ báo cáo
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10): 3.875.389.525
Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02 = 3.875.389.525 – 0 = 3.875.389.525
4 Giá vốn hàng bán (Mã số 11): 3.294.144.540
Lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): 581.244.985
Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11 = 3.875.389.525 - 3.294.144.540 = 581.244.985
6 Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): 446.904
Lũy kế số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo
7 Chi phí tài chính (Mã số 22): 42.737.903
Lũy kế phát sinh bên Có TK 635 đối ứng với bên Nợ TK 911
Trong đó: Chi phí lãi vay ( Mã số 23) : 0
8 Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24): 712.130.169
Tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 642 đối ứng với bên Nợ của TK 911
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): (173.176.183)
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 24
10 Thu nhập khác (Mã số 31): 245.385.000
Tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo
11 Chi phí khác (Mã số 32): 338.962.315
Tổng số phát sinh bên Có TK 811 đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo
12 Lợi nhuận khác (Mã số 40): (93.577.315)
Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32 = 245.385.000 -338.962.315 = (93.577.315)
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50): (266.753.498)
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40 = (173.176.183) + (93.577.315) = (266.753.498)
14 Chi phí thuế TNDN hiện hành (Mã số 51): 0
Tổng số phát sinh bên Có TK 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo
15 Lợi nhuận sau thuế TNDN (Mã số 60): (266.753.498)
Mã số 60 = Mã số 50 – Mã số 51 = (266.753.498) – 0 = (266.753.498) hỉ tiêu Mã số
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 3.875.389.525
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 3.875.389.525
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 581.244.985
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 446.904
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 712.130.169
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014
4.6.2 Trình bày thông tin các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán có trên Báo cáo xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ, kế toán sử dụng sổ sách kế toán và Bảng cân đối kế toán của kỳ trước làm căn cứ để thiết lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán mới.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ được thể hiện qua chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 421b) trong bảng cân đối kế toán, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được xác định dựa trên số dư cuối kỳ của tài khoản 4212 "Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay", với số dư bên có (ghi dương) hoặc bên nợ (ghi âm).
4.6.3 Trình bày thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính
Dựa trên các sổ kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bản thuyết minh báo cáo tài chính năm trước, kế toán thực hiện việc lập thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
VII Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1 Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a) Doanh thu
2 Các khoản giảm trừ doanh thu: 0
- Giá vốn của thành phẩm đã bán 3.294.144.540
4 Doanh thu hoạt động tài chính: 446.904
- Lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia
- Lãi chệnh lệch tỷ giá đã thực hiện
- Lãi chệnh lệch tỷ giá chưa thực hiện
8 Chi phí quản lý kinh doanh 712.130.169
10 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành 0
11 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: 0
4.7 So sánh lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại công ty
Tiêu chí so sánh Lý thuyết Thực tế
Giống nhau So với lý thuyết đã học và trên thực tế cho thấy Doanh nghiệp đã áp dụng, tuân thủ đúng các chuẩn mực về kế toán , thuế…
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
-Có 3 hình thức tổ chức bộ máy kế toán là:
+ Hình thức tập trung + Hình thức phân tán
+Hình thức vừa tập trung vừa phân tán
-Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán MISA
Tổ chức hệ thống chứng từ
-Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ:
+Chứng từ kế toán tiền lương
+Chứng từ kế toán hàng tồn kho
+Chứng từ kế toán bán hàng
+Chứng từ kế toán tiền tệ
+Chứng từ kế toán TSCĐ
Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới
-Hệ thống chứng từ kế toán trong công ty:
+Chứng từ kế toán lao động tiền lương
+Chứng từ kế toán hàng tồn kho +Chứng từ kế toán mua hàng
+Chứng từ kế toán tiền tệ
Nhiều chứng từ kế toán như phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi vẫn không có chữ ký đầy đủ có giá trị thực hiện
Tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp có quy định Tài khoản:
TK 641- Chi phí bán hàng
Tk 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Thực tế tại công ty, hoạch toán chung vào tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.