GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của hệ thống cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước Thành công của ngành xây dựng cơ bản đã tạo ra tiền đề quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa quốc gia.
Ngành xây dựng đặc trưng bởi vốn đầu tư lớn và thời gian thi công kéo dài, do đó việc quản lý hiệu quả và khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí là rất quan trọng Để giảm chi phí và tăng tính cạnh tranh, các doanh nghiệp xây dựng cần có thông tin chính xác về chi phí công trình và giá thành sản phẩm Hạch toán chi phí và tính giá thành công trình là những công cụ hữu hiệu giúp cải thiện quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn đầu tư.
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là áp dụng lý thuyết kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học để phân tích và đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà cụ thể là giá thành công trình xây đường Hậu Giang.
Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu từ phòng kế toán
- Tham khảo sách báo và những tài liệu có lien quan
- Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu.
Kết cấu đề tài 5 chương
- Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong
- Chương 3: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong
- Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong
- Chương 5: Nhận xét và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG
Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình
và tính giá thành công trình
Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc có quy mô lớn và giá trị cao, thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế Để quản lý và hạch toán hiệu quả, cần lập dự toán thiết kế và thi công cho từng công trình, hạng mục cụ thể Trong quá trình thi công, việc so sánh và kiểm tra thực hiện dự toán chi phí là rất quan trọng để xác định nguyên nhân vượt hoặc hụt dự toán, từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên các tiêu chí đã được thiết lập.
Sản phẩm xây lắp thường được cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như xe máy, thiết bị thi công và người lao động cần di chuyển đến địa điểm lắp đặt Hoạt động xây dựng chủ yếu diễn ra ngoài trời, do đó chịu ảnh hưởng lớn từ thời tiết và điều kiện thiên nhiên, làm cho công tác quản lý tài sản và vật tư trở nên phức tạp và dễ dẫn đến mất mát, hư hỏng, từ đó gia tăng chi phí sản xuất Thêm vào đó, chu kỳ sản xuất của các đơn vị xây lắp thường kéo dài, trong khi chi phí phát sinh liên tục, doanh thu chỉ xuất hiện ở những thời điểm nhất định Do đó, kỳ tính giá thành tại các đơn vị này thường được xác định theo chu kỳ sản xuất, với đối tượng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục, đơn đặt hàng hoặc các giai đoạn của hạng mục Vì vậy, việc lập dự toán chi phí và tính giá thành cần được thực hiện cho từng hạng mục hoặc giai đoạn cụ thể.
Giá thành của công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của thiết bị mà chủ đầu tư cung cấp, mà chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp do doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật liệu kết cấu cùng với giá trị các thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ và thiết bị truyền dẫn.
Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
2.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất a) Khái niệm:
Doanh nghiệp xây lắp, giống như các ngành sản xuất khác, cần ba yếu tố cơ bản để tiến hành sản xuất: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Những yếu tố này tạo ra ba loại chi phí tương ứng, bao gồm chi phí sử dụng tư liệu lao động, chi phí đối tượng lao động và chi phí sức lao động Trong điều kiện sản xuất, các chi phí này được thể hiện dưới dạng giá trị, được gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong lĩnh vực xây lắp đại diện cho tổng giá trị tiền tệ của tất cả các hao phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất, từ đó hình thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Để hiểu đúng về chi phí sản xuất, cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu Chi phí là khái niệm rộng hơn chi tiêu, liên quan đến kỳ hạch toán Nó bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động hóa gắn liền với khối lượng sản xuất trong kỳ, không phải là mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán Do đó, chi phí không đồng nhất với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm sút tài sản, vật tư hoặc tiền vốn của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào mục đích sử dụng Chi tiêu có thể được coi là chi phí khi nguyên vật liệu được mua và sử dụng ngay trong sản xuất, nhưng nếu nguyên vật liệu được nhập kho và chưa sử dụng trong kỳ, thì không được xem là chi phí Ngược lại, một số khoản có thể được ghi nhận là chi phí trong kỳ này mặc dù chưa thực sự chi tiêu, như chi phí trích trước.
Trong lĩnh vực xây dựng, chi phí sản xuất được phân loại thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại có đặc điểm kinh tế và công dụng riêng Quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào tổng số chi phí mà còn cần theo dõi chi tiết từng loại chi phí để đảm bảo hiệu quả Việc phân loại chi phí sản xuất là rất quan trọng để quản lý và kiểm soát chi phí một cách hiệu quả.
Chi phí sản xuất được phân loại theo yếu tố nhằm mục đích quản lý và tập hợp chi phí dựa trên nội dung kinh tế đồng nhất, không xem xét đến công dụng cụ thể hay địa điểm phát sinh Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố cơ bản.
Yếu tố nguyên liệu và vật liệu trong sản xuất kinh doanh bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, và công cụ dụng cụ Cần lưu ý rằng giá trị vật liệu không sử dụng hết sẽ được nhập lại kho, và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu và động lực cũng cần được tính toán trong quá trình này.
Yếu tố nhiên liệu và động lực là những yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong đó cần lưu ý rằng số nhiên liệu không sử dụng hết sẽ được nhập lại kho và phế liệu thu hồi cũng phải được tính toán hợp lý.
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấ mang tính chất lương phải trả cho nhân viên
Yếu tố bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) là những khoản trích theo tỷ lệ quy định, được tính trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên Những khoản này được xem là một phần chi phí quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là yếu tố quan trọng, phản ánh tổng số khấu hao cần trích trong kỳ cho tất cả TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm chi phi bằng tiền chưa phản ánh ở ác yếu tố trên dùng vào hoạt động kinh doanh ở trong kỳ
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm là rất quan trọng, với đối tượng hạch toán chi phí bao gồm các công trình và hạng mục công trình Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản và dự toán theo từng hạng mục công trình giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn Do đó, doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phân loại chi phí theo khoản mục, bao gồm các khoản mục chi phí cụ thể.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện và bộ phận rời lẻ, ngoại trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công Những nguyên vật liệu này được sử dụng trực tiếp trong quá trình xây dựng và lắp đặt các công trình.
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là khoản thù lao phải trả cho công nhân tham gia vào quá trình xây lắp công trình, bao gồm cả công nhân vận chuyển và bốc dỡ vật tư trong khu vực xây dựng Tuy nhiên, NCTT không bao gồm các khoản chi phí như KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân, mà những khoản này sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến việc vận hành xe và máy móc để hoàn thành sản phẩm xây lắp Các khoản chi này gồm tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển máy, và chi phí nhiên liệu Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT, cùng với tiền ăn ca của công nhân cũng được tính vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động xây lắp tại các đội và bộ phận sản xuất kinh doanh Những chi phí này phát sinh từ từng bộ phận và đội xây lắp, không chỉ bao gồm chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp, mà còn bao gồm phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng tiền lương của toàn bộ công nhân viên Ngoài ra, chi phí ăn ca của các đội và bộ phận cũng được tính vào chi phí sản xuất chung.
Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí
2.3.1 Những vấn đề chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a) Nhiệm vụ của kế toán
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng để tính giá thành phù hợp với thực tế doanh nghiệp Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu quản lý mà còn giúp vận dụng hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành một cách khoa học, hợp lý Việc này đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác và đầy đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
Kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí, vật tư, nhân công và máy móc là rất quan trọng Việc phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với dự toán, chi phí ngoài kế hoạch, cũng như các thiệt hại, mất mát và hư hỏng trong sản xuất sẽ giúp đề ra các biện pháp ngăn chặn hiệu quả.
Doanh nghiệp cần kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành cho từng công trình và loại sản phẩm lắp đặt Việc này giúp xác định khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu quả.
Để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, cần xác định chính xác và bàn giao kịp thời khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành Đồng thời, việc kiểm tra và đánh giá định kỳ khối lượng thi công dở dang theo các nguyên tắc quy định là rất quan trọng.
Để đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cần lập bảng báo cáo kế toán chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp kịp thời Việc cung cấp thông tin hữu ích về chi phí và giá thành sẽ hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp trong quản lý Đồng thời, cần kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành, từ đó tìm ra nguyên nhân hoàn thành hoặc chưa hoàn thành, cũng như khai thác các khả năng tiềm tàng để giảm giá thành sản phẩm Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần được xác định rõ ràng, có thể là từng sản phẩm, đơn đặt hàng, phân xưởng sản xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ sản xuất, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tính giá thành.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là cần thiết để kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm Để thực hiện điều này, cần căn cứ vào các yếu tố cụ thể liên quan đến quá trình sản xuất và các loại chi phí phát sinh.
+ Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp
+ Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt
+ Đặc điểm tổ chức sản xuát: có phân xưởng hoặc không có phân xưởng, đội sản xuất + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đơn vị giá thành trong doanh nghiệp là các sản phẩm, công việc và lao vụ cần được tính toán để xác định giá thành và giá thành đơn vị Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành tập trung vào việc xác định giá thực tế của từng loại sản phẩm đã hoàn thành Xác định đối tượng tính giá thành là bước đầu tiên trong quy trình này, yêu cầu bộ phận kế toán giá thành phải xem xét đặc điểm sản xuất và các loại sản phẩm của doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Kỳ tính giá thành là thời gian mà bộ phận kế toán thực hiện việc tính toán giá thành cho các đối tượng liên quan Việc xác định kỳ tính giá thành phù hợp sẽ hỗ trợ tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm hiệu quả hơn Để xác định kỳ tính giá thành, kế toán cần dựa vào đặc điểm riêng của ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm Đặc biệt, trong ngành xây lắp, kỳ tính giá thành có thể được xác định dựa trên các yếu tố đặc thù của ngành này.
Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công dài, công việc được xem là hoàn thành khi tất cả các công đoạn trong đơn hàng đã được thực hiện đầy đủ Giá thành chỉ được tính khi toàn bộ đơn đặt hàng được hoàn tất.
Đối với các công trình lớn có thời gian thi công kéo dài, chỉ khi một bộ phận hoàn thành đạt tiêu chuẩn nghiệm thu và được bàn giao thanh toán, thì mới có thể tính giá thành thực tế cho bộ phận đó.
Đối với các công trình lớn có thời gian thi công kéo dài và kết cấu phức tạp, kỳ tính giá thành có thể được xác định theo quý Việc này giúp quản lý và tổng hợp chi phí hiệu quả hơn.
Để tính giá thành, bước đầu tiên là tập hợp các chi phí liên quan trực tiếp cho từng đối tượng, bao gồm ba khoản mục chính: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và Chi phí sản xuất chung (CP SXC).
Bước 2 trong quá trình tính giá thành là phân bổ chi phí SXC và CPNCTT mà không thể tập hợp riêng cho từng đối tượng Việc phân bổ này có thể thực hiện theo các tiêu thức như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối kỳ tính giá thành, kế toán áp dụng một trong các phương pháp tính giá thành như phương pháp giản đơn, phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ, nhằm xác định giá thành phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
Bước 4 : Xác định sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ của kỳ tính giá thành
Bước 5: Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ bằng phương pháp phù hợp, có thể dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc áp dụng phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Bước 6 : Tính giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, doanh nghiệp chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo hình thức kê khai thường xuyên Phương pháp kiểm kê định kỳ không được sử dụng, do đó, tài khoản 154 được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp công nghiệp và dịch vụ của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ sẽ không được tính vào giá thành công trình xây lắp Thay vào đó, những khoản chi phí này sẽ được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.
Các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm và thực hiện dịch vụ bao gồm chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, cùng với chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Các chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, cùng với chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành bao gồm các chi phí liên quan đến việc nhập kho, chuyển giao để bán, tiêu dùng nội bộ hoặc sử dụng ngay trong hoạt động xây dựng cơ bản.
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm chi phí hoàn thành và bàn giao từng phần hoặc toàn bộ trong kỳ, cũng như bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính Ngoài ra, giá thành cũng phản ánh sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ.
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc có chu kỳ sản xuất dài, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được chuyển vào tài khoản 154 cho đến khi sản phẩm hoàn thành, sau đó sẽ được xác định và ghi nhận vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154 có số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
Các chi phí không thể thu hồi từ hợp đồng, chẳng hạn như những hợp đồng không đủ tính thực thi pháp lý hoặc khi khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ, cần được ghi nhận ngay lập tức là chi phí trong kỳ.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (TK 154) có thể được điều chỉnh giảm nếu có các khoản thu khác không nằm trong doanh thu hợp đồng Chẳng hạn, các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công sau khi kết thúc hợp đồng xây dựng sẽ góp phần giảm chi phí này.
Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trong trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không được nhập kho mà được bán ngay, kế toán cần ghi nhận các khoản thu từ việc bán vật liệu thừa và phế liệu, đồng thời thực hiện ghi giảm chi phí tương ứng.
Nợ các TK 111, 112, 131, (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Kế toán thanh lý máy móc và thiết bị thi công trong hợp đồng xây dựng và tài sản cố định (TSCĐ) cần đảm bảo đã trích khấu hao đầy đủ theo nguyên giá khi hợp đồng kết thúc Số thu từ việc thanh lý máy móc và thiết bị thi công sẽ được ghi nhận một cách chính xác.
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Cuối kỳ hạch toán, TK 211 - TSCĐ hữu hình sẽ căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và được xác định là đã bán, bao gồm việc bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình (bên A) hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ.
Trong trường hợp bàn giao cho Bên A, bao gồm cả việc bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán riêng, cần ghi rõ ràng và đầy đủ thông tin liên quan.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa được bàn giao hoặc đang chờ bán, như trong trường hợp xây dựng nhà để bán, cần căn cứ vào giá thành của sản phẩm đó để ghi nhận.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Trong trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính, cần ghi nhận rằng đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp nội bộ.
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368)
2.4.2 Nội dung và phương pháp và sơ đồ hạch toán
Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.5.1 Phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương hoặc đánh giá theo chi phí định mức
2.5.2 Phương pháp đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
2.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm DCCK theo chi phí định mức.