GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã chú trọng đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông, công trình dân sinh và thủy điện, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế Tốc độ phát triển hạ tầng diễn ra nhanh chóng, làm thay đổi bộ mặt đất nước từng ngày Điều này không chỉ dẫn đến sự gia tăng khối lượng công việc trong ngành xây dựng cơ bản mà còn làm tăng vốn đầu tư vào lĩnh vực này Tuy nhiên, thách thức đặt ra là quản lý vốn hiệu quả để giảm thiểu thất thoát và lãng phí, đặc biệt khi quá trình thi công trải qua nhiều giai đoạn và kéo dài nhiều tháng, thậm chí nhiều năm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần thiết yếu trong công tác kế toán, không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã hội Đối với doanh nghiệp, việc này giúp giám sát hoạt động, khắc phục tổn thất và phát huy tiềm năng, đảm bảo sự bền vững trong môi trường cạnh tranh và rủi ro hiện nay Đối với nhà nước, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư và giám sát việc tuân thủ các chính sách tài chính tại doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất, tôi đã áp dụng kiến thức từ trường học và kinh nghiệm thực tế tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt để nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng
Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt, đặc biệt chú trọng vào việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Thông qua việc phân tích quy trình kế toán, chúng tôi sẽ làm rõ những điểm mạnh và hạn chế trong công tác này, từ đó đưa ra những đề xuất cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty.
Từ đó đề xuất một số phương án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng
Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng công tác kế toán, đặc biệt là quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt Dựa trên những phân tích này, chúng tôi sẽ đề xuất một số phương án nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận này tập trung nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt, với mục tiêu phân tích quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách chi tiết.
- Không gian: Nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Cơ điện Phú Đạt
Thời gian nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt được thực hiện tại Công trình Nhà để xe ga quốc nội.
- Cảng hàng không Tân Sơn Nhất năm 2016.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc phân tích các giáo trình chuyên ngành kế toán, các văn bản hướng dẫn, và tài liệu liên quan đến quy định của nhà nước về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát trong việc quan sát quy trình sản xuất, cách thức tổ chức, quản lý tại đơn vị
Phỏng vấn nhân viên phòng Kế toán là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin về quy trình kế toán, bao gồm cách thức luân chuyển chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Phương pháp điều tra được áp dụng để thu thập thông tin về việc thực hiện các chuẩn mực kế toán của Nhà nước tại công ty.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn, các kế toán viên giàu kinh nghiệm…
Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu kế toán thu thập được nhằm phân tích, đánh giá
Phương pháp phân tích thống kê được áp dụng để đánh giá và so sánh số liệu đã tổng hợp, từ đó xác định những ưu và nhược điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt.
Kết cấu đề tài
Nội dung của đề tài được chia làm 05 chương như sau:
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
Chương 3: Tổng quan về Cổ phần Cơ điện Phú Đạt
Chương 4: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dự án Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây dựng
Trong nền kinh tế thị trường, tất cả các doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng từ các quy luật kinh tế cơ bản như cung cầu, cạnh tranh và giá trị Để tồn tại và phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh cần được định hướng và tổ chức một cách hợp lý theo những mục tiêu đã đề ra.
Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Để cung cấp thông tin cần thiết, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng cho doanh nghiệp Đối với sản phẩm xây lắp, quá trình từ khởi công đến hoàn thành thường kéo dài và phụ thuộc vào quy mô và độ phức tạp của công trình Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn và công việc khác nhau, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường Do đó, thông tin về chi phí sản xuất cần nhanh chóng và linh hoạt, giúp doanh nghiệp nắm bắt thông tin kinh tế liên quan, tìm ra phương pháp sản xuất hiệu quả, đảm bảo chất lượng công trình theo thiết kế và dự toán Mục tiêu là tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm với giá thành hợp lý, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường xây lắp.
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
2.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng (DNXL) là hoạt động có mục đích nhằm tác động vào các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm, bao gồm các công trình và hạng mục công trình cụ thể Trong quá trình này, các DNXL cần huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài lực và vật lực để đảm bảo chất lượng và tiến độ công việc.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phản ánh tổng giá trị bằng tiền của lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện hoạt động xây lắp trong một khoảng thời gian nhất định.
Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất xây dựng Đây là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất ngoài xây lắp bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong lĩnh vực sản xuất không liên quan đến xây dựng, như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ và sản xuất nông nghiệp.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ CPSX chi ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ
Theo từ điển thuật ngữ tài chính – tín dụng của Bộ Tài Chính, giá thành được định nghĩa là tổng hợp toàn bộ chi phí lao động vật hóa, bao gồm nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao tài sản cố định và công cụ nhỏ, cùng với chi phí lao động sống trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý kinh doanh Giá thành được tính bằng tiền cho một sản phẩm, một đơn vị công việc hoặc dịch vụ sau một khoảng thời gian, thường là vào cuối tháng.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm tổng hợp các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa, được thể hiện bằng tiền, nhằm hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp chi phí và xác lập giá Tất cả chi phí mà doanh nghiệp đầu tư cho công tác xây lắp cần được hoàn trả thông qua số tiền thu được từ việc quyết toán công trình và các hạng mục liên quan.
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp
Có nhiều phương pháp để phân loại chi phí sản xuất, tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu quản lý khác nhau Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có một số cách phân loại phổ biến mà chúng ta thường gặp.
2.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố)
Chi phí nguyên liệu và vật liệu trong sản xuất bao gồm các yếu tố như chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, và các chi phí khác liên quan đến vật liệu sử dụng.
Yếu tố chi phí tiền lương gồm có các khoản chi phí cho công nhân trực tiếp sản xuất như: tiền lương, phụ cấp lương,…
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Các khoản trích theo lương của công nhân viên tính vào chi phí
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi cho các dịch vụ cần thiết phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như tiền điện, nước, điện thoại, quảng cáo và tuyển dụng.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí SXKD bằng tiền phát sinh trong quá trình SXKD của doanh nghiệp
2.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
Có 4 khoản mục bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí của các vật liệu chính, vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, và vật liệu luân chuyển bán thành phẩm Ngoài ra, giá trị của vật liệu luân chuyển được tính vào chi phí trong kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi cho lao động tham gia vào hoạt động sản xuất, bao gồm cả lao động thuê ngoài và lao động trong danh sách Các chi phí này bao gồm tiền lương chính, lương phụ, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương dành cho công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp công trình, như chi phí khấu hao, sửa chữa lớn và thường xuyên của máy, tiền lương cho công nhân điều khiển máy, cùng với các chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho việc quản lý và hỗ trợ quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội sản xuất, chi phí nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) và chi phí dịch vụ mua ngoài Ngoài ra, còn có các chi phí khác phục vụ cho quản lý tại các đội trong doanh nghiệp xây lắp.
2.2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc hoàn thành
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất đƣợc chia làm 3 loại:
Chi phí biến đổi, hay còn gọi là biến phí, là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất trong một kỳ Các loại chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí Tùy theo yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tƣợng tập hợp chi phí có thể đƣợc xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm
Xác định đối tượng tập hợp chi phí là cần thiết để kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm Quy trình này phải dựa trên các yếu tố cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý chi phí.
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (sản xuất giản đơn hay sản xuất phức tạp)
- Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xưởng hoặc không có phân xưởng, đội sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc hạch toán chi phí sản xuất cần được thực hiện cho từng công trình hoặc hạng mục công trình Điều này giúp xác định phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phù hợp, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.
2.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) là hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp và phân loại CPSX trong phạm vi đối tượng hạch toán Thực chất, phương pháp này bao gồm việc mở sổ chi tiết để ghi nhận chi phí tương ứng với các đối tượng kế toán đã chọn, và tổng hợp chi phí vào cuối kỳ Trong lĩnh vực xây lắp, kế toán có thể áp dụng các phương pháp hạch toán CPSX theo từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình.
Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là:
Phương pháp tập hợp trực tiếp là cách thức ghi nhận các chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt Các chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tính toán và phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng khi một loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không thể tách riêng cho từng đối tượng Do đó, cần thực hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan Quá trình phân bổ này bao gồm hai bước chính.
Bước 1: Tính hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí đã tập hợp phân bổ
T: Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan
C n: Chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng
T n: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tƣợng n
2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT xây lắp bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, các cấu kiện và bộ phận kết cấu của công trình, cũng như vật liệu luân chuyển cần thiết để hình thành thực thể công trình xây dựng Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và các chi phí liên quan đến quản lý đội công trình.
Thông thường chi phí NVLTT có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cho nên có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp phân bổ gián tiếp là kỹ thuật được áp dụng khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) phục vụ cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí Trước khi tiến hành tổng hợp chi phí để xác định giá thành sản phẩm, cần phải thực hiện việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá thành một cách hợp lý.
Ci: Chi phí NVLTT phân bổ cho sản phẩm i
C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp
Ti: Tiêu thức phân bổ sản phẩm loại I (tiêu thức phân bổ: theo chi phí NVLTT tiêu chuẩn (định mức), hoặc theo khối lƣợng sản phẩm sản xuất)
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, ủy nhiệm chi,…
Tài khoản sử dụng: TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Nội dung kết cấu tài khoản này:
Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hạch toán
Trị giá NVL sử dụng không hết đƣợc nhập lại kho
Kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí SXKD dở dang
TK 621 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Trình tự kế toán xác định chi phí NVLTT đƣợc biểu hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Một số nghiệp vụ kinh tế khác phát sinh:
- Nếu NVL xuất cuối kỳ dùng không hết nhưng để lại xưởng thì cuối kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 621 : Giá trị NVL thừa (Ghi âm)
Có TK 152 : Giá trị NVL thừa (Ghi âm)
- Nếu NVL xuất dùng vượt mức trường hợp do nguyên nhân chủ quan của người quản lý, sử dụng vật liệu thì họ phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 : Giá trị vƣợt mức
Có TK 621 : Giá trị vƣợt mức
2.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trong xây dựng bao gồm tiền lương chính, lương phụ và phụ cấp cho công nhân trực tiếp tham gia vào việc xây lắp công trình Các khoản chi này không chỉ áp dụng cho người lao động thuộc doanh nghiệp mà còn bao gồm cả lao động thuê ngoài, tùy thuộc vào từng loại công việc cụ thể.
Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,…
Tài khoản sử dụng: TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”
Nội dung và kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất
Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 622 không có số dƣ cuối kỳ, đƣợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT
Trong DN xây lắp có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian:
Để tính lương theo hình thức giao khoán, chứng từ quan trọng là "Hợp đồng giao khoán", trong đó nêu rõ công việc, thời gian thực hiện và đơn giá cho từng phần việc Do đó, tiền lương phải được xác định dựa trên các thông tin này.
Lương phải trả = Khối lượng công việc x Đơn giá khối lượng công việc
Để tính lương theo thời gian, cần dựa vào bảng chấm công và bảng chấm công làm thêm giờ, cùng với sự theo dõi thực tế của người phụ trách Cuối mỗi tháng, bảng chấm công sẽ được tổng hợp, người phụ trách ký xác nhận và gửi đến bộ phận kế toán để tiến hành tính lương.
Lương phải trả = Mức lương x Số ngày công
Sơ đồ 2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung (CPSX chung) là các khoản chi phí cần thiết để quản lý và hỗ trợ quá trình sản xuất sản phẩm Những chi phí này bao gồm lương và các khoản trích theo lương của nhân viên tại phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ (CCDC), chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), cùng với các chi phí khác liên quan đến hoạt động sản xuất.
Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung là cách phân chia các khoản chi phí liên quan đến sản phẩm và dịch vụ trong phân xưởng theo từng đối tượng chịu chi phí Kế toán sẽ dựa vào các chứng từ gốc để thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung một cách chính xác cho từng đối tượng liên quan.
Các tiêu thức đƣợc sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung nhƣ:
Phân bổ chi phí sản xuất chung theo định mức
Phân bổ CPSX chung theo giờ công SXKD định mức hoặc thực tế
Phân bổ CPSX chung theo ca máy thi công
Phân bổ CPSX chung theo chi phí nhân công
Phân bổ chi phí sản xuất chung được thực hiện dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí, chúng ta thường áp dụng công thức cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong quá trình phân bổ.
Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, phiếu xuất kho, hóa đơn và các chứng từ liên quan khác…
Tài khoản sử dụng: TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”
Nội dung, kết cấu của tài khoản này:
Bên Nợ: CPSX chung phát sinh
Bên Có: - Các khoản giảm CPSX chung
TK 627 không có số dƣ cuối kỳ , đƣợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội thi công
TK 6273 – Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.3.3.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Khái niệm: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lƣợng công tác xây, lắp bằng máy
Phương pháp phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:
Do tính chất đặc thù của ngành xây lắp, một máy thi công có thể phục vụ cho nhiều công trình trong cùng một kỳ hạch toán Do đó, việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng liên quan là cần thiết.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các công trình và hạng mục công trình chưa hoàn thành hoặc chưa được bên đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc xác định chi phí sản xuất dở dang chủ yếu dựa vào các phương pháp tương tự như trong ngành sản xuất Tuy nhiên, do đặc thù của sản phẩm xây lắp, việc đánh giá sản phẩm dở dang cần chú ý đến một số điểm quan trọng Đối với các công trình bàn giao một lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế Ngược lại, đối với các công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo các phương pháp khác nhau.
2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo CPSX định mức trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán CPSX và tính giá thành theo phương pháp định mức hoặc doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý
Với chi phí bỏ một lần ngay từ lần đầu (như CPNVL trực tiếp):
Với chi phí bỏ từ từ theo quá trình sản xuất (chi phí NCTT, chi phí SXC):
2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán
Theo phương pháp này, chi phí dở dang cuối kỳ được tính như sau:
2.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Theo phương pháp này, chi phí dở dang cuối kỳ được tính như sau:
Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng
2.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối với DN xây lắp, đối tƣợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lƣợng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành…
Trong lĩnh vực xây lắp, cần phân biệt rõ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, hai đối tượng này thường trùng lặp với nhau.
2.5.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian xác định mà doanh nghiệp tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm, có thể là theo tháng, quý hoặc theo lựa chọn khác.
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện theo từng công trình và hạng mục, dựa trên các khoản mục chi phí đã quy định Thời gian hoàn thành công trình thường kéo dài, dẫn đến việc tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp thường chỉ được thực hiện sau khi đơn đặt hàng hoàn thành, gây ra sự không đồng nhất giữa kỳ tính giá thành và kỳ báo cáo.
2.5.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành là một hay một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lƣợng xây lắp hoàn thành
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng đối tượng, việc tính giá thành cần xem xét mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm Do đó, cần lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành phù hợp để đảm bảo hiệu quả.
Trong DN xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá thành như sau:
Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn):
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp xây lắp với ít công trình và giai đoạn nhưng có khối lượng sản xuất lớn, nơi mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành Giá thành sản phẩm được xác định dựa trên phương pháp này.
Phương pháp này được sử dụng khi các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm, nhưng giá thành lại được tính cho từng loại sản phẩm Kế toán sẽ dựa vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch hoặc dự toán của các công trình, hạng mục liên quan để thực hiện tính toán.
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này được áp dụng cho các công trình và hạng mục công trình được thực hiện qua nhiều giai đoạn Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn thi công, trong khi đối tượng tính giá thành là các công trình và hạng mục công trình đã hoàn thành.
Khi đó giá thành của toàn bộ CT, HMCT đã hoàn thành đƣợc xác định bằng cách cộng CPSX của các giai đoạn thi công Cụ thể là:
Z: là giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình
Dđk, Dck: là chi phí dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
C1….Cn: là chi phí sản xuất của từng giai đoạn
Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này nhằm phát hiện kịp thời các chi phí sản xuất (CPSX) vượt định mức, từ đó tăng cường kiểm tra và phân tích kế hoạch giá thành Việc so sánh chi phí phát sinh với định mức sẽ giúp xác định số chênh lệch một cách chính xác.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN PHÚ ĐẠT
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt
3.1.1 Vài nét về Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN PHÚ ĐẠT
Trụ sở chính: 1/13 Đường 83, Khu phố 1, Phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Thành phố
Tổng vốn điều lệ: 30.000.000 VNĐ
Mệnh giá cổ phần: 10.000 VNĐ
Đại diện theo pháp luật: Lê Hồng Quang - Tổng giám đốc
Ngành nghề chính: Vận hành, bảo trì, bảo dƣỡng hệ thống cơ điện
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt là Công ty TNHH TM – SX – DV
Kỹ thuật Nhật Hào, đƣợc thành lập ngày 29/08/2008 và đƣợc đăng ký đổi tên vào ngày 07/07/2015
Sau gần 10 năm hoạt động, công ty đã tích lũy nhiều kinh nghiệm và để lại dấu ấn tích cực tại nhiều công trình Nhờ nỗ lực không ngừng, vào năm 2010, công ty vinh dự nhận giải thưởng "Thương hiệu nổi tiếng Quốc gia".
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Mang đến chất lƣợng tốt nhất cho mỗi công trình với dịch vụ hoàn hảo
- Cung cấp những sản phẩm cơ điện hoàn hảo trên nền tảng công nghệ hiện đại không ngừng đổi mới
- Tích lũy kinh nghiệm, không ngừng cải thiện quy trình sản xuất để làm việc hiệu quả hơn trong lĩnh vực hoạt động của chính mình
- Trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực lắp đặt cơ điện và xây dựng dân dụng.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Cơ điện Phú Đạt
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, nắm giữ quyền quyết định mọi hoạt động và đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra Họ có trách nhiệm xây dựng mối quan hệ, tìm kiếm đối tác, tăng cường lợi nhuận cho công ty và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định của nhà nước.
Giám đốc tài chính chịu trách nhiệm quản lý và lập kế hoạch tài chính, theo dõi ngân quỹ, đồng thời đánh giá và phân tích các dự báo hoạt động tài chính kế toán của các bộ phận và hợp đồng dự án Ngoài ra, giám đốc tài chính cũng thực hiện các công việc được ủy quyền khi Tổng giám đốc vắng mặt.
Phòng hành chính nhân sự đảm nhiệm việc thực hiện các chế độ và chính sách của Nhà nước, xác định biên chế lao động, tổ chức tuyển dụng và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của công ty, cũng như bố trí và quản lý chế độ tiền lương cho nhân viên.
Phòng vật tư có nhiệm vụ lập kế hoạch cung ứng nhằm đáp ứng yêu cầu của các đơn vị thi công Đồng thời, phòng cũng quản lý vật tư, phụ tùng và máy móc thiết bị liên quan đến quá trình xây lắp công trình.
Phòng kỹ thuật thi công đảm nhiệm việc xây dựng phương án thi công và kỹ thuật cho các dự án, đồng thời kiểm tra và quản lý các đội thi công để đảm bảo tiến độ công việc Ngoài ra, phòng còn hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập hồ sơ nghiệm thu công trình và phối hợp với chủ đầu tư trong quá trình nghiệm thu và bàn giao công trình.
Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời xác lập và thống nhất áp dụng các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
- Phòng kế toán: Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện chế độ kế toán - thống kê;
Quản lý tài chính và tài sản theo quy định của Nhà nước, Điều lệ và quy chế tài chính của Công ty là rất quan trọng Điều này giúp đáp ứng nhu cầu tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, đồng thời bảo toàn và phát triển vốn cho Công ty và cổ đông.
Giới thiệu về bộ phận kế toán của công ty
3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP Cơ điện Phú Đạt
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh trong bộ phận kế toán của công ty
Kế toán tổng hợp bao gồm việc hướng dẫn và điều phối hoạt động của nhân viên kế toán, giải đáp thắc mắc và thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu kế toán từ các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn theo dõi tiến độ thi công và bảng chấm công hàng ngày của các đội thi công Vào các thời điểm hàng tháng, quý và năm, kế toán cần lập các bảng kê thuế GTGT đầu ra, đầu vào, thuế TNCN, tính lương cho nhân viên, lập tờ khai quyết toán thuế TNCN, TNDN, thuế GTGT và báo cáo tài chính cuối năm.
Kế toán công nợ và thanh toán là quá trình quan trọng trong việc kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ trước khi lập phiếu thu chi Công việc này bao gồm việc theo dõi các khoản thanh toán liên quan đến tiền mặt và giao dịch với ngân hàng Ngoài ra, kế toán cần phối hợp với thủ quỹ để kiểm tra và đối chiếu các khoản sử dụng cùng với số dư quỹ trên sổ sách Đặc biệt, việc theo dõi công nợ phải thu và phải trả cũng rất cần thiết, với trách nhiệm đôn đốc khách hàng để thu hồi nợ kịp thời.
Kế toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép sổ sách cho các hoạt động hàng ngày, đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ kế toán Công việc này bao gồm phát hành, kiểm tra và kiểm soát chứng từ nội bộ, cũng như luân chuyển chúng theo đúng trình tự Ngoài ra, việc hạch toán và lưu giữ chứng từ một cách khoa học và an toàn cũng là nhiệm vụ thiết yếu của kế toán nội bộ.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, thực hiện thu chi và tạm ứng theo đúng quy định của nhà nước và công ty Họ cũng cần tập hợp các hóa đơn có thuế GTGT đầu vào và chịu trách nhiệm về mọi sự mất mát hoặc thiếu hụt tiền.
KẾ TOÁN NỘI BỘ THỦ QUỸ
3.3.3 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Công ty CP Cơ điện Phú Đạt áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung theo sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài chính của công ty.
Ghi sổ cuối tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra
3.3.4 Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt hiện đang áp dụng phương pháp ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung cho toàn bộ công tác kế toán Phần mềm kế toán mà công ty đang sử dụng là Fast Accounting 10.0.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định 15/BTC ngày 20/03/2016 Từ 01/01/2015 công ty áp dụng chế độ kế toán theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC
Phương pháp đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá, trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được kê khai thường xuyên, xác định giá trị theo phương pháp thực tế đích danh
Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hệ thống chứng từ của công ty đƣợc sử dụng theo mẫu của Thông tƣ 200/2014/TT-BTC.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH DỰ ÁN NHÀ ĐỂ XE GA QUỐC NỘI - CẢNG HÀNG KHÔNG TÂN SƠN NHẤT
Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt chuyên thi công trọn gói các dây chuyền sản xuất, bao gồm hệ thống điều hòa không khí, hệ thống cấp thoát nước, và dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng cơ điện Do không hoạt động trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, công ty không ghi nhận chi phí máy thi công (TK 623) trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt thực hiện phân loại chi phí theo từng khoản mục trong giá thành sản phẩm, dựa trên công dụng và mức phân bổ chi phí cho các đối tượng khác nhau Chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành ba khoản mục chính.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí cho nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trong quá trình thi công công trình, như ống gió, tôn kẽm, phụ kiện ống đồng, keo và chất trám.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải chi trả cho công nhân thi công trực tiếp, kể cả tiền công thuê ngoài…
Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương cùng các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho việc quản lý đội, cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài.
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
4.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì việc xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất Xác định đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí Để phù hợp với quy trình công nghệ, với đặc điểm ngành nghề kinh do- anh, với đặc điểm của sản phẩm xây lắp là các CT-HMCT có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài
Cho nên đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất của công ty đƣợc xác định là các CT, HMCT xây lắp
Một số những công trình mà công ty đã hoàn thành và đang thực hiện:
CT001 - Công trình Vinhomes Tân Cảng
CT004 - Công trình Nam Khánh
CT005 - Công trình nhà Lê
CT006 - Dự án nhà máy nước mặt sông Hậu
CT007 - Dự án nhà để xe quốc nội_Cảng hàng không Tân Sơn Nhất
CT008 - Dự án SST Ngô Quyền Hà Nội
CT009 - Dự án Rada Phú Liễn và Vinh
CT011 - Dự án Alma Sài Gòn
CT012 - Dự án Vinhomes Central Park Landmark
CT013 – Công trình Bệnh TWQĐ 48
Trong bài khóa luận này, đối tượng tập hợp chi phí là công trình 007 - Nhà để xe quốc nội tại Sân bay Tân Sơn Nhất Để thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, công ty đã áp dụng các tài khoản phù hợp.
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung Đến cuối kỳ, tổng hợp chi phí và kết chuyển toàn bộ sang TK 154
Các tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng công trình - hạng mục công trình
CT007 – Công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất
CT012 – Công trình dự án Vinhomes Central Park_Tân Cảng
4.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí mà công ty đang áp dụng là phương pháp trực tiếp, phương pháp gián tiếp:
- Phương pháp trực tiếp: Các chi phí trực tiếp phát sinh ở CT, HMCT nào sẽ được hạch toán trực tiếp vào CT, HMCT đó
Phương pháp gián tiếp là cách kế toán tập hợp các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều chương trình và hợp đồng Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được phân bổ theo những tiêu thức phù hợp để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
4.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Cần phân biệt giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng hạch toán chi phí Tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt, đối tượng tập hợp chi phí đồng thời là đối tượng tính giá thành, cụ thể là các công trình và hạng mục công trình Đối tượng tính giá thành của công ty có thể là toàn bộ công trình đối với những dự án nhỏ có thời gian dưới một năm, hoặc là hạng mục công trình lớn với thời gian thi công dài theo hợp đồng thanh toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
4.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty được thực hiện theo cách tính trực tiếp, cho phép tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng sản phẩm cụ thể Các chi phí gián tiếp, mặc dù không gán trực tiếp cho sản phẩm, cũng được xem xét để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành.
CT, HMCT thì kế toán tập hợp và phân bổ cho từng đối tƣợng theo các tiêu thức công ty đã đề ra
Dựa trên chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, giá thành của từng CT và HMCT được xác định như sau:
4.3.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian xác định mà doanh nghiệp sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm, có thể là theo tháng, quý hoặc theo lựa chọn khác.
Việc tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện theo từng công trình (CT) và hợp đồng xây lắp (HMCT), dựa trên các khoản mục chi phí đã quy định Thời gian hoàn thành công trình thường kéo dài, dẫn đến việc tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp thường chỉ diễn ra sau khi đơn đặt hàng hoàn thành Do đó, kỳ tính giá thành thường không trùng khớp với kỳ báo cáo tài chính.
Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt đã quyết định tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình (CT, HMCT) vào cuối năm tài chính 31/12/2017 do đặc trưng thời gian kéo dài của các dự án Trong năm 2016, nhiều công trình chưa hoàn thành, điển hình là công trình Nhà để xe ga quốc nội tại Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, bắt đầu thi công từ 15/06/2016 và kết thúc vào tháng 11/2016, nhưng chưa được nghiệm thu và thanh toán đầy đủ Do đó, công ty đã chọn kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo tài chính.
Giới thiệu sơ lƣợc về công trình dự án nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất
Công trình thuộc dự án Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần đầu tư TCP - Người đại diện: Ông Đầu Khắc Cường
Dự án bao gồm 2 hợp đồng đƣợc ký kết:
Hợp đồng thi công Số 05/2016/HĐ – XD được ký kết vào ngày 26 tháng 03 năm 2016, liên quan đến gói thầu cung cấp vật tư, thiết bị và lắp đặt hệ thống điều hòa VRV cũng như thông gió cho nhà để xe.
Giá trị hợp đồng: 11.043.935.000 đồng (Bằng chữ: Mười một tỷ, không trăm bốn mươi ba triệu, chín trăm ba mươi lăm đồng) đã bao gồm 10% VAT
Hợp đồng thi công số 06/2016/HĐ được ký vào ngày 15 tháng 03 năm 2016, liên quan đến gói thầu cung cấp vật tư, thiết bị và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước cho nhà để xe.
Giá trị hợp đồng: 6.429.063.000 đồng (Bằng chữ: Sáu tỷ, bốn trăm hai mươi chín triệu, không trăm sáu mươi ba nghìn đồng) đã bao gồm 10% VAT.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất
4.5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty quản lý một hệ thống vật tư đa dạng, nhằm tối ưu hóa việc xuất nhập và sử dụng vật tư, đã phát triển một danh điểm vật tư dựa trên phần mềm kế toán Tại các công trình, như dự án “Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất,” nguyên vật liệu chủ yếu được nhập mua và chuyển trực tiếp đến công trình mà không qua kho Để thuận tiện cho việc lưu trữ và sử dụng nguyên vật liệu, kho của công ty được đặt ngay tại công trường thi công.
Tài khoản sử dụng: TK 621 – “Chí nguyên vật liệu trực tiếp”
-Biên bản giao nhận hàng hóa
- Phiếu chi, Ủy nhiệm chi
- Sổ chi tiết tài khoản 621(Phụ lục 03)
Quy trình xử lý đối với vật tƣ không qua kho:
Khi cần sử dụng vật tư, cán bộ đội xây lắp lập đơn yêu cầu và gửi cho giám sát công trường kiểm tra, sau đó giám sát sẽ chuyển lên bộ phận vật tư để tổng hợp và trình ban quản lý xét duyệt Tiếp theo, sẽ tìm nhà cung cấp và lập đơn đặt hàng.
Hai bên ký hợp đồng sẽ thỏa thuận về thời gian thanh toán, có thể trước hoặc sau khi giao hàng Bên bán sẽ giao hàng trực tiếp tại công trình mà không qua kho Chi phí vận chuyển sẽ do bên bán hoặc bên mua chịu, tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng Khi nhận hàng, cán bộ hoặc giám sát đội thi công có trách nhiệm kiểm tra số lượng vật tư và lưu giữ các chứng từ liên quan cùng hóa đơn Định kỳ, các chứng từ này sẽ được gửi lên phòng vật tư để kiểm soát số vật tư mua vào và sử dụng, sau đó phòng vật tư sẽ chuyển hóa đơn và chứng từ lên phòng Tài chính, kế toán để nhập liệu.
Khi bên bán yêu cầu tạm ứng thanh toán, phòng vật tư sẽ tổng hợp đơn đặt hàng, bảng báo giá và giấy đề nghị thanh toán đã được Ban giám đốc phê duyệt qua phòng Kế toán để thực hiện quy trình thanh toán.
Khi thỏa thuận với bên bán về việc thanh toán sau khi nhận hàng, phòng vật tư sẽ gửi cho phòng kế toán các tài liệu cần thiết như đơn đặt hàng, bảng báo giá, biên bản giao nhận hàng và hóa đơn GTGT Sau đó, kế toán sẽ lập giấy đề nghị thanh toán để trình lên ban giám đốc xem xét và phê duyệt trước khi thực hiện thanh toán.
Để thực hiện các vật tư phát sinh nhỏ lẻ, bên thi công sẽ yêu cầu vật tư cần thiết Nhân viên sẽ lập "giấy đề nghị tạm ứng" kèm theo dự trù sử dụng vật tư và trình giám đốc phê duyệt Sau khi giám đốc xem xét và ký duyệt giấy tạm ứng, thủ quỹ sẽ xuất quỹ tiền mặt cho người xin tạm ứng Các khoản tạm ứng này được theo dõi chi tiết trên tài khoản 141 "Tạm ứng".
Mẫu 4.1 Giấy đề nghị tạm ứng mua vật tƣ (Phụ lục 01)
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Kính gửi: BGĐ Công ty CP Cơ điện Phú Đạt
Tên tôi là: Nguyễn Quang Huy
Bộ phận công tác: Phòng vật tƣ Đề nghị tạm ứng số tiền: 4.000.000 VNĐ
(Bằng chữ: Bốn triệu đồng)
Lý do tạm ứng: Mua bạt che ống gió CT Tân Sơn Nhất
Tổng giám đốc Kế toán Phụ trách Người đề nghị
Căn cứ vào giấy tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi và chi tiền Khi nhận được tiền, người xin tạm ứng đi mua vật tƣ
Hình 4.1 Phiếu chi ngày 04/06/2017 (Phụ lục 01)
Quy trình nhập liệu đối với vật tƣ không qua kho:
Vì vật tƣ không qua kho nên kế toán sẽ hạch toán thẳng vào tài khoản 621
Một số ví dụ về quá trình nhập vật tƣ phát sinh tại Công trình Nhà để xe Tân Sơn nhất:
Vào ngày 22/04/2016, Công ty TNHH MTV Đầu tư Xây dựng Thương mại Đăng Khôi đã thực hiện giao dịch mua vật tư, bao gồm đế âm CN S2157, nắp đậy hộp chia ngả và chia 2 ngả F20, theo hóa đơn số 0000943 Tổng giá trị giao dịch trước thuế là 4.702.250 đồng với thuế suất GTGT là 10%.
Vì vật tƣ mua về đƣợc đƣa thẳng và sử dụng luôn tại công trình nên kế toán hạch toán trên phần mềm là:
Vào phần Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Cập nhật số liệu Phiếu nhập mua - xuất thẳng Nhập thông tin đầy đủ của hóa đơn
Bảng 4.1 Bảng kê vật tƣ mua vào theo Hóa đơn GTGT số 0000943 (Phụ lục 02)
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
2 Nắp đậy hộp chia ngả Cái 700 960 672.000
7 Ống mềm SP9020CM Mét 350 2.227 779.450
8 Ống mềm SP9025CM Mét 400 3.132 1.275.800
Hình 4.2 Màn hình thể hiện chi phí 621 (qua hóa đơn 0000943)
Hình 4.3 Màn hình thuế GTGT của hóa đơn 0000943
Mẫu 4.2 Sổ chi tiết tài khoản 621 (Phụ lục 3)
4.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong giá thành sản phẩm xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp đóng vai trò quan trọng bên cạnh chi phí nguyên vật liệu Việc hạch toán chính xác khoản mục chi phí này không chỉ cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý mà còn mang lại lợi ích cho người lao động.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương: Lương thời gian, lương sản phẩm và lương khoán
- Lương thời gian được áp dụng cho các bộ phận quản lý chỉ đạo sản xuất thi công xây dựng công trình
- Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lƣợng công việc hoàn thành
Lương khoán là phương thức trả lương cho người lao động dựa trên khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành, được tính toán theo từng công trình cụ thể của công ty.
Công ty sẽ tính toán chi phí cho công nhân trực tiếp dựa trên khối lượng công việc được giao trong thời gian nhất định Sau đó, công ty sẽ ký hợp đồng giao khoán với từng tổ thực hiện công việc cụ thể, đảm bảo mức thanh toán cố định cho mỗi tổ.
Công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo khoán cho công nhân tại dự án Nhà để xe ga quốc nội ở Cảng hàng không Tân Sơn Nhất.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm:
- Tiền lương công nhân các sản xuất của công trình (công nhân trong danh sách)
- Tiền lương công nhân thuê ngoài
Quy trình theo dõi và hạch toán:
Hàng ngày, Quản đốc phải chấm công cho công nhân, bắt đầu từ 7 giờ 30 phút sáng đến 11 giờ và từ 13 giờ đến 17 giờ chiều, từ thứ hai đến thứ bảy Để đảm bảo công nhân làm việc đúng giờ và nghiêm túc, công ty đã lắp đặt máy chấm công tại công trình, giúp tăng cường tính chính xác và khách quan trong quá trình quản lý lao động.
Đối với công nhân cơ hữu, phòng nhân sự hàng tháng sẽ cử người xuống công trường để lấy bảng chấm công từ máy chấm công Sau đó, bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán để lập bảng lương và thanh toán tiền lương, rồi gửi lên ban giám đốc để xét duyệt Kế toán sẽ tập hợp chứng từ và nhập liệu vào phần mềm.
Công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân thuộc các đội thầu phụ thuê ngoài dựa trên khối lượng công việc hoàn thành, không nhất thiết phải chờ đến cuối tháng Khi hoàn thành một khối lượng xây lắp, giám sát sẽ gửi bảng chấm công và biên bản nghiệm thu về công ty để kế toán kiểm tra, trình ban giám đốc xét duyệt và thực hiện thanh toán Đối với các đội thầu phụ lớn, kế toán sẽ nhận hóa đơn GTGT từ công ty cung cấp để hạch toán và nhập liệu vào phần mềm kế toán.
Công ty không trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho lao động thuê ngoài làm việc theo hợp đồng thời vụ, mà thay vào đó, tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp để trả cho người lao động.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
4.6.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần cơ điện Phú Đạt là từng CT, HMCT Vì vậy, các chi phí sản xuất liên quan đến CT, HMCT nào thì đƣợc tập hợp cho CT, HMCT đó Để tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản này đƣợc mở chi tiết cho từng CT, HMCT
Cụ thể, đối với công trình Nhà để xe sa quốc nội - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, kết chuyển chi phí bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Từ các chứng từ liên quan và sổ chi tiết TK
621_CT007, kế toán đã tổng hợp đƣợc chi phí NVLTT cho công trình Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất là 12.568.554.374 đồng
Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất đã được kế toán tổng hợp, với tổng số tiền là 944.066.315 đồng.
- Chi phí sản xuất chung: Qua tổng hợp các tài khoản 6271_CT007, 6272_CT007,
6273_CT007, 6277_CT007, 6278_CT007, kế toán đã tổng hợp cho công trình Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất là 1.027.587.269 đồng
Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển tự động, giúp máy tính tổng hợp số liệu vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản 154 (Phụ lục 13).
Bút toán kết chuyển đƣợc định khoản nhƣ sau:
Kết chuyển chi phí NVLTT của CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất:
Kết chuyển chi phí NCTT của CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất:
Kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng cho CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất:
Kết chuyển chi phí vật liệu cho CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất:
Kết chuyển chi phí dụng cụ sản xuất cho CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất:
Kết chuyển chi phí dịch vụ mua ngoài CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất:
Kết chuyển chi phí bằng tiền khác CT Nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất:
Kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập bảng tổng hợp chi phí là một phần quan trọng trong quản lý tài chính Sau khi nghiệm thu các giai đoạn của công trình, kế toán sẽ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang qua tài khoản 632 - “Giá vốn công trình”.
Bảng 4.2 Bảng trích tổng hợp chi phí sản xuất
4.6.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Xác định sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là quá trình tính toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành vào cuối kỳ.
Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt chuyên nhận thầu các công trình và thực hiện nghiệm thu giai đoạn tạm ứng dựa trên giá trị phần trăm hợp đồng Sau khi hoàn thành, công ty sẽ tiến hành nghiệm thu công trình để đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Nhà để xe ga quốc nội - Cảng hàng không sân bay Tân
Tổng cộng có 12,568,554,374 chi phí, trong đó 944,066,315 là chi phí chưa hoàn thành và 1,027,587,263 là chi phí tính giá thành, dẫn đến tổng chi phí là 14,540,207,952 Sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định là những công trình chưa hoàn thành và chưa bàn giao thanh toán.
Công trình Nhà để ga quốc nội tại Cảng hàng không Tân Sơn Nhất là một dự án lớn, với thời gian thi công kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11 năm 2016 Khi kết thúc năm tài chính, kế toán sẽ tổng hợp chi phí sản xuất dựa trên hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và công ty Doanh thu từ công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất sẽ được ghi nhận, và kế toán sẽ tính toán sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức đã định.
Phương thức tính giá thành cho công trình Nhà để xe gia quốc nội tại Cảng hàng không Tân Sơn Nhất sẽ được trình bày chi tiết trong chương 4.7 dưới đây.
Tính giá thành sản phẩm công trình nhà để xe sân bay Tân Sơn Nhất tại Công ty Cổ phần Cơ điện Phú Đạt
Cổ phần Cơ điện Phú Đạt
Do đặc điểm của ngành xây lắp như quy trình sản xuất phức tạp và sản phẩm đơn chiếc có giá trị lớn, công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng công trình và hạng mục công trình cụ thể Để phản ánh giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán”, được lập chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình Đối với các công trình đã hoàn thành, bàn giao và xuất hóa đơn đầy đủ, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình và hạng mục công trình Giá thành của từng công trình và hạng mục công trình được xác định bằng công thức cụ thể.
CPSX dở dang cuối kỳ
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Công trình Nhà để xe ga quốc nội tại Cảng hàng không Tân Sơn Nhất đã hoàn thành vào tháng 11 năm 2016 nhưng chưa được nghiệm thu và bàn giao Tính đến ngày 31/12/2017, tổng chi phí cho dự án này đạt 14.540.207.952 VNĐ, trong khi doanh thu thu về từ công trình là 5.751.648.834 VNĐ, được xác nhận qua các hóa đơn (0000019, 0000024, 0000026, 0000036, 0000038) và sổ chi tiết TK 511_CT007.
Việc áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn) sẽ dẫn đến sự chênh lệch lớn giữa giá thành công trình và doanh thu xuất hóa đơn trong năm 2016 Do đó, công ty đã lựa chọn cách tính giá thành công trình dựa trên phương pháp này.
Giá thành công trình = Doanh thu công trình x
Sao cho giá thành công trình và doanh thu thu về chênh lệch nhau không quá 5-10% Ở đây, công ty chọn chênh lệch khoảng 92,2%
Giá thành sản phẩm công trình = 5.751.648.834 x 92.2% = 5.302.917.767
Sau đó, kế toán định khoản trên máy vi tính giá vốn hàng bán CT Nhà để xe ga quốc nội – Cảng hàng không Tân Sơn Nhất
Chi phí dở dang sẽ được ghi nhận tại tài khoản 154_CT007 với số dư 5.302.917.767 Khi công trình hoàn thành và đủ hóa đơn nghiệm thu, các chi phí này sẽ được chuyển sang tài khoản 632 để tính giá thành sản phẩm, áp dụng phương pháp giản đơn cho việc hoàn thành HMCT.
Tương tự, ta có thể tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình trong năm của công ty
Phần trăm chênh lệch giữa giá thành và DT công trình