1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​

136 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Tính Minh Bạch Thông Tin Trên Báo Cáo Tài Chính Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Đức Hạnh
Người hướng dẫn TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (15)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (15)
    • 1.2 Mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu (16)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4 Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.5 Đóng góp của luận văn (17)
    • 1.6 Bố cục của luận văn (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT (20)
    • 2.1 Cơ sở lý thuyết về tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công (20)
      • 2.1.1 Khái niệm minh bạch (20)
      • 2.1.2 Lợi ích của minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính (22)
      • 2.1.3 Đo lường tính minh bạch thông tin (23)
      • 2.1.4 Lợi ích của Minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết (28)
        • 2.1.4.1 Minh bạch thông tin báo cáo tài chính làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư (29)
        • 2.1.4.2 Minh bạch thông tin báo cáo tài chính khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường (29)
    • 2.2 Công ty niêm yết (30)
      • 2.2.1 Giới thiệu khái quát công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (30)
      • 2.2.2. Yêu cầu pháp lý về công bố thông tin (31)
        • 2.2.2.1 Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp (31)
        • 2.2.2.2 Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp (33)
        • 2.2.2.3 Phương tiện và hình thức công bố thông tin (35)
      • 2.2.3 Tình hình công bố thông tin của các công ty niêm yết (36)
    • 2.3 Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước (37)
    • 2.4 Những kinh nghiệm quốc tế về việc nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết (38)
      • 2.4.1 Kinh nghiệm của Mỹ (39)
      • 2.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc (39)
      • 2.4.3 Kinh nghiệm của New Zealand (40)
      • 2.4.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (40)
  • CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÍNH MINH BẠCH THÔNG (43)
    • 3.1 Xây dựng mô hình kiểm định (43)
    • 3.2 Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin (45)
    • 3.3 Phương pháp đo lường và tính toán (45)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (47)
    • 4.1 Khảo sát và đo lường sự minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công (47)
    • 4.2 Phân tích hồi quy (50)
    • 4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu (54)
  • CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÍNH (60)
    • 5.1 Quan điểm để đưa ra giải pháp (60)
      • 5.1.1 Phù hợp với môi trường pháp luật của Việt Nam (60)
      • 5.1.2 Phù hợp với các quy định, luật lệ của thị trường chứng khoán Việt Nam (60)
      • 5.1.3 Phù hợp với xu thế chung của thế giới (61)
    • 5.2 Giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công (61)
      • 5.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch về cơ cấu sở hữu (63)
      • 5.2.2 Giải pháp nhằm mở rộng quy mô công ty (64)
      • 5.2.3 Giải pháp nhằm cải thiện chỉ tiêu lợi nhuận tại các công ty (64)
      • 5.2.4 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán (65)
    • 5.3 Một số kiến nghị (67)
      • 5.3.1 Đối với các công ty niêm yết (67)
        • 5.3.1.1 Công ty cần đưa thêm các chỉ số tài chính vào báo cáo tài chính (67)
        • 5.3.1.2 Các công ty phải trình bày cụ thể giao dịch với các bên liên quan (68)
        • 5.3.1.3 Lựa chọn công ty kiểm toán báo cáo tài chính (70)
      • 5.3.2 Một số đề xuất đối với Bộ tài chính (70)
        • 5.3.2.1 Lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có sự tách biệt giữa công ty tiếp tục hoạt động hay công ty không tiếp tục hoạt động (70)
        • 5.3.2.2 Bổ sung báo cáo vốn chủ sở hữu vào danh mục các báo cáo cần phải có đối với các công ty (71)
      • 5.3.3 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán (72)
        • 5.3.3.1 Xây dựng chỉ số đánh giá minh bạch thông tin tài chính nói riêng và minh bạch thông tin nói chung đối với các công ty (72)
        • 5.3.3.3 Bổ sung quy định xử phạt hành chính đối với các trường hợp chênh lệch số liệu trên báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán (73)
    • 5.4 Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo (74)
      • 5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu (74)
      • 5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo (75)
  • KẾT LUẬN (77)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)
    • I. Danh mục tài liệu tiếng việt (78)
    • II. Danh mục tài liệu tiếng anh (79)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Lý do chọn đề tài

Trên thị trường chứng khoán, thông tin tài chính đóng vai trò quan trọng và nhạy cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà đầu tư Để bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư, việc đảm bảo tính trung thực và minh bạch của thông tin tài chính là điều cần thiết.

Khi nói đến tínhminh bạch trong thông tin tài chính, những người làm nghề

Kế toán không chỉ đơn thuần là việc lập báo cáo tài chính theo các quy định và chuẩn mực hiện hành, mà còn phải phát huy vai trò của nó như một "ngôn ngữ của thế giới kinh doanh" Việc tuân thủ các quy định chỉ đảm bảo tính chính xác, nhưng chưa đủ để thể hiện đầy đủ giá trị và ý nghĩa của thông tin tài chính trong việc ra quyết định kinh doanh.

Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng như đối tác, chủ nợ và nhà đầu tư Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là truyền đạt thông tin tài chính của doanh nghiệp đến những người có nhu cầu Để thực hiện phân tích và đánh giá chính xác về khả năng tài chính, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, các nhà đầu tư cần dựa vào thông tin trung thực, đầy đủ và kịp thời từ hệ thống báo cáo tài chính.

Vai trò của Kế toán trong nền kinh tế phát triển không chỉ đơn thuần là tuân thủ các quy định hiện hành, mà còn phải cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư.

Sự minh bạch thông tin trong doanh nghiệp là tài sản quý giá, giúp xây dựng niềm tin với nhà đầu tư và đối tác kinh doanh Khi doanh nghiệp duy trì được sự minh bạch, họ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn đầu tư, tìm kiếm đối tác và vay vốn từ ngân hàng.

Tính minh bạch trong báo cáo tài chính được đảm bảo bằng cách công bố đầy đủ và giải thích rõ ràng các thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra quyết định kinh tế chính xác.

Có một khoảng cách đáng kể giữa thông tin mà các công ty niêm yết phải công bố theo quy định và thông tin thực tế mà họ công bố Điều này gây ra những hệ lụy không mong muốn cho mục tiêu minh bạch hóa thông tin tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam Chẳng hạn, năm 2010, công ty cổ phần tập đoàn Sara ghi nhận lợi nhuận sau thuế là 3,7 tỷ đồng, nhưng sau kiểm toán, con số này chỉ còn 1,4 tỷ đồng Nguyên nhân chủ yếu là do việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn và công nợ chưa được đối chiếu đầy đủ.

Vào năm 2011, Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên 1 đã xin gia hạn thời gian công bố báo cáo tài chính năm 2010 đến ngày 25/04/2011 do công ty đang nâng cấp hệ thống và gặp phải một số sai sót trong số liệu kế toán.

Ngày càng nhiều công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh gặp phải sự chênh lệch lớn trong số liệu tài chính trước và sau kiểm toán, cùng với việc không tuân thủ các quy định về phương tiện, hình thức và thời gian công bố thông tin báo cáo tài chính Do đó, nghiên cứu này tập trung vào việc tìm ra các giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Mục tiêu và các vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Thứnhất, Tìm hiểusựminh bạch thông tin trên báo cáo tài chính và tiêu chuẩn để đo lường sựminh bạch.

Thứhai, Tìm hiểu và đánh giá thực trạng sựminh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Thứba, Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất, thế nào là minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính và tiêu chuẩn nàođể đo lường sựminh bạch?

Thứhai, thực trạng sựminh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay như thếnào?

Thứba, những nội dung nào cần đềxuất đểnâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết?

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, với đối tượng là 200 công ty cổ phần của Việt Nam được niêm yết trên sàn giao dịch này trong các năm 2012 và 2013.

Dữ liệu của các công ty được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, thông tin công bố chính thức, và trang web của các công ty cũng như Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích mô tả và tổng hợp, đồng thời sử dụng mô hình hồi quy đa biến để tổ chức dữ liệu bảng theo từng công ty, bao gồm các biến phụ thuộc và biến độc lập Các kết quả thống kê và hồi quy được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.

Đóng góp của luận văn

Bài luận văn này nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết đối với quyết định của người sử dụng báo cáo Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Người sử dụng báo cáo tài chính nên chú trọng đến tính minh bạch thông tin trong các báo cáo của công ty, dựa trên kết quả nghiên cứu này, để đưa ra quyết định chính xác và hợp lý nhất.

Bố cục của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài, trong chương này tôinêu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,phương pháp nghiên cứu, đóng góp và bố cục của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết, trong chương này tôi nêu lên cơ sở lý thuyết về minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Chương 3: Xây dựng mô hình kiểm định tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phốHồChí Minh.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu, trong chương này tôitrình bày kết quả hồi quy về tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phốHồChí Minh.

Chương 5: Giải pháp và kiến nghị nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong chương này, tác giả đã trình bày những vấn đềsau:

Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin minh bạch cho các công ty niêm yết, giúp các nhà đầu tư và cổ đông đưa ra quyết định chính xác Sự minh bạch trong báo cáo tài chính không chỉ tăng cường niềm tin của công chúng mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường tài chính Do đó, việc nghiên cứu và phân tích tầm quan trọng của báo cáo tài chính là cần thiết để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của nó đối với các công ty và nền kinh tế.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể nhằm thực hiện nghiên cứu một cách hiệu quả Đồng thời, cần đặt ra các câu hỏi nghiên cứu để hướng dẫn quá trình thực hiện đề tài.

Thứ ba, trình bày cách lấy dữliệu nghiên cứu và đưa ra phương pháp nghiên cứu cho bài luận văn.

Thứ tư, trình bày những ý kiến đóng góp của luận văn, và đưa ra bố cục của luận văn.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT

Cơ sở lý thuyết về tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công

Mục đích chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin tài chính rõ ràng cho các đối tượng có nhu cầu Tính minh bạch của báo cáo được đảm bảo nhờ việc công bố đầy đủ và giải thích rõ ràng các thông tin hữu ích, giúp người dùng đưa ra quyết định kinh tế chính xác.

Sự minh bạch là yếu tố quan trọng trong đánh giá chất lượng báo cáo tài chính, giúp cung cấp thông tin cần thiết cho cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp Nó hỗ trợ các bên liên quan đưa ra quyết định tối ưu và được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như thị trường tài chính và quản trị công ty Minh bạch trong quản trị không chỉ đảm bảo sự ổn định cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững Doanh nghiệp có hệ thống quản trị minh bạch thường có các chính sách quản trị rủi ro hiệu quả.

Trong nghiên cứu này, tôi tập trung vào sự minh bạch của thông tin tài chính, cụ thể là thông tin được công bố trong các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Có nhiều khái niệm vềsựminh bạch được đưa ra bởi các tổchức nghềnghiệp cũng nhưtrong nghiên cứu, có thểnêu một vài khái niệm như sau:

Theo S&P (Standard & Poors), minh bạch trong doanh nghiệp được định nghĩa là việc công bố kịp thời và đầy đủ thông tin về hoạt động, tài chính và quản trị công ty Điều này bao gồm các thông tin liên quan đến quyền sở hữu, cơ cấu hội đồng quản trị, cấu trúc quản lý và quy trình quản lý.

Nghiên cứu thực nghiệm của Robert W McGee và Xiaoli Yuan (2008) tại Trung Quốc chỉ ra rằng tính minh bạch là yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính Các công ty cần công bố đầy đủ thông tin có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư, đồng thời không được che giấu bất kỳ thông tin quan trọng nào.

Nghiên cứu của Robert M.Bushman, Piotroski và Smith (2003) đã chỉ ra rằng minh bạch thông tin trong công ty là sự sẵn có rộng rãi của các thông tin đáng tin cậy và phù hợp Điều này bao gồm thông tin về hiệu suất định kỳ, tình hình tài chính, cơ hội đầu tư, quản trị và các rủi ro liên quan đến giao dịch công khai.

Theo Barth và Schipper (2008), sự minh bạch trong báo cáo tài chính được xem là một đặc tính quan trọng, thể hiện mức độ mà các báo cáo này phản ánh các giá trị kinh tế ngầm của tổ chức, giúp người sử dụng dễ dàng hiểu và tiếp cận thông tin.

Theo Kulzick (2004), Blanchet (2002) và Prickett (2002), nghiên cứu sựminh bạch trên quan điểm của người sử dụng thông tin, theo họ minh bạch của thông tin bao gồm:

- Sựchính xác: thông tin phản ánh chính xác dữliệu tổng hợp từsựkiện phát sinh.

- Sựnhất quán: thông tin được trình bày có thể so sánh được và là kết quảcủa những phương pháp được áp dụng đồng nhất.

- Sựthích hợp: khả năng thông tin tạo ra các quyết định khác biệt, giúp người sửdụng dự đoán kết quảtrong quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Sự đầy đủ: thông tin phản ánh đầy đủcác sựkiện phát sinh và các đối tượng có liên quan.

- Sựrõ ràng: thông tin truyền đạt được thông điệp và dễhiểu

- Sựkịp thời: thông tin có sẵn cho người sửdụng trước khi thông tin làm giảm khả năng ảnh hưởng đến các quyết định.

- Sựthuận tiện: thông tinđược thu thập và tổng hợp dễdàng.

Sự minh bạch trong báo cáo tài chính là yếu tố quan trọng, thể hiện sự sẵn có của thông tin tài chính đáng tin cậy cho người sử dụng Điều này giúp họ đưa ra các quyết định chính xác và phù hợp.

2.1.2 L ợ i ích c ủ a minh b ạ ch thông tin trên báo cáo tài chính

Mục tiêu chính của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin rõ ràng và minh bạch cho người sử dụng, nhằm hỗ trợ họ trong việc đưa ra các quyết định tối ưu Việc cung cấp thông tin tài chính chính xác giúp người dùng có cơ sở vững chắc để đưa ra các quyết định phù hợp.

Minh bạch, theo Pankaj Madhani (2007), là việc công bố kịp thời và đầy đủ thông tin về hoạt động, tài chính và quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến sức hấp dẫn của công ty đối với nhà đầu tư Mức độ minh bạch phụ thuộc vào khả năng quản lý trong việc xử lý sự khác biệt thông tin với thị trường Trong nền kinh tế thông tin hiện nay, minh bạch trong báo cáo tài chính là rất quan trọng; các công ty thiếu minh bạch có nguy cơ mất tín nhiệm quản lý và giảm giá trị vốn hóa thị trường Do đó, việc đảm bảo minh bạch thông tin sẽ giúp xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững cho các công ty niêm yết.

Minh bạch thông tin tài chính là yếu tố then chốt giúp các công ty phát triển bền vững và gia tăng giá trị doanh nghiệp Để đạt được sự phát triển nhanh chóng và bền vững, các công ty cần chú trọng nâng cao tính minh bạch trong báo cáo tài chính của mình.

2.1.3 Đo lườ ng tính minh b ạ ch thông tin

Theo nghiên cứu của Desoky và Mousa (2012), mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính đã được đo lường nhằm đánh giá tính minh bạch của thông tin tài chính.

Nghiên cứu của Desoky và Mousa đã đánh giá mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty thông qua 65 chỉ số tiết lộ thông tin.

- Thông tin chung và hội đồng quản trị: 14 mục

- Thông tin tài chính: 44 mục

- Thông tin phi tài chính: 7 mục

Chi tiết các chỉ sốtiết lộ thông tin được trình bày tại bảng 1.1 như sau:

Bảng 1.1 Chỉsốtiết lộthông tin tài chính

Thông tin chung và hội đồng quản trị

S 1 Nhiệm vụ, tầm nhìn, mục tiêu của công ty

S 2 Các hành vi chi phối công ty

S 3 Thông tin vềtuổi niêm yết của công ty

S 4 Cơ cấu tổchức của công ty

S 6 Công ty có các kênh khác nhau đểphổbiến thông tin

S 7 Thông tin vềcác thành viên của hội đồng quản trị

S 8 Thông tin vềcác thành viên của ban giámđốc

S 9 Thông tin vềcác cuộc họp hội đồng quản trị

S 10 Thông tin vềbồi thường thiệt hại cho ban giám đốc

S 11 Hội đồng quản trị tạo thành một sốtiểu ban

S 12 Thông tin vềban kiểm toán

S 13 Thông tin vềkiểm toán viên bên ngoài

S 14 Thông tin vềquyền biểu quyết và kết quả Thông tin tài chính S 1 Bảng cân đối kế toán năm nay

S 2 Bảng cân đối kế toán năm trước

S 3 Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh năm nay

S 4 Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh năm trước

S 5 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay

S 6 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước

S 7 Thuyết minh báo cáo tài chính năm nay

S 8 Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước

S 9 Tuyên bố hiện tại của những thay đổi trong vốn chủsở hữu

S 10 Báo cáo trước đây về thay đổi vốn chủsởhữu cổ đông

S 12 Thông tin vềtrách nhiệm và kiểm tra bằng chứng kiểm toán viên

S 13 Thông tin về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính

S 14 Chỉsốtài chính (tỷlệlợi nhuận, thanh khoản…)

S 15 Thông tin vềdựbáo bán hàng

S 16 Thông tin vềdựbáo sản lượng

S 17 Thông tin vềthu nhập trên mỗi cổphiếu

S 18 Hiện tại và chuyển động của giá cổphiếu

S 19 Thông tin vềsố lượng và loại cổphần

S 20 Thông tin vềcác cổphiếu có thẩm quyền ban hành và nổi bật

S 21 Thông tin vềphát hành chứng khoán mới

S 22 Số lượng và chi phí của cổphiếu quỹ

S 23 Thông tin về các quy định của cổphiếu quỹ

S 24 Thông tin vềlợi nhuận giữlại

S 27 Thông tin vềgiao dịch với bên liên quan

S 28 Phát hành thông tin vềcác sựkiện đặc biệt

S 29 Chi tiết vềtài sản nhà máy

S 30 Thông tin vềcầm cốtài sản

S 31 Thông tin về phương pháp khấu hao tài sản

S 32 Thông tin về phương pháp tính giá hàng tồn kho

S 33 Thông tin vềtài sản vô hình và chính sách kếtoán liên quan

S 34 Thông tin vềchi phí nghiên cứu và quỹphát triển khoa học và công nghệ

S 35 Thông tin vềdoanh sốbán hàng tháng hoặc hàng năm

S 36 Thông tin về năng suất của công ty

S 37 Thông tin vềcông nợtiềm tàng

S 38 Thông tin chi tiết vềvay và nợdài hạn, ngắn hạn

S 40 Thông tin vềgiao dịch ngoại tệ

S 41 Thông tin về đầu tư vào các công ty khác

S 42 Chính sách kế toán liên quan đến hợp đồng thuê tài sản

S 43 Chính sách kếtoán liênquan đến hợp đồng dài hạn

S 44 Những rủi ro sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tếvà tài chính của công ty

Thông tin phi tài chính S 1 Tuyên bốcủa chủtịch

S 2 Thông tin vềcác nhà phân tích dựbáo

S 3 Thông tin về Môi trường

S 4 An toàn, sức khỏe, chínhsách cho người lao động

S 5 Chiến lược tuyển dụng và đào tạo nhân viên của công ty

S 6 Lịch cho các sựkiện trong tương lai

S 7 Đạo đức kinh doanh (Nguồn: theo nghiên cứu của Desoky và Mousa (2012))

Tất cả các chỉ số thông tin được gán giá trị 0 nếu công ty không trình bày mục nào trong hạng mục tương ứng, và gán giá trị 1 trong các trường hợp còn lại Để đo lường mức độ công bố thông tin, Mine Aksu (2012) đã phát triển một phương pháp đánh giá sự minh bạch và công bố thông tin về chất lượng của các công ty thông qua tổng điểm của từng loại chỉ số thông tin minh bạch cho mỗi công ty.

 Điểm minh bạch thông tin từng công ty:

Trong đó: j là các mục thông tin klà các chỉsốthông tin trong mục j

S jk = một nếu các mục thông tin trong thể loại j k được tiết lộ (trả lời là “có”) và không (trảlời “khác”).

TotS jk là tổng sốcâu trảlời trong các mục.

 Điểm minh bạch thông tin trong từng mục chỉ sốthông tin:

S k/j = một nếu các mục thông tin k được tiết lộ(trảlời là “có”) trong mục j và không (trảlời “khác”).

TotS j = tổng sốcâu trảlời trong từng mục c Đo lườ ng m ức độ công b ố thông tin theo Standard & Poor (2001)

Năm 2001, tổ chức Standard & Poor đã giới thiệu phương pháp xếp hạng tính minh bạch và công bố thông tin Đánh giá này dựa trên các báo cáo tài chính thường niên của công ty, sử dụng 98 câu hỏi được phân loại thành 3 nhóm khác nhau.

- 28 câu hỏi liên quan đến minh bạch thông tin về cấu trúc sở hữu và quyền của nhà đầu tư.

- 35 câu hỏi liên quan đến minh bạch thông tin tài chính và tình hình kinh doanh công ty

- 35 câu hỏi liên quan đến minh bạch thông tin về cơ cấu và hoạt động quản trị của hội đồng quản trị và ban giám đốc.

(2.2) d Ch ỉ s ố GTI (Governance and Transparency Index) c ủ a singapore

Chỉsố GTI được trung tâm quản trịcông ty CGIO, các học viện và các tổchức thuộc Trường Kinh doanh– Đại học Quốc gia Singapore phối hợp cùng xây dựng.

Chỉ số này được chia thành 2 nhóm quản trị công ty và minh bạch thông tin. Các điểm đánh giá công ty dựa trên:

- Vấn đềvềhội đồng quản trị và ban giám đốc

- Vấn đềvề chính sách lương thưởng

- Vấn đềvềkếtoán và kiểm toán

- Vấn đềvềminh bạch và mối quan hệvới nhà đầu tư e Ch ỉ s ố CIFAR (Center for International Financial Analysis and Research)

Công ty niêm yết

2.2.1 Gi ớ i thi ệ u khái quát công ty niêm y ế t t ạ i s ở giao d ị ch ch ứ ng khoán Thành ph ố H ồ Chí Minh

Trung tâm giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh, được thành lập theo quyết định số 127/1998/QĐ-TTg vào ngày 11/07/1998, đã chính thức hoạt động từ phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000, đánh dấu một sự kiện quan trọng trong nền kinh tế và xã hội Việt Nam.

Sự ra đời của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh đã tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn quan trọng cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Là đơn vị sự nghiệp có thu, trung tâm có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, với kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp Chính phủ đã giao cho trung tâm các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong việc quản lý và điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, bao gồm tổ chức và quản lý việc mua bán chứng khoán, giám sát giao dịch, quản lý niêm yết, công bố thông tin, và thực hiện các hoạt động đăng ký, lưu trú và thanh toán bù trừ chứng khoán.

2.2.2 Yêu c ầ u pháp lý v ề công b ố thông tin

2.2.2.1 Công bốthông tin trên thị trường sơ cấp

Khi một tổchức phát hành thực hiện phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng đểniêm yết thì cần phải công bố thông tin theo các bước sau:

 Công bốthông tin khi xin giấy phép phát hành

Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho

Sởgiao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Hồ sơ niêm yết cổ phiếu bao gồm các tài liệu quan trọng như giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, bản báo cáo theo quy định tại Điều 15 Luật chứng khoán, điều lệ của tổ chức phát hành, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về phương án phát hành và kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán, cùng với cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

 Công bốthông tin khi nhận được giấy phép phát hành

Trong vòng ba mươi ngày kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận cho việc chào bán chứng khoán ra công chúng Nếu từ chối, Ủy ban sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp là tài liệu xác nhận rằng hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật.

Trong vòng bảy ngày kể từ khi giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp.

Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật chứng khoán (2006).

 Công bố thông tin khi có sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.

Trong quá trình xem xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành phải có trách nhiệm sửa đổi và bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc thiếu sót nội dung quan trọng Ngoài ra, tổ chức cũng cần giải trình về những vấn đề có thể gây hiểu nhầm theo quy định.

Trong quá trình xem xét hồ sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức phát hành thực hiện việc sửa đổi và bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán công khai Điều này nhằm đảm bảo rằng thông tin được công bố là chính xác, trung thực và đầy đủ, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư.

Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng, nếu có thông tin quan trọng phát sinh liên quan đến hồ sơ đăng ký, tổ chức phát hành phải công bố thông tin này trong vòng bảy ngày Việc công bố thông tin phải tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Chứng khoán, đồng thời tổ chức cũng cần thực hiện sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho phù hợp.

 Công bốthông tin sau khi phát hành

Tổ chức phát hành có nghĩa vụ thực hiện chế độ báo cáo và công bốthông tin theo quy định hiện hành củaỦy ban Chứng khoán Nhà nước.

2.2.2.2 Công bốthông tin trên thị trường thứcấp Để đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về công ty niêm yết cho các nhà đầu tư, hiện nay việc công bố thông tin trên thị trường thứ cấp được phân thành 3 loại: công bố thông tin định kỳ, công bố thông tin bất thường, công bố thông tin theo yêu cầu:

 Công bố thông tin định kỳ

Trong vòng mười ngày kể từ ngày công bố báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, công ty đại chúng phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 của Luật chứng khoán.

Ngày hoàn thành báo cáo tài chính năm được xác định từ ngày tổ chức kiểm toán chấp nhận ký báo cáo kiểm toán Thời hạn tối đa để hoàn thành báo cáo tài chính năm là chín mươi (90) ngày, tính từ ngày kết thúc năm tài chính.

Nội dung công bố thông tin về báo cáo tài chính năm bao gồm các thành phần chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và Bản thuyết minh báo cáo tài chính, tất cả đều được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.

Khi công ty đại chúng là công ty mẹ của một tổ chức khác, báo cáo tài chính năm cần công bố bao gồm cả Báo cáo tài chính của công ty đại chúng (công ty mẹ) và Báo cáo tài chính hợp nhất, tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán.

- Công ty đại chúng phải lập và công bố Báo cáo thường niên đồng thời với công bố báo cáo tài chính năm.

Công ty đại chúng có trách nhiệm công bố Báo cáo tài chính năm tóm tắt trên ba số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ương và một tờ báo địa phương nơi công ty đặt trụ sở chính, hoặc thông qua các phương tiện công bố thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

 Công bốthông tin bất thường

Công ty đại chúng công bố thông tin bất thườngtheo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 101 Luật chứng khoán, cụthể như sau:

- Công ty đại chúng phải công bốthông tin bất thường trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kểtừkhi xảy ra một trong các sựkiện sau đây:

+ Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa.

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập, hoặc Giấy phép hoạt động.

Tổng quan về các công trình nghiên cứu trước

 Nghiên c ứ u c ủa Lê Trườ ng Vinh (2008)

“Minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch Chứng Khoán Thành phốHồ Chí Minh”.

Tác giả tiến hành khảo sát 30 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh để đo lường mức độ minh bạch thông tin Mỗi công ty được đánh giá bởi 20 nhà đầu tư cá nhân, nhằm xác định sự minh bạch trong hoạt động của họ Phương pháp đo lường sử dụng mô hình kiểm định tính minh bạch dựa trên 5 biến số: quy mô, lợi nhuận, nợ phải trả, tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản.

Qua khảo sát và xây dựng mô hình kiểm định tính minh bạch, tác giảkết luận làbiến lợi nhuận cóảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính.

 Nghiên c ứ u c ủ a Ph ạm Đứ c Tân (2009)

“Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

Tác giả đánh giá mức độ minh bạch của thông tin tài chính bằng cách khảo sát báo cáo tài chính, bao gồm Báo cáo tài chính và Báo cáo tài chính thường niên, của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong ba năm 2006, 2007 và 2008.

Theo khảo sát, tác giả nhận định rằng việc che giấu thông tin, sắp xếp số liệu và làm đẹp báo cáo tài chính vẫn đang diễn ra phổ biến trong các công ty niêm yết.

 Nghiên c ứ u c ủ a Nguy ễ n Th ị H ồ ng Th ủ y (2010)

“Hoàn thiện minh bạch hóa thông tin tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

Tác giả đã thực hiện một cuộc khảo sát để đo lường sự minh bạch thông tin thông qua bảng câu hỏi dành cho các nhà đầu tư Mục tiêu là tìm hiểu những chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm khi phân tích báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, nhằm hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định đầu tư chính xác.

Qua khảo sát, tác giả kết luận rằng minh bạch hóa thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã mang lại nhiều lợi ích, giúp nhà đầu tư có nguồn thông tin đáng tin cậy từ các tổ chức phân tích tài chính chuyên nghiệp Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như thông tin chưa được cung cấp đầy đủ và kịp thời, cũng như tình trạng rò rỉ thông tin trước khi công bố.

Tác giả nhận thấy sự thiếu hụt thông tin so sánh về tính thanh khoản của các công ty toàn cầu và đề xuất nghiên cứu nhằm hoàn thiện các sản phẩm quản trị doanh nghiệp Việc minh bạch và công bố thông tin được thực hiện thông qua việc phân tích các báo cáo thường niên của 98 công ty dựa trên 98 yếu tố thông tin khác nhau.

 Nghiên c ứ u c ủ a Abdelmohsen M Desoky và Gehan A Mousa

Tác giả đánh giá tính minh bạch và công bố thông tin dựa trên 6 biến gồm cơ cấu sở hữu, niêm yết nước ngoài, quy mô công ty, đòn bẩy, tính thanh khoản và kiểm toán Đánh giá này được thực hiện thông qua 65 chỉ số thông tin, trong đó có 14 chỉ số liên quan đến hội đồng quản trị và 51 chỉ số về thông tin tài chính và phi tài chính.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối liên hệ tích cực giữa minh bạch thông tin và các yếu tố như niêm yết nước ngoài, quy mô công ty và kiểm toán Những phân tích này nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố độc lập trong việc nâng cao mức độ minh bạch thông tin.

Nghiên cứu này có hạn chế do kích thước mẫu nhỏ chỉ với 100 công ty, và chỉ tập trung vào một số đặc điểm doanh nghiệp như kích thước đòn bẩy, thanh khoản và cơ cấu sở hữu, trong khi bỏ qua các yếu tố quan trọng khác như lợi nhuận và phát hành cổ phiếu mới.

Những kinh nghiệm quốc tế về việc nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết

Thị trường chứng khoán Mỹ, một trong những lớn nhất thế giới, được quản lý bởi những quy định nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính minh bạch Ủy ban giao dịch chứng khoán Mỹ (SEC) yêu cầu các công ty niêm yết phải công bố rõ ràng những rủi ro trong hoạt động kinh doanh, bao gồm nợ nần và các tranh chấp pháp lý, trong báo cáo tài chính Để đảm bảo tính chính xác, các báo cáo này phải được kiểm toán bởi công ty độc lập Ngoài ra, SEC cũng yêu cầu công khai các khoản chi thưởng và tăng lương, đồng thời khẳng định quyền lợi của cổ đông thông qua việc lấy ý kiến của họ trong các quyết định quan trọng của công ty.

Thị trường chứng khoán Trung Quốc là một trong những thị trường lớn nhất thế giới, phản ánh sự phát triển kinh tế nhanh chóng của quốc gia này Để đánh giá mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết, cần xem xét tác động của quyền sở hữu, cơ chế quản trị và các đặc điểm cụ thể của công ty Việc công bố thông tin đầy đủ và chính xác sẽ góp phần tăng cường tính minh bạch trên thị trường.

 Cơ cấu vốn chủsởhữu và cơ chếquản trị công ty bao gồm:

- Quyền sởhữu Nhà nước và các tổchức liên quan đến nhà nước;

- Giám đốc điều hành và Chủtịch hội đồng quản trị;

- Hội đồng quản trị độc lập;

- Sựtồn tại của một Ủy ban kiểm toán.

 Các đặc điểm cụthểcủa công ty, bao gồm:

Nghiên cứu cho thấy rằng mức độ công bố thông tin bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố quan trọng, bao gồm quyền sở hữu cá nhân, sự hiện diện của ủy ban kiểm toán, quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính.

Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán New Zealand (NZSE) đã áp dụng chiến lược tự nguyện tiết lộ thông tin để thu hút nhà đầu tư Mức độ tự nguyện tiết lộ thông tin của các công ty này bị ảnh hưởng bởi nhiều đặc điểm, trong đó có quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, tài sản cố định, loại hình kiểm toán viên và tình trạng niêm yết trên thị trường nước ngoài.

2.4.4 Bài h ọ c kinh nghi ệ m cho Vi ệ t Nam

Dựa trên kinh nghiệm quốc tế về minh bạch thông tin của các công ty niêm yết, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có thể rút ra những bài học quý giá để cải thiện tính minh bạch và nâng cao niềm tin của nhà đầu tư.

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện đang trong giai đoạn hình thành với quy mô và số lượng nhà đầu tư còn hạn chế Để phát triển và hoàn thiện, thị trường cần thời gian để cải thiện cả về chất và lượng Để nâng cao tính minh bạch thông tin tài chính, các công ty niêm yết nên kế thừa kinh nghiệm từ các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển.

Trong chương này, chúng ta sẽ trả lời câu hỏi về sự minh bạch, bao gồm các đặc tính cần đo lường và phương pháp đo lường sự minh bạch Những nội dung này được tìm hiểu với mục đích làm rõ khái niệm và tầm quan trọng của sự minh bạch trong các lĩnh vực liên quan.

Minh bạch thông tin là một đặc tính quan trọng trong báo cáo tài chính, thể hiện qua sự sẵn có của thông tin tài chính cho người sử dụng Để nâng cao tính minh bạch, cần thiết phải có các quy định công bố thông tin nghiêm ngặt, giúp người dùng đánh giá đúng tình hình tài chính của các công ty niêm yết và đưa ra quyết định phù hợp Bài viết cũng đề cập đến một số quy định mà các công ty niêm yết cần tuân thủ theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÍNH MINH BẠCH THÔNG

Xây dựng mô hình kiểm định

Mô hình này được phát triển dựa trên 6 đặc điểm của công ty để kiểm tra các yếu tố tác động đến tính minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính.

Y = β 0 + β 1 OWNSTR + β 2 SIZE+ β 3 LEVER + β 4 PROFIT + β 5 LIQUI+β 6 AUDIT +ε

Biến độc lập bao gồm 6 biến là Cơ cấu sở hữu, Quy mô công ty, Đòn bẩy, Lợi nhuận, thanh khoản, Kiểm toán.

Biến 1: Cơ cấu sở hữu – ký hiệu OWNSTR, được đo lường bằng tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn.

Biến 2: Quy mô công ty – ký hiệu là SIZE, được đo lường bằng cách lấy Logarith của Tổng tài sản.

Biến 3: Đòn bẩy– ký hiệu LEVER, là chỉ sốthểhiện tỷlệ nợ phải trảtrên tổng tài sản, được tính như sau

Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản

Theo nghiên cứu của Haniffa và Cooke (2002) cùng với Barako (2006), các công ty có tỷ lệ vay nợ cao thường công khai nhiều thông tin về nợ để thể hiện sự tự tin trong khả năng trả nợ của họ Do đó, biến đòn bẩy được đưa vào mô hình phân tích tài chính.

Biến 4: Lợi nhuận–ký hiệu PROFIT, dùng để đo lường khả năng sinh lợi hay thành quả của một doanh nghiệp Theo Tiến sỹJames Tobin thuộc Đại học Yale (Mỹ) thì lợi nhuận được tính như sau

Giá trịthị trường / (Tổng tài sản–Nợ phải trả)

Theo Tiến sĩ James Tobin, giá trị thị trường của doanh nghiệp được xác định trên thị trường chứng khoán, nơi phản ánh khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp.

Biến 5: Thanh khoản–ký hiệu LIQUI, được đo lường bằng tỷlệgiữa Tài sản ngắn hạn chia Nợngắn hạn.

Biến 6: Kiểm toán–ký hiệu AUDIT, được đo lường như sau: nếu Báo cáo tài chính côngty được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán thuộc nhóm big 4 thì nhận giá trị

1, ngược lại nhận giá trị0.

Biến phụ thuộc TRANSP thể hiện mức độ minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp Biến này được đo lường dựa trên dữ liệu thu thập từ khảo sát các chỉ số thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin

Sáu biến độc lập, bao gồm cơ cấu sở hữu, quy mô công ty, đòn bẩy, lợi nhuận, thanh khoản và kiểm toán, được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp Những thông tin này được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết, được công bố và lưu trữ tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.

Biến phụ thuộc là thông tin rõ ràng được thu thập từ khảo sát các chỉ số thông tin trong báo cáo thường niên và báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 200 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh trong hai năm 2012 và 2013 Mức độ minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty được đánh giá thông qua khảo sát.

44 chỉsốthông tin tài chính của 200 công ty qua hai năm 2012 và 2013.

Phương pháp đo lường và tính toán

Dựa trên các báo cáo thường niên cuối năm 2012 và 2013, tác giả đã thu thập dữ liệu từ Website của Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Số liệu được sử dụng cho 6 biến phụ thuộc, bao gồm cơ cấu sở hữu, quy mô công ty, đòn bẩy, lợi nhuận, thanh khoản và kiểm toán, cùng với biến độc lập là minh bạch thông tin, từ 200 công ty niêm yết.

Dựa trên số liệu từ báo cáo thường niên, tác giả đã tính toán các biến như đã nêu trong phần 3.1 Đồng thời, tác giả cũng khảo sát các chỉ số tài chính trên báo cáo tài chính nhằm đánh giá mức độ minh bạch của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM.

Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết để thiết lập các biến nhằm kiểm tra tính minh bạch của thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Trong nghiên cứu này, các biến độc lập bao gồm cơ cấu sở hữu, quy mô công ty, đòn bẩy, lợi nhuận, thanh khoản và kiểm toán Biến phụ thuộc được xác định là mức độ minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính.

Tác giả đã mô tả kích thước mẫu nghiên cứu và các phương pháp thu thập thông tin nhằm kiểm định tính minh bạch của báo cáo tài chính các công ty niêm yết, đồng thời đưa ra phương pháp đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khảo sát và đo lường sự minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công

Dựa trên các mục thông tin của tác giảDesoky và Mousa, đềtài chỉ ứng dụng

Bài viết đề cập đến 44 chỉ số tài chính quan trọng nhằm đánh giá mức độ minh bạch trong thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp Hồ Chí Minh Những chỉ số này giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn Việc áp dụng các tiêu chí này không chỉ nâng cao độ tin cậy của báo cáo tài chính mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.

Thông qua việc đo lường các thông tin công bố trong báo cáo thường niên và báo cáo tài chính, tôi đã khảo sát từng chỉ số tài chính từ S1 đến S44 theo lý thuyết đã trình bày ở chương 2 Kết quả khảo sát được trình bày chi tiết trong phụ lục 2 và phụ lục 3 Kết quả tổng hợp cho thấy mức độ minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính như sau:

Bảng 4.1: Kết quảkhảo sát chỉ sốminh bạch thông tin Báo cáo tài chính

(Nguồn: www.hsx.vn, tác giảtính toán và tổng hợp, đơn vịtính: %)

Bảng tính toán cho thấy chỉ số minh bạch thông tin trong Báo cáo tài chính của 200 công ty niêm yết đã cải thiện trong 2 năm qua, nhưng vẫn ở mức thấp, với mức tăng chỉ 0,41% từ năm 2012 đến năm 2013.

Căn cứ vào bảng tính toán chi tiết trong phần phụlục, cho thấy:

- Nhóm các công ty có mức độ minh bạch thông tin Báo cáo tài chính có chỉ sốminh bạch trên 70% là 7/200 công ty (năm 2012), 11/200 công ty (năm 2013).

- Nhóm các công ty có mức độ minh bạch thông tin Báo cáo tài chính có chỉ số minh bạch trên 60% là 176/200 công ty (năm 2012), 177/200 công ty (năm 2013).

Trong số 200 công ty, chỉ có 17 công ty đạt mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính trên 50% vào năm 2012, và con số này giảm xuống còn 12 công ty vào năm 2013 Kết quả này cho thấy sự giảm sút trong mức độ minh bạch tài chính của các công ty trong giai đoạn này.

Năm 2012, có 7 công ty đạt mức độ minh bạch thông tin BCTC trên 70%, bao gồm CSM, DPM, GMC, GMD, HAG, NLG và NVT Đến năm 2013, con số này tăng lên 11 công ty, trong đó có CII, DCT, HT1, KSS, NKG, và các công ty trước đó Tuy nhiên, công ty GMC ghi nhận sự giảm chỉ số minh bạch từ 70,45% xuống 68,18% Mặc dù vậy, tổng số công ty có mức độ minh bạch trên 70% đã tăng lên 4 công ty trong hai năm, cho thấy sự cải thiện trong việc công bố thông tin Nhóm công ty có mức độ minh bạch trên 60% vẫn chiếm ưu thế.

Trong hai năm 2012 và 2013, số lượng công ty minh bạch thông tin đã tăng nhẹ từ 176 lên 177 công ty Tuy nhiên, số công ty có mức độ minh bạch trên 50% lại giảm từ 17 xuống 12 công ty, cho thấy rằng các công ty chưa cải thiện đáng kể trong việc cung cấp thông tin Các chỉ số S1 đến S12, đo lường sự minh bạch thông qua báo cáo kiểm toán, bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác, cho thấy rằng các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công bố thông tin tài chính.

Tuy nhiên có những chỉ số các công ty niêm yết không công bố thông tin như

Trong số 200 công ty được khảo sát, chỉ có 3 công ty (CCI, CLG, DHC) cung cấp thông tin về các chỉ số tài chính (S 14), chiếm tỷ lệ 1,5% Điều này cho thấy số lượng công ty cung cấp thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng và kết quả kinh doanh là quá ít Về thông tin phát hành chứng khoán mới (S 21), năm 2012 chỉ có 8 công ty (4%) và năm 2013 tăng lên 10 công ty (5%) cung cấp dữ liệu này trên báo cáo tài chính Mặc dù có sự gia tăng, nhưng vẫn chưa đáng kể Việc công ty niêm yết thông báo về việc phát hành chứng khoán mới sẽ hỗ trợ các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Năm 2012, chỉ có 2 trong số 200 công ty (chiếm 1%) cung cấp thông tin về số lượng cổ phiếu đang lưu hành mà công ty mua lại, gồm công ty ABT và NLG Đến năm 2013, con số này tăng lên 4 công ty (chiếm 2%), bao gồm ABT, KSS, NLG và NSG Thông tin này giúp người sử dụng báo cáo tài chính biết được chi phí mua lại cổ phiếu Về thông tin công nợ tiềm tàng, năm 2012 có 24 công ty (chiếm 12%) và năm 2013 có 32 công ty (chiếm 16%) cung cấp thông tin này trong phần thuyết minh báo cáo tài chính Điều này cho thấy nhiều công ty vẫn chưa cung cấp thông tin về các khoản công nợ tiềm tàng, gây khó khăn cho người sử dụng báo cáo tài chính.

Phân tích hồi quy

Sau khi tính toán biến tổng hợp về mức độ minh bạch thông tin, biến này được đưa vào mô hình hồi quy để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố và mức độ minh bạch thông tin.

Mô hình phân tích hồi quy giúp xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, từ đó dự đoán mức độ thay đổi của biến phụ thuộc dựa trên giá trị của biến độc lập.

Mô hìnhđược xây dựng như sau:

Y = β 0 + β 1 OWNSTR + β 2 SIZE+ β 3 LEVER + β 4 PROFIT + β 5 LIQUI+ β 6 AUDIT +ε

Biến phụthuộc (Y): minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết

Biến độc lập: Cơ cấu sở hữu, quy mô công ty, đòn bẩy, lợi nhuận, thanh khoản, kiểm toán.

Kết quả tính toán được tóm tắt trong bảng 4.2, sau khi thực hiện hồi quy tuyến tính, phương trình đã được điều chỉnh để phân tích rõ hơn các thông số và thể hiện mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết.

Y = 36,132 – 0,014OWNSTR + 2,338 SIZE + 0,004 LEVER - 0,359 PROFIT–0,019 LIQUI + 0,862 AUDIT

Kết quả phân tích phương trình hồi quy của mô hình nghiên cứu như sau:

Bảng 4.2 Kết quả phân tích phương trình hồi quy của mô hình nghiên cứu

Standardized Coefficients t Sig Collinearity Statistics

B Std Error Beta Tolerance VIF

KIEM TOAN 862 296 092 2.913 004 974 1.026 a Dependent Variable: MINH BACH THONG TIN

Biến CO CAU SƠ HUU có Sig < 0,05 Do đó, biến CO CAU SO HUU tương quan có ý nghĩa với biến MINH BACH THONG TIN với độtin vậy 95%.

Biến QUY MO CONG TY có Sig < 0,05 Do đó, biến QUY MO CONG TY tương quan có ý nghĩa với biến MINH BACH THONG TIN với độtin vậy 95%.

Biến DON BAY có Sig > 0,05 Do đó, biến DON BAY tương quan không có ý nghĩa với biến MINH BACH THONG TIN với độtin vậy 95%.

Biến LOI NHUAN có Sig < 0,05 Do đó, biến LOI NHUAN tương quan cóý nghĩa với biến MINH BACH THONG TIN với độtin vậy 95%.

Biến THANH KHOAN có Sig > 0,05 Do đó, biến THANH KHOAN tương quan không có ý nghĩa với biến MINH BACH THONG TIN với độtin vậy 95%.

Biến KIEM TOAN có giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, cho thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa biến KIEM TOAN và biến MINH BACH THONG TIN với độ tin cậy 95% Điều này khẳng định rằng mô hình kiểm định là phù hợp.

Total 7855.766 399 a Dependent Variable: MINH BACH THONG TIN b Predictors: (Constant), KIEM TOAN, CO CAU SO HUU, DON BAY,

THANH KHOAN, QUY MO CONG TY, LOI NHUAN

Kết quả kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa Sig= 0,000 cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thực tế, giúp giải thích mức độ minh bạch thông tin báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết Điều này chứng tỏ các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 95%.

Bảng 4.4 Bảng đánh giá mức độgiải thích của các biến độc lập trong mô hình

Std Error of the Estimate

- Hệsố Durbin – Watson d = 1,872 Như vậy, không có bằng chứng cho thấy mô hình bịtự tương quan.

- Độ phóng đại phương sai VIF < 10, vậy các biến độc lập không có tương quan với nhau Như vậy, mô hình nghiên cứu không bị đa công tuyến.

Bảng 4.4 chỉ ra rằng R² hiệu chỉnh đạt 0,612, cho thấy 61,2% sự thay đổi trong minh bạch thông tin có thể được giải thích bởi các yếu tố như cơ cấu sở hữu, quy mô công ty, đòn bẩy, lợi nhuận, thanh khoản và kiểm toán.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả phân tích mô hình hồi quy chỉ ra rằng yếu tố cơ cấu sở hữu đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự minh bạch của thông tin báo cáo tài chính.

Cơ cấu sở hữu công ty bao gồm các hình thức như tập trung quyền sở hữu, quyền sở hữu gia đình, sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài, phản ánh lợi ích của cổ đông Sự xung đột giữa cổ đông lớn và cổ đông thiểu số trở thành vấn đề quan trọng trong quản trị doanh nghiệp Theo lý thuyết, cổ đông lớn thường chi phối hoạt động công ty, dẫn đến việc cơ cấu sở hữu có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mức độ minh bạch thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

(ii) Quy mô công ty

Quy mô công ty được xác định thông qua logarith của tổng tài sản, và kết quả phân tích hồi quy trong nghiên cứu cho thấy yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc giải thích sự minh bạch của thông tin trong báo cáo tài chính.

Quy mô công ty là yếu tố quyết định quan trọng trong việc cung cấp và công bố thông tin tài chính Các công ty lớn thường tự nguyện tiết lộ nhiều thông tin hơn trong báo cáo tài chính hàng năm, điều này không chỉ giúp tăng cường độ tin cậy mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường tài chính Do đó, mối quan hệ giữa quy mô công ty và công bố thông tin tài chính thể hiện rõ ràng tầm quan trọng của việc minh bạch thông tin trong hoạt động kinh doanh.

Các công ty lớn với vốn lớn và nhiều cổ đông phải đối mặt với áp lực cao trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính Những công ty này thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư và nhà phân tích nhiều hơn so với các công ty nhỏ Do đó, các công ty lớn thường cung cấp nhiều nguồn thông tin chất lượng hơn, làm cho quy mô công ty trở thành yếu tố quyết định quan trọng trong mức độ tiết lộ thông tin.

Nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa quy mô công ty và mức độ minh bạch thông tin tài chính Phân tích hồi quy trong mô hình nghiên cứu cho thấy dữ liệu về yếu tố quy mô công ty phù hợp với thực tế.

Quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Chỉ số tài trợ bằng vốn vay cho thấy tỷ lệ phần trăm tài sản của công ty được hỗ trợ bởi nợ Các công ty lớn thường dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay hơn so với các công ty nhỏ Đặc biệt, những công ty có tỷ lệ vốn góp của Nhà nước cao có lợi thế trong việc vay mượn do mối quan hệ trước đó với các chủ nợ Công ty có lợi nhuận cao thường có nguồn vốn giữ lại để tự tài trợ, do đó ít phụ thuộc vào nợ vay Ngược lại, công ty sử dụng nhiều nợ sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản cao hơn so với những công ty ít vay mượn.

Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng biến đòn bẩy không có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự minh bạch của báo cáo tài chính Điều này cho thấy rằng đòn bẩy không ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Lợi nhuận của công ty được đo lường qua chỉ số Q, với chỉ số cao cho thấy khả năng sinh lợi dài hạn và kỳ vọng cao từ nhà đầu tư Điều này tạo ra áp lực yêu cầu công ty cung cấp thông tin tài chính đầy đủ và minh bạch Chỉ số Q dựa trên giá trị thị trường, mà giá trị này được xác định trên thị trường chứng khoán, nơi phản ánh khả năng sinh lợi lâu dài của công ty Do đó, chỉ số Q cao đồng nghĩa với khả năng sinh lợi cao.

Nghiên cứu cho thấy biến lợi nhuận có ý nghĩa thống kê, điều này cho thấy rằng lợi nhuận ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết.

Thanh khoản là khả năng của các công ty trong việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt một cách nhanh chóng Điều này cho phép các công ty đáp ứng nghĩa vụ tài chính mà không cần phải thanh lý tài sản, từ đó duy trì sự ổn định và hoạt động hiệu quả.

Qua kết quảnghiên cứu cho thấy biến thanh khoản không có ý nghĩa thống kê, tức là biến thanh khoản không liên quan đến mức độminh bạch thông tin.

Chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán có tác động đáng kể đến mức độ tiết lộ thông tin trong báo cáo tài chính của các công ty niêm yết Trong số đó, bốn công ty kiểm toán lớn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Các công ty kiểm toán lớn như EY, Deloitte, KPMG và PWC (big 4) được cho là có khả năng nâng cao chất lượng thông tin tài chính của các công ty niêm yết nhờ vào chuyên môn và kinh nghiệm vượt trội Họ cũng có động lực duy trì danh tiếng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ Tuy nhiên, một khảo sát trên 200 công ty cho thấy chỉ có 60 công ty chọn big 4 để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, cho thấy sự lựa chọn này vẫn còn hạn chế.

Kết quả phân tích hồi quy từ dữ liệu nghiên cứu chỉ ra rằng dữ liệu thu thập có ý nghĩa thống kê, cho thấy mối liên hệ giữa các loại hình công ty kiểm toán và mức độ minh bạch của thông tin báo cáo tài chính.

Bảng 4.5 Danh sách các công ty niêm yết được kiểm toán bởi 4 công ty kiểm toán lớn

STT Tên công ty Tổng Tài Sản 2012 Tổng Tài Sản 2013

STT Tên công ty Tổng tài sản 2012 Tổng tài sản 2013

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO TÍNH

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bushman, Robert M., and A. J. Smith, 2003. “Transparency, Financial Accounting Infofmation, and Corporate Governance”. Federal Reserve Bank of New York Economic Policy Review 9, no. 1 (April): 65-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Transparency, FinancialAccounting Infofmation, and Corporate Governance
7. Nguyễn Thị Minh Tâm, 2009. Kiểm toán - Kiểm toán với sự minh bạch thông tin tài chính trên thị trường, xem tại http://.ketoanthue.vn/index.php/cac-tin-kiem-toan-da-dang/1708-kiem-toan-kiem-toan-voi-su-minh-bach-thong-tin-tai-chinh-tren-thi-truong.html Link
8. Lê Hoàng Phúc, 2012. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Xem tại:http://www.sav.gov.vn/1595-1-ndt/thuc-trang-va-giai-phap-nang-cao-chat-luong-thong-tin-tai-chinh-cua-cong-ty-niem-yet-tren-thi-truong-chung-khoan-viet-nam.sav Link
9. Sơn Long (2013). 95% Doanh nghiệp niêm yết vi phạm lỗi công bố thông tin, thời báo kinh doanh, 23/12/2013. Xem tại: http://cafef.vn/thi-truong-chung-khoan/95-doanh-nghiep-niem-yet-vi-pham-loi-cong-bo-thong-tin-201312230838209800.chn Link
10. Hoàng Ly (2011). Lợi nhuận sau kiểm toán sụt giảm, Việt báo, 14/04/2011.Xem tại: http://vietbao.vn/Kinh-te/Loi-nhuan-sut-giam-sau-kiem-toan-vi-doanh-thu-tai-chinh/11215138/91/.II. Danh mục tài liệu tiếng anh Link
1. Abdelmohsen M. Desoky and Gehan A. Mousa, 2012. Corporate Governance Practices: Transparency and Disclosure – Evidence from the Egyptian Exchange. Available at:http://wbious.org/4.Gehan.pdf, Accessed 1 July 2012 Link
2. Standard &amp; Poor’s, 2002. Transparensy and Disclosure: Overview of Methodology and Study Results United States. Available at:http://repository.binus.ac.id/content/F0024/F002455955.pdf, Accessed 12 October 2011 Link
4. James Tobin, 1969. A General Equilibrium Approach To Monetary Theory.Available at: http://en.wikipedia.org/wiki/Tobin’S_q Link
6. Robert M.Bushman, Joseph D. Piotroski and Abbie J Smith, 2003. What Determines Corporate Transparency? Available at:http://public.kenan- flagler.unc.edu/faculty/bushmanr/bushman jar transparency.pdf Link
1. Lê Trường Vinh, 2008. Minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Tp. HCM. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
2. Ngô Thị Thanh Hòa, 2012. Giải pháp nâng cao sự minh bạch thông tin tài chính của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
3. Nguyễn Thị Hồng Thủy, 2012. Hoàn thiện minh bạch hóa thông tin tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
4. Phạm Đức Tân, 2009. Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thồn tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
5. Nguyễn Đình Hùng, 2010. Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Khác
5. Robert M.Bushman and Abbie J Smith, 2003. Transparency, Financial Accounting Information, and Corporate Governance. FRBNY Economic Policy Review, April 2003 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Cho hàm số y=f (x) có đồ thị y=f (x) như hình vẽ. Xét hàm sốg(x) =f(x)−1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
ho hàm số y=f (x) có đồ thị y=f (x) như hình vẽ. Xét hàm sốg(x) =f(x)−1 (Trang 14)
Chi tiết các chỉ số tiết lộ thông tinđược trình bày tại bảng 1.1 như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
hi tiết các chỉ số tiết lộ thông tinđược trình bày tại bảng 1.1 như sau: (Trang 23)
S2 Bảng cân đối kế toán năm trước - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
2 Bảng cân đối kế toán năm trước (Trang 24)
S33 Thông tin về tài sản vô hình và chính sách kế toán liên quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
33 Thông tin về tài sản vô hình và chính sách kế toán liên quan (Trang 25)
- 35 câu hỏi liên quan đến minh bạchthông tin tài chính và tình hình kinh doanh công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
35 câu hỏi liên quan đến minh bạchthông tin tài chính và tình hình kinh doanh công ty (Trang 27)
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát chỉ số minh bạchthông tin Báo cáo tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát chỉ số minh bạchthông tin Báo cáo tài chính (Trang 47)
Theo số liệu ở bảng 4.3 cho thấy: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
heo số liệu ở bảng 4.3 cho thấy: (Trang 52)
Bảng 4.2 Kết quả phân tích phương trình hồi quy của mô hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.2 Kết quả phân tích phương trình hồi quy của mô hình nghiên cứu (Trang 52)
Bảng 4.3 Bảng dữ liệu ANOVA - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3 Bảng dữ liệu ANOVA (Trang 53)
Bảng 4.5 Danh sách các công tyniêm yết được kiểm toán bởi 4 công ty kiểm toán lớn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.5 Danh sách các công tyniêm yết được kiểm toán bởi 4 công ty kiểm toán lớn (Trang 57)
Yêu cầu Ban kiểm soát phải xây dựng kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kếhoạch bao gồm cảcông việc lẫn thời gian tiến hành cụ thể.Dựa vào kết quả công việc để đánh giá quá trình làm việc của Ban kiểm soát, đồng thời dựa vào đó có thể đánh giá một phầ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
u cầu Ban kiểm soát phải xây dựng kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kếhoạch bao gồm cảcông việc lẫn thời gian tiến hành cụ thể.Dựa vào kết quả công việc để đánh giá quá trình làm việc của Ban kiểm soát, đồng thời dựa vào đó có thể đánh giá một phầ (Trang 66)
Bảng 5.1 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quảkinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng 5.1 Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quảkinh doanh (Trang 67)
Bảng 5.2 Thông tin giao dịch với các bên liên quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng 5.2 Thông tin giao dịch với các bên liên quan (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN