Mục đích nghiên cứu 1.3 Phạm vi nghiên cứu 1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, chúng ta cần hệ thống hóa các lý thuyết đã học về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Dựa trên những lý thuyết này, chúng ta sẽ phân tích công tác kế toán tại doanh nghiệp một cách cụ thể Đồng thời, cần đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kế toán của doanh nghiệp.
Không gian: Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5
Thời gian: Số liệu phát sinh trong quý II/2015 và cả năm 2015 của công ty
Số liệu được sử dụng để phân tích: Doanh thu, chi phí, những tài khoản loại
Đối tượng phân tích: hoạt động thuê bao công viên của công ty
- Thông qua cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong phần mềm kế toán của công ty
- Thông qua các chứng từ phát sinh, báo cáo tài chính của công ty cung cấp
- Phỏng vấn và tiếp thu kinh nghiệm cũng như cách làm việc của các anh chị trong phòng kế toán của công ty
- Tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn phương cách đúng đắn nghiên cứu đề tài được chọn
Hệ thống kế toán doanh nghiệp có nhiều điểm mạnh và yếu cần được phân tích kỹ lưỡng Điểm mạnh bao gồm khả năng cung cấp thông tin tài chính chính xác và kịp thời, hỗ trợ ra quyết định hiệu quả Tuy nhiên, hệ thống cũng tồn tại một số điểm yếu như quy trình ghi chép phức tạp và thiếu tính linh hoạt Để phát huy những điểm mạnh này, doanh nghiệp nên đầu tư vào công nghệ kế toán hiện đại và đào tạo nhân viên Đồng thời, cần khắc phục điểm yếu bằng cách đơn giản hóa quy trình và cải thiện tính linh hoạt của hệ thống, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán.
Kết cấu đề tài CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT SƠ BỘ VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2.1 Khái niệm doanh thu, chi phí và kế toán xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Cơ sở lý thuyết sơ bộ về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Chương 3: Khái quát về công ty TNHH MTV dịch vụ công ích quận 5
Chương 4: Thực trạng công tác kế toán xác định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích quận 5
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT SƠ BỘ VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Khái niệm doanh thu, chi phí và kế toán xác định kết quả kinh doanh
Doanh thu là tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, phản ánh giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong các kỳ kế toán Doanh thu phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác, góp phần tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chi phí là các hao phí về nguồn lực mà doanh nghiệp cần để đạt được các mục tiêu cụ thể Đơn giản hơn, chi phí có thể hiểu là tổng giá trị của những khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm các khoản tiền chi ra, khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh nợ làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số lãi hoặc lỗ mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kế toán, được xác định bằng chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Cuối kỳ kế toán, kết quả này được tổng hợp từ hoạt động kinh doanh cơ bản và các hoạt động kinh doanh khác.
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.2 Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng giúp nhà nước đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Qua việc theo dõi doanh thu và chi phí trong sản xuất, tài chính và các hoạt động khác, có thể xác định khả năng sinh lời và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của mọi doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, vì lợi nhuận không chỉ đảm bảo sự tồn tại và phát triển mà còn phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị trong việc định hướng chiến lược cho doanh nghiệp Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình hoạt động, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
Kết quả hoạt động kinh doanh không chỉ là chỉ số hiệu quả mà còn là nguồn bổ sung vốn lưu động tự có cho doanh nghiệp Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp đưa ra quyết định mở rộng quy mô, phạm vi và ngành nghề kinh doanh hiện tại.
Kế toán doanh thu, thu nhập khác
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư
Chúng tôi cung cấp dịch vụ thực hiện các công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, bao gồm dịch vụ vận tải, cho thuê tài sản cố định và hợp đồng xây dựng.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản, được tính bằng giá trị hợp lý sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền chưa nhận ngay, doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản thu trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận, dựa trên tỷ lệ lãi suất hiện hành Giá trị thực tế này có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được sau này.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại sản phẩm không còn hiệu lực Nếu hợp đồng quy định quyền trả lại hàng hóa, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng người mua không còn quyền này trước khi xác nhận doanh thu.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
Doanh thu được xác định rõ ràng khi hợp đồng cho phép người mua trả lại dịch vụ theo các điều kiện nhất định Doanh nghiệp chỉ có thể ghi nhận doanh thu khi những điều kiện này không còn hiệu lực và người mua không còn quyền trả lại dịch vụ đã nhận.
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phíđể hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần của doanh nghiệp có thể thấp hơn doanh thu ghi nhận ban đầu do các yếu tố như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng, hoặc hàng hóa bị trả lại Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ kỳ trước và đến kỳ sau phải thực hiện chiết khấu, giảm giá hoặc hoàn trả, doanh nghiệp có quyền ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc đã quy định.
Nếu doanh thu từ các kỳ trước bị giảm do chiết khấu, giảm giá hoặc hàng trả lại trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính, kế toán cần điều chỉnh sự kiện này Sự kiện này phải được ghi nhận là phát sinh sau ngày lập bảng cân đối kế toán và doanh thu cần được điều chỉnh giảm trên báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.
Nếu có giảm giá hoặc chiết khấu thương mại và bị trả lại sau thời điểm phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần ghi giảm doanh thu trong kỳ phát sinh.
Doanh thu hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo 1 trong 2 trường hợp sau:
Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu sẽ được ghi nhận khi kết quả thực hiện hợp đồng có thể ước tính một cách đáng tin cậy Cụ thể, doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính, mà không phụ thuộc vào việc hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã được lập hay chưa, cũng như số tiền ghi trên hoá đơn.
Khi hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, doanh thu và chi phí sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận Việc xác định kết quả thực hiện hợp đồng cần phải đáng tin cậy và được khách hàng công nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
Lưu ý: Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng
Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng (tiền thưởng, thanh toán khác)
Doanh thu từ hợp đồng xây dựng được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu Tuy nhiên, việc xác định doanh thu này chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố không chắc chắn, phụ thuộc vào các sự kiện tương lai Do đó, doanh thu của hợp đồng có thể biến động, tăng hoặc giảm theo từng thời kỳ.
Doanh thu trong một số trường hợp khác được xác định như sau:
Hàng hóa bán đại lý và ký gửi theo phương thức bán đúng giá sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp thông qua phần hoa hồng được hưởng.
Đối với hoạt động ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu là phí ủy thác đơn vị được hưởng
Đối với các đơn vị nhận gia công vật tư và hàng hóa, doanh thu chỉ bao gồm số tiền thực tế từ gia công, không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được nhận gia công.
Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh thu được xác định theo giá bàn trả tiền ngay
Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có, hợp đồng kinh tế, bảng kê hàng hóa bán ra, bảng kê tính thuế và các chứng từ liên quan là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán Những chứng từ này không chỉ giúp theo dõi và ghi nhận giao dịch mà còn đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong các hoạt động kinh doanh Việc quản lý và lưu trữ đúng cách các chứng từ này là cần thiết để đáp ứng yêu cầu pháp lý và hỗ trợ cho việc tính toán thuế chính xác.
TK 511—“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 có 6 tài khoản cấp 2
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định KQKD
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
Ghi chú: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 2.2.1: Hạch toán TK 511 2.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Khái niệm: là những khoản thu về tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
_ Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản
_Cổ tức, lợi nhuận được chia
_Thu nhập từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn/ dài hạn
_Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng
_Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
Ghi nhận doanh thu bán hàng
Khoản giảm trừ doanh thu
Giảm thuế GTGT đầu vào Kết chuyển các khoản giảm trừ để tính doanh thu thuần
Kết chuyển doanh thu xác định KQKD
_Chênh lệch về lãi do bán ngoại tệ, chuyển nhượng vốn
Biên bản xác nhận cổ tức, hóa đơn giá trị gia tăng, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chứng từ giao dịch ngân hàng, sổ phụ ngân hàng và các chứng từ liên quan đều là những tài liệu quan trọng trong quản lý tài chính và kế toán Những chứng từ này không chỉ giúp xác minh các giao dịch tài chính mà còn đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.
TK 515—“Doanh thu hoạt động tài chính”
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định KQKD
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Ghi chú: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 2.2.2: Hạch toán TK 515
Nhận lãi góp vốn bằng tiền mặt Kết chuyển doanh thu tài chính để xác định KQKD 1111,1121
Chênh lệch tỷ giá do bán ngoại tệ
Chênh lệch tỷ giá trong cấn trừ công nợ thuê
Kết chuyển các khoản chênh lệch tỷ giá cuối năm với các tài khoản có gốc ngoại tệ
2.2.3 Kế toán thu nhập khác
Khái niệm: là những khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm:
Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại
Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Các khoản tiền thưởng của khách hàng không tính trong doanh thu
Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
Hóa đơn GTGT, biên bản thanh lý TSCĐ, phiếu thu
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Ghi chú: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 2.2.3: Hạch toán TK 711
Kết chuyển thu nhập khác để xác định KQKD
Các khoản thu nhập khác không phải hoạt động của doanh nghiệp
Nợ phải trả không tính vào thu nhập khác
2.3 Các khoản giảm trừ khi tính doanh thu thuần
2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng khi họ mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế Nếu người mua phải thực hiện nhiều lần giao dịch để đạt được lượng hàng đủ để hưởng chiết khấu, khoản chiết khấu này sẽ được ghi giảm trừ vào giá bán trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng cuối cùng.
Chứng từ thể hiện chính sách CKTM, hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu chi
TK 521—“Chiết khấu thương mại”
TK 5211—“Chiết khấu hàng hóa”
TK 5212—“Chiết khấu thành phẩm”
TK 5213—“Chiết khấu dịch vụ”
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần
Ghi chú: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 2.3.1: Hạch toán TK 521
Chiết khấu thương mại giảm trừ cho người mua
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại sang TK doanh thu
2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại