GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, môi trường kinh doanh tại Việt Nam ngày càng ổn định, mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Để đạt được lợi nhuận, các doanh nghiệp cần sản xuất và cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời thực hiện giá trị sản phẩm qua hoạt động bán hàng Doanh thu và khoản phải thu từ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lãi và nghĩa vụ với nhà nước Tuy nhiên, doanh thu và nợ phải thu cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể dẫn đến sai lệch trên báo cáo tài chính, vì vậy kiểm toán những khoản mục này là cần thiết Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam, tôi đã chọn đề tài khóa luận: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp công nghệ thông tin Đại Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong báo cáo tài chính ở
“công ty Kiểm toán Đại Nam” Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về quy trình này
- Tìm hiểu cơ sở lý thuyết về kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong báo cáo tài chính
- Phản ánh thực tế cũng như hệ thống và phân tích cơ sở khoa học trình tự, thủ tục các bước tiến hành việc kiểm toán doanh thu
- và nợ phải thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán Đại Nam thực hiện
- Đề ra nhận định chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào lý luận và thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong báo cáo tài chính, được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp Công nghệ Thông tin Đại Nam.
Nghiên cứu này tập trung vào quy trình kiểm toán các khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong báo cáo tài chính do công ty thực hiện, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.
Phương pháp thực hiện
- Thu thập và nghiên cứu tài liệu, chuẩn mực tại kho tư liệu của công ty
- Thông qua quá trình thực tập:
Trực tiếp tham gia phỏng vấn tại công ty khách hàng
Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm trước của khách hàng
Tham khảo các ý kiến của các anh chị tại công ty và thầy cô hướng dẫn về những vấn đề còn thắc mắc.
Kết cấu của bài khóa luận
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong kiểm toán BCTC
Chương 3: Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp CNTT Đại Nam
Chương 4: Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu và nợ phải thu trong kiểm toán BCTT của công ty kiểm toán Đại Nam tại công ty ABC
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU TRONG KIỂM TOÁN BCTC
TỔNG QUAN VỀ KHOẢN MỤC DOANH THU
2.1.1 Khái niệm, phân loại doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/20012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, góp phần tăng cường nguồn vốn chủ sở hữu.
Hiện nay doanh thu thường được phân loại theo lĩnh vực hoạt động, doanh thu thường được chia làm ba loại:
-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Doanh thu hoạt động tài chính
Trong bài khóa luận này, tôi sẽ phân tích sâu về doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm.
2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, được ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001, có những quy định cụ thể về cách thức ghi nhận doanh thu và các loại thu nhập khác trong báo cáo tài chính.
Đối với việc ghi nhận doanh thu bán hàng đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Đối với việc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ đồng thời thoả mãn 4 điều kiện
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
-Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác lập được phần công việc đã hoàn thành vào ngày xác lập bảng cân đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
2.1.3 Các tài khoản sử dụng trong hạch toán khoản mục doanh thu: Để thuận lợi và tạo cơ sở pháp lý cho việc hạch toán DTBH& CCDV, bộ tài chính đã ban hành hệ thống tài khoản chi tiết cho từng loại doanh thu và phân thành 2 nhóm cơ bản:
- Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu tăng trong kỳ:
DTBH&CCDV được theo dõi trên TK 511: TK này cuối kỳ không có số dư và được chia chi tiết thành 4 TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu bất động sản
- Nhóm TK phản ánh các khoản giảm DTBH&CCDV: các TK này đều không có số dư cuối kỳ
TK 5211: Chiết khấu thương mại
TK 5212: Hàng bán bị trả lại
Tk 5213: Giảm giá hàng bán
Chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
Hoá đơn bán hàng thông thường
Bảng thanh toán hàng đại lí,kí gửi
Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng).
TỔNG QUAN VỀ NỢ PHẢI THU
2.2.1 Khái niệm Nợ phải thu:
Nợ phải thu khách hàng là tài sản quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh mối quan hệ thanh toán với người mua Loại tài sản này phát sinh trong quá trình bán hàng hóa và dịch vụ, khi việc bán và thu tiền không diễn ra đồng thời.
2.2.2 Đặc điểm Nợ phải thu:
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi
Nợ phải thu khách hàng là một tài sản khá nhạy cảm đối với những gian lận như bị nhân viên tạm thời chiếm dụng hoặc tham ô, biển thủ
Nợ phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong chu trình doanh thu của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh Điều này khiến cho doanh nghiệp dễ dàng áp dụng các thủ thuật để thổi phồng doanh thu và tăng lợi nhuận Mối liên hệ giữa tài sản và công nợ cũng là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục đích của người lập báo cáo, thông tin này có thể bị lợi dụng để làm sai lệch số liệu và nâng cao khả năng thanh toán của công ty.
Nợ phải thu được báo cáo theo giá trị thuần có thể thu hồi, tuy nhiên, việc lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi có thể dẫn đến sai sót và gây khó khăn trong quá trình kiểm tra.
2.2.3 Yêu cầu kế toán đối với khoản mục phải thu khách hàng:
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng và nội dung phải thu, đồng thời theo dõi kỳ hạn thu hồi để xác định liệu khoản phải thu có vượt quá 12 tháng hay không Việc ghi chép cần thực hiện cho từng lần thanh toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu liên quan đến tiền bán hàng xuất khẩu, tương tự như các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ thông thường.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản, kế toán cần phân loại các khoản nợ thành nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi và nợ không thu hồi được Việc này giúp xác định số trích lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi và đưa ra biện pháp xử lý đối với nợ không thu hồi Đối với các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi bằng đơn vị nguyên tệ và quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá phù hợp, đồng thời thực hiện điều chỉnh tỷ giá vào cuối kỳ.
Trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần chú ý đến thời điểm ghi nhận doanh thu, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự chính xác của khoản mục nợ phải thu Việc xác định thời gian ghi nhận doanh thu là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ của các số liệu tài chính liên quan.
2.2.4 Nguyên tắc lập dự phòng:
Khi xác định thời điểm ghi nhận doanh thu, KTV cũng cần đánh giá tính đầy đủ và chính xác của việc lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi:
Nợ phải thu quá hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, hoặc bản cam kết nợ là những khoản doanh nghiệp đã nhiều lần yêu cầu thanh toán nhưng vẫn chưa thu được Để xác định thời gian quá hạn của khoản nợ khó đòi, cần trích lập dự phòng dựa trên thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.
Khi khách nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng đã gặp khó khăn tài chính như phá sản, giải thể, mất tích hoặc bỏ trốn, doanh nghiệp cần xem xét việc lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi Để thực hiện điều này, cần đảm bảo rằng khoản nợ phải thu đáp ứng cả hai điều kiện: tình trạng tài chính của khách nợ và khả năng thu hồi khoản nợ.
Khoản nợ phải thu từ khách hàng cần phải được xác minh bằng chứng từ gốc, bao gồm hợp đồng kinh tế, bản đối chiếu công nợ, thư xác nhận công nợ giữa hai bên, và biên bản thanh lý hợp đồng Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thu hồi nợ.
- Có đủ căn cứ xác nhận khoản mục nợ phải thu khó đòi:
Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế và các khế ước vay nợ hoặc cam kết nợ khác
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán có thể gặp rủi ro khi tổ chức kinh tế (khách hàng) rơi vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, hoặc khi người nợ bỏ trốn, bị cơ quan pháp luật truy tố, hoặc đã qua đời.
Doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp lập dự phòng cho khoản mục nợ phải thu khó đòi dựa trên mức tổn thất dự kiến và thời gian của từng khoản nợ quá hạn, thường được gọi là phương pháp tuổi nợ Ngoài ra, cần có bằng chứng xác thực cho các khoản nợ phải thu khó đòi này để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Phương pháp tuổi nợ dành cho các khoản nợ đã quá hạn thanh toán thì mức trích lập dự phòng theo thông tư số 228/2009/TT – BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 –
“Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng” có hướng dẫn việc lập dự phòng bằng phương pháp tuổi nợ như sau:
30% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm
50% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
70% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
100% giá trị đối với khoản phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên
Doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu chưa đến hạn nhưng có nguy cơ không thu hồi được, như trong trường hợp khách hàng phá sản, giải thể, chủ nợ bỏ trốn, bị truy tố hoặc đã qua đời Mức dự phòng cho khoản nợ này được xác định dựa trên tổn thất không thu hồi được, nếu có đủ cơ sở để xác định giá trị cụ thể của khoản nợ.
2.2.5 Chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Phải thu khách hàng:
Để kế toán ghi chép vào sổ cái tài khoản nợ phải thu, các chứng từ cần thiết bao gồm hoá đơn bán hàng, đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, lệnh bán hàng đã được phê duyệt, hợp đồng bán hàng, phiếu thu (khi thu tiền hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng), phiếu chi (trong trường hợp chi hộ khách hàng) và biên bản bù trừ công nợ giữa các bên.
CHU TRÌNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
2.3.1 Khái quát về chu trình bán hàng – thu tiền:
Chu trình bán hàng – thu tiền là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh doanh Sự thành công trong việc bán hàng và dịch vụ, kiểm soát nợ phải thu, cũng như giảm thiểu tổn thất tài sản là những vấn đề quan trọng mà các nhà quản lý cần quan tâm.
2.3.2 Sai phạm có thể xảy ra:
Trong quá trình bán hàng và thu tiền tại doanh nghiệp, có thể xảy ra nhiều gian lận và sai sót, dẫn đến số liệu doanh thu và nợ phải thu khách hàng không còn chính xác Nguyên nhân của những sai lệch này thường bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau.
- Duyệt đơn hàng với các điều kiện thương mại không được công ty cho phép hoặc đơn hàng từ những khách hàng không có khả năng thanh toán
Nợ phải thu + đầu kỳ
Doanh thu trong kỳ chưa thuế
Tiền thuế từ việc bán hàng
Tiền thu được từ việc bán hàng
Nợ phải thu cuối kỳ
+ + - Nhận đơn đặt hàng hoá, dịch vụ không có sẵn hoặc không có khả năng cung cấp
- Nhân viên không có thẩm quyền lại được xuất hàng, gửi hàng
- Hàng hoá giao nhầm khách hàng, sai địa điểm hoặc trễ hạn giao hàng
- Giao hàng không đúng quy cách, số lượng khiến hàng bị trả lại hoặc tốn chi phí để khắc phục
- Hoá đơn có thể bị lập sai (tên khách hàng, số lượng, số tiền…), lập hai lần, lập khống hoặc không lập hoá đơn bán hàng
Lỗi ghi chép trong sổ sách, bao gồm doanh thu, khoản phải thu, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, có thể dẫn đến sai lệch trên báo cáo tài chính nếu số tiền, niên độ hoặc phân loại không chính xác.
- Không ghi nhận hoặc ghi sai số tiền khách hàng thanh toán dẫn đến thất thoát nợ phải thu, đồng nghĩa với việc làm thất thoát doanh thu
Nhân viên đã chiếm đoạt số nợ phải thu từ khách hàng đã thanh toán, sau đó áp dụng các thủ thuật để che giấu hoặc chuyển đổi sang nợ khó đòi nhằm mục đích xoá sổ.
- Nợ phải thu bị thất thoát do không theo dõi chặt chẽ
- Không lập hoặc lập dự phòng phải thu khó đòi không đúng
- Không đánh giá lại nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ
- Không khai báo về các khoản nợ phải thu khách hàng bị thế chấp
Việc thiết lập các thủ tục kiểm soát trong quy trình bán hàng và thu tiền nhằm giảm thiểu tối đa sai phạm Kiểm soát hiệu quả quy trình này sẽ giúp đơn vị đạt được ba mục tiêu chính theo Báo cáo COSO (1992).
-Sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động
-Báo cáo tài chính đáng tin cậy
-Tuân thủ pháp luật và các quy định.
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
2.4.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
2.4.1.1 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động: Đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào thì việc thu thập hiểu biết về khách hàng cũng như môi trường hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính qua đó xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và nhầm lẫn
Theo VAS 310, để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC), kiểm toán viên (KTV) cần nắm vững tình hình kinh doanh của đơn vị Điều này giúp KTV đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC, quá trình kiểm tra của KTV, cũng như báo cáo kiểm toán.
- KTV cần có sự hiểu biết rộng trên nhiều phương diện
- Hiểu biêt chung về nền kinh tế, các chính sách của chính phủ
- Môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán
Các yếu tố nội tại của đơn vị được kiểm toán bao gồm đặc điểm sở hữu, quản lý, tình hình kinh doanh và khả năng tài chính Để hiểu rõ hơn về những yếu tố này, kiểm toán viên cần thu thập và nghiên cứu tài liệu, tham quan đơn vị, phỏng vấn các cá nhân liên quan, và thực hiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính.
Theo chương trình kiểm toán mẫu VACPA thì giai đoạn tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động cần đáp ứng các nội dung chính sau:
- Về môi trường hoạt động và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp
- Về ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh và xu hướng của ngành nghề
- Về môi trường pháp lý mà doanh nghiệp hoạt động
Ngoài việc nắm bắt thông tin về môi trường và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp, kiểm toán viên cần xem xét doanh nghiệp từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, bán buôn và bán lẻ Các thông tin quan trọng bao gồm sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, quy trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ra thị trường và các thông tin liên quan khác.
Thông tin về hình thức sở hữu, cổ đông và danh sách thành viên trong doanh nghiệp, cùng với danh sách các bên liên quan, là những yếu tố quan trọng cần được chú ý Bên cạnh đó, sơ đồ cấu trúc tổ chức các phòng ban cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý và vận hành doanh nghiệp hiệu quả.
Thông tin về sự thay đổi quy mô hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như tăng giảm vốn trong năm, xây dựng và đầu tư vào tài sản quan trọng, cũng như các hoạt động đầu tư tài chính vào các công ty cả trong và ngoài doanh nghiệp.
Các kiểm toán viên cần nắm rõ tình hình tổ chức kế toán tại doanh nghiệp, bao gồm chính sách kế toán hiện hành, hình thức và hệ thống kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Cuối cùng, kiểm toán viên cần đánh giá kết quả kinh doanh và phương thức quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp Họ cũng nên thảo luận với khách hàng về một số tỷ số tài chính quan trọng, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính trong năm, bao gồm cấu trúc vốn, khả năng thanh toán và khả năng vay nợ.
Thông qua các thông tin thu thập được, kiểm toán viên có thể nắm bắt được hiểu biết về khách hàng cũng như môi trường hoạt động bên ngoài doanh nghiệp Điều này giúp họ xác định các rủi ro tiềm ẩn và xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp cho các khoản mục có liên quan, từ đó ảnh hưởng đến các tài khoản khác trong báo cáo tài chính.
2.4.1.2 Nghiên cứu và đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ: Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, ngoài việc kiểm toán viên cần phải có hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực, ngành nghề, môi trường, quy trình kinh doanh của khách hàng đồng thời kiểm toán viên cần tìm hiểu, đánh gái hệ thống kiểm soát nội bộ Từ đó, kiểm toán viên có thể đánh giá và phân tích được tác động của các sự kiện, nghiệp vụ và hoạt động thực tiễn diễn ra trong hoạt động của khách hàng một cách xác đáng nhất
Để giảm thiểu rủi ro kiểm toán đến mức chấp nhận được, VAS 400 "Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ" yêu cầu kiểm toán viên cần nắm vững hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng Điều này là cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán hiệu quả.
2.4.1.3 Xác lập mức trọng yếu và đánh gia rủi ro kiểm toán:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 330 – Tính trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính có ghi rõ:
Trọng yếu là thuật ngữ thể hiện tầm quan trọng của thông tin, đặc biệt trong báo cáo tài chính Thông tin được coi là trọng yếu khi sự thiếu hụt hoặc không chính xác của nó có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Để đánh giá tính trọng yếu, cần xem xét cả hai khía cạnh định lượng và định tính.
Sai lệch chỉ được coi là trọng yếu khi nó có ảnh hưởng nghiêm trọng đến báo cáo tài chính và quyết định của người sử dụng Về mặt định lượng, sai lệch được xem là trọng yếu nếu số tiền vượt quá mức chấp nhận Còn về mặt định tính, trọng yếu xảy ra khi sai lệch ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.
-Phương pháp xác lập mức trọng yếu
Xác lập mức trọng yếu là bước quan trọng trong quá trình kiểm toán, giúp xác định trọng tâm, cỡ mẫu và đánh giá sai phạm Kiểm toán viên cần ước tính sai sót tối đa có thể chấp nhận được để đảm bảo báo cáo tài chính không có sai lệch trọng yếu Đối với từng khoản mục, mức trọng yếu được xác định là sai lệch tối đa cho phép, dựa trên mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính.