1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của cụm công nghiệp làng nghề phú vinh huyện chương mỹ thành phố hà nội

133 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Và Tiêu Thụ Sản Phẩm Mây Tre Đan Của Cụm Công Nghiệp Làng Nghề Phú Vinh Huyện Chương Mỹ Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Hữu Dương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Dương Nga
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 2,32 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tớnh cấp thiết của vấn ủề nghiờn cứu (11)
  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (13)
    • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI (15)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1 Một số khái niệm (15)
      • 2.1.2 Vai trũ và ủặc trưng của cụm cụng nghiệp làng nghề mõy tre ủan (19)
      • 2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của cụm công nghiệp làng nghề mõy tre ủan (24)
      • 2.1.4 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến phỏt triển sản xuất và tiờu thụ sản phẩm của cụm cụng nghiệp làng nghề mõy tre ủan (31)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (35)
      • 2.2.1 Tổng quan tỡnh hỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan trên thế giới (35)
      • 2.2.2 Tỡnh hỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan ở Việt Nam (39)
      • 2.2.3 Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan (46)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (48)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1 Khung phân tích và phương pháp tiếp cận (55)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin (56)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin (57)
    • 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (58)
      • 3.3.1 Các chỉ tiêu phát triển sản xuất (58)
      • 3.3.2 Chỉ tiờu ủỏnh giỏ phỏt triển tiờu thụ (59)
      • 3.3.3 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất và tiêu thụ (59)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (60)
    • 4.1 Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ tại CCNLN Phú Vinh (60)
      • 4.1.1 Giới thiệu tổng quan (60)
      • 4.1.3 Thực trạng phát triển tiêu thụ sản phẩm tại CCNLN (80)
      • 4.1.4 Kết quả và hiệu quả của các doanh nghiệp trong CCNLN (89)
    • 4.2 Phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến phỏt triển sản xuất và tiờu thụ sản phẩm tại CCNLN (90)
      • 4.2.1 Cỏc yếu tố ủầu vào (90)
      • 4.2.2 Chất lượng và mẫu mã sản phẩm (93)
      • 4.2.3 Nghiờn cứu thị trường và hoạt ủộng marketing của doanh nghiệp (94)
      • 4.2.4 Sự liên kết trong cụm công nghiệp làng nghề (95)
      • 4.2.5 Bối cảnh kinh tế chung (96)
      • 4.2.6 Sản phẩm cạnh tranh và sản phẩm thay thế (97)
    • 4.3 Một số giải phỏp nhằm thỳc ủẩy phỏt triển sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan cho CCNLN Phỳ Vinh (98)
      • 4.3.1 Cơ sở của các giải pháp (98)
      • 4.3.2 Những quan ủiểm ủịnh hướng phỏt triển sản xuất và tiờu thụ sản phẩm MTð (99)
      • 4.3.3 ðịnh hướng phát triển của doanh nghiệp trong CCNLN (101)
      • 4.3.4 Giải phỏp phỏt triển sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan của CCNLN Phú Vinh (102)
        • 4.3.4.1 Quy hoạch vùng nguyên liệu (102)
        • 4.3.4.2 Tăng cường ủầu tư vốn ủể duy trỡ và mở rộng sản xuất (102)
        • 4.3.4.3 ðẩy mạnh cụng tỏc ủào tạo nguồn nhõn lực cú tay nghề cao (103)
        • 4.3.4.4 ðấy mạnh và tăng cường liên kết trong CCNLN (105)
        • 4.3.4.5 ðẩy mạnh nghiên cứu thiết kế mẫu mã sản phẩm (105)
        • 4.3.4.6 ðẩy mạnh nghiên cứu thị trường, thâm nhập và mở rộng thị trường (106)
        • 4.3.4.7 ða dạng hóa các hình thức sản xuất tại CCNLN (112)
        • 4.3.4.8 ðẩy mạnh phát triển du lịch làng nghề (112)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (114)
    • 5.1 Kết luận (114)
    • 5.2 Kiến nghị (115)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (117)
  • PHỤ LỤC (119)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của vấn ủề nghiờn cứu

Mõy tre ủan là sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống lâu đời của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn Sản phẩm này góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn Theo báo cáo điều tra của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA, 2004), cả nước hiện có 2.017 làng nghề, trong đó, mõy tre ủan có số lượng lớn nhất.

Trong cả nước, có 713 làng nghề mây tre đan, chiếm 35,34% tổng số làng nghề, chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sông Hồng Nghề mây tre đan thu hút khoảng 350.000 lao động, với hình thức tổ chức phổ biến là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và hộ gia đình.

Nghề mây tre đan ở Việt Nam hiện nay chủ yếu phát triển ở quy mô nhỏ, với hơn 80% cơ sở sản xuất không đủ vốn để đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô Điều này dẫn đến việc hầu hết các cơ sở sử dụng thiết bị lạc hậu, ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Hơn nữa, sự thiếu phối hợp đồng bộ giữa các ngành khoa học kỹ thuật và văn hóa khiến sản phẩm thiếu đa dạng về mẫu mã, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu.

Gần đây, một số địa phương đã chủ trương quy hoạch các khu công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề nhằm tạo mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp và hộ sản xuất Điều này giúp doanh nghiệp dễ dàng trao đổi thông tin về mẫu mã sản phẩm và dây chuyền sản xuất, thu hút nguồn lao động chất lượng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi lao động trong các hộ sản xuất Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng cụm công nghiệp làng nghề Phú Vinh, được quy hoạch từ năm 2003, hiện chỉ có 9 doanh nghiệp hoạt động do chi phí thuê mặt bằng quá cao, khiến nhiều doanh nghiệp nhỏ không đủ khả năng chi trả Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và suy thoái kinh tế toàn cầu, các làng nghề và doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là trong ngành mây tre xuất khẩu, đang đối mặt với nhiều thách thức như giá vật liệu tăng cao, chi phí lao động leo thang, và thị trường thu hẹp Điều này dẫn đến hàng tồn kho khó tiêu thụ và nhiều cơ sở có nguy cơ đóng cửa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người lao động.

Để phát triển hiệu quả các cụm công nghiệp làng nghề (CCNLN) tại Việt Nam, cần có những nghiên cứu cụ thể và chi tiết Hiện tại, vấn đề nghiên cứu về sự phát triển của các CCNLN vẫn chưa được khai thác đầy đủ, và đây là một hướng nghiên cứu tiềm năng Việc thực hiện các cuộc điều tra thực địa sâu rộng tại các cụm công nghiệp làng nghề là rất cần thiết để đưa ra các chính sách cụ thể và hữu hiệu.

Xuất phỏt từ những lý do thực tiễn trờn chỳng tụi ủó lựa chọn và thực hiện ủề tài:

“ Giải phỏp phỏt triển sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan của cụm công nghiệp làng nghề Phú Vinh huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội ”

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan tại cụm công nghiệp làng nghề Phú Vinh, huyện Chương.

(1) Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mõy tre ủan của cụm cụng nghiệp làng nghề

(2) đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre ựan của cụm công nghiệp làng nghề Phú Vinh huyện Chương Mỹ TP Hà Nội

(3) Phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan của cụm cụng nghiệp làng nghề Phỳ Vinh

Để thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre đan của cụm công nghiệp làng nghề Phù Vinh trong thời gian tới, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Các giải pháp này bao gồm nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, và tăng cường quảng bá thương hiệu Đồng thời, việc đào tạo kỹ năng cho người lao động và áp dụng công nghệ mới cũng sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu

- Cỏc hoạt ủộng tổ sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan

Đối tượng chính của bài viết là các chủ thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mây tre trong cụm công nghiệp làng nghề Phỳ Vinh, bao gồm các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hộ liên kết sản xuất và các nghệ nhân.

- Cỏc sản phẩm mõy tre ủan chớnh của cụm cụng nghiệp làng nghề: Bàn ghế, hàng khay, giỏ ấm

Ngoài ra, bài viết cũng nghiên cứu một số chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành nghề mây tre đan, cùng với những kinh nghiệm phát triển ngành nghề nông thôn ở Việt Nam và trên thế giới.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung của đề tài bao gồm các hoạt động sản xuất và tiêu thụ, hoạt động thị trường, cũng như kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp làng nghề Phú Vinh.

Các doanh nghiệp sản xuất máy tre tại huyện Chương Mỹ đang tập trung vào việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, đồng thời kết nối với các hộ sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Phạm vi thời gian của nghiên cứu bao gồm việc điều tra số liệu sơ cấp từ năm 2007 đến 2011, nhằm đề xuất các giải pháp sản xuất và tiêu thụ cho các năm tiếp theo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

Cơ sở lý luận

Làng nghề ở Việt Nam được hiểu theo nhiều cách và có nhiều tên gọi khác nhau, thường được coi là nơi sản xuất các sản phẩm truyền thống với phương thức thủ công chủ yếu bằng tay hoặc sử dụng công cụ, máy móc thô sơ Do đó, chúng thường được gọi là làng nghề thủ công, làng nghề truyền thống hay làng nghề thủ công truyền thống, nhấn mạnh tính chất truyền thống của sản phẩm và quy trình sản xuất trong các làng nghề.

Làng nghề là những cộng đồng nông thôn Việt Nam, nơi các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lượng lao động và thu nhập so với nghề nông (Đặng Kim Chi, 2005).

Cụm công nghiệp, hay "district industrial", được Marshall giới thiệu vào cuối thế kỷ 19 từ nghiên cứu về sự tập trung sản xuất ở miền bắc nước Anh Khái niệm này đã phát triển theo hai trường phái khác nhau: trường phái Pháp, đại diện bởi các nhà nghiên cứu như Courlet và Pecqueur, gọi là hệ thống sản xuất địa phương (SPL - Systèmes productifs localisés), nhấn mạnh vào nhiều khía cạnh lãnh thổ; trong khi đó, các nhà nghiên cứu Anh - Mỹ lại sử dụng thuật ngữ "cluster" để mô tả cụm công nghiệp.

Cụm công nghiệp là một khái niệm quan trọng trong phát triển kinh tế, được nghiên cứu bởi nhiều học giả như G Becattini, M Porter, và Nadvi et Schmitz Nó đề cập đến sự tập trung của các doanh nghiệp và tổ chức trong một lĩnh vực cụ thể, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu sâu về chủ đề này trong các luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.

Cụm cụng nghiệp là một thực thể xã hội đặc trưng bởi sự tương tác giữa cộng đồng người và các doanh nghiệp trong một không gian địa lý và lịch sử nhất định (Becattini G, 1992).

Cụm công nghiệp là sự tập trung địa lý của các doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, người tiêu dùng, ngành công nghiệp và các tổ chức liên quan, tạo ra một hệ sinh thái kinh tế mạnh mẽ (M Porter, 1998)

Theo Quyết định số 105/2009/TTg của Việt Nam, cụm công nghiệp (CCN) là khu vực tập trung các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cùng với các dịch vụ phục vụ cho lĩnh vực này CCN có ranh giới địa lý rõ ràng, không có dân cư sinh sống, và được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như các cá nhân và hộ gia đình ở địa phương vào hoạt động sản xuất kinh doanh Việc thành lập CCN do Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

Theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND TP Hà Nội, cụm công nghiệp được định nghĩa là khu vực tập trung sản xuất công nghiệp và dịch vụ phục vụ cho ngành công nghiệp Cụm công nghiệp có ranh giới địa lý rõ ràng, được bao quanh bởi hàng rào tách biệt và không có dân cư sinh sống Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong cụm được xây dựng đồng bộ, đảm bảo các điều kiện thuận lợi, an toàn và bền vững cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo Sonobe và Otsuka (2006), cụm công nghiệp được định nghĩa là "sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tương tự nhau hoặc có liên quan gần gũi với nhau trong một khu vực nhỏ" Khái niệm này nhấn mạnh rằng cụm công nghiệp không chỉ đơn thuần là sự tập trung của các doanh nghiệp ở một khu vực nhất định, mà còn là sự liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tương tự hoặc có mối quan hệ gần gũi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7

Cụm công nghiệp ở Việt Nam phản ánh bản chất của các làng nghề qua hai khía cạnh chính: hoạt động sản xuất thường tập trung trong một khu vực nhỏ, cụ thể là trong phạm vi một làng, và các cơ sở sản xuất tạo ra các sản phẩm tương tự hoặc có liên quan Sự tập trung này cùng với việc sản xuất các sản phẩm liên quan là những ưu điểm quan trọng, giúp các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa trong làng nghề có lợi thế hơn so với các cơ sở rải rác ở những nơi khác Vì vậy, khái niệm cụm công nghiệp của Sonobe và Otsuka (2006) được sử dụng để xây dựng một khái niệm thống nhất và có ý nghĩa hơn về các làng nghề, dựa trên thực tiễn của chúng tại Việt Nam.

Cụm công nghiệp làng nghề (CCNLN) ở Việt Nam bao gồm nhiều làng nghề với các tên gọi khác nhau, thường được coi là nơi sản xuất các sản phẩm truyền thống với quy trình thủ công Những tên gọi như làng nghề thủ công hay làng nghề truyền thống nhấn mạnh tính chất truyền thống và thủ công trong sản xuất Tuy nhiên, nhiều làng nghề hiện nay đang chuyển mình từ sản xuất các sản phẩm thô sơ sang các sản phẩm tinh xảo, hiện đại hơn, thậm chí là sản phẩm hoàn toàn mới, với quy trình sản xuất được cơ giới hóa bằng máy móc hiện đại.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về các tên gọi của làng nghề trong bối cảnh hiện đại Những tên gọi truyền thống không còn phản ánh đúng bản chất sản xuất tập trung và đặc trưng của các làng nghề ngày nay Việc cập nhật và điều chỉnh các tên gọi này là cần thiết để phù hợp với sự phát triển và thay đổi của ngành nghề.

Gần đây, cụm công nghiệp làng nghề (CCNLN) đã trở thành thuật ngữ phổ biến để chỉ các làng nghề Thuật ngữ này thường được dùng để mô tả khu vực hạ tầng kỹ thuật được xây dựng nhằm tập trung các cơ sở sản xuất trước đây nằm trong khu dân cư của các làng nghề Sự quan tâm đến vấn đề môi trường và nhu cầu về mặt bằng sản xuất rộng hơn đã thúc đẩy chính quyền địa phương quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực sản xuất tách biệt với khu dân cư, tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất trong làng nghề di chuyển vào.

Cụm công nghiệp làng nghề, theo Nguyễn Xuân Hoản, là một hệ thống sản xuất địa phương với sự tập trung địa lý của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và dịch vụ chuyên môn hóa trong cùng một hoạt động hoặc các hoạt động bổ trợ Sự tập trung này không chỉ thúc đẩy sự hình thành và phát triển mối quan hệ, hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng lãnh thổ, mà còn tạo ra mạng lưới cung cấp, khách hàng, và khuyến khích sự đổi mới, mang lại lợi ích chung cho các thành viên trong khu vực.

Theo Nguyễn Đình Phan, ỘCCNLN là khu vực tập trung sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với các hộ kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Mục tiêu chính của ỘCCNLN là giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải thiện cơ sở hạ tầng và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh (Nguyễn Đình Phan, 2005)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 9

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tổng quan tỡnh hỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan trờn thế giới

Trên thế giới, sản xuất và xuất khẩu máy tre chủ yếu tập trung ở Châu Á, với các quốc gia nổi bật như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Singapore, Philippines, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.

Tuy nhiờn ủến nay, 3 nước cú sản phẩm mõy tre xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc, Indonexia và Việt Nam

Nhiều quốc gia giàu tài nguyên mây tre như Indonesia và Malaysia đã phát triển ngành công nghiệp này chủ yếu từ xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm hoàn thiện Trong khi đó, một số nước như Đài Loan và Hồng Kông lại nhập khẩu nguyên liệu để chế biến thành phẩm Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia này hiện đã ban hành luật cấm xuất khẩu nguyên liệu thô, và một số nước còn áp dụng lệnh cấm xuất khẩu bán thành phẩm, đồng thời quản lý khai thác nguyên liệu rất chặt chẽ.

Các nước xuất khẩu sản phẩm tre chính trên thế giới 2001 - 2005

Các nước xuất khẩu sản phẩm mây chính trên thế giới 2001 – 2005

Nguồn: http://www.inbar.int

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 26

Với sự phát triển của ngành máy tre ủan và tình trạng khan hiếm nguyên liệu, cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng gia tăng, làm cho việc sản xuất và tiêu thụ trở nên khó khăn hơn Tuy nhiên, trên toàn cầu đã hình thành mạng lưới sản xuất và tiêu thụ máy tre ủan, giúp ổn định và phát triển ngành nghề này Mạng lưới này chú trọng vào việc phát triển nguồn nguyên liệu và sản phẩm chất lượng cao, mang đậm bản sắc vùng miền, đồng thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng theo thị trường.

Bản ủồ 2.1 Mạng lưới sản xuất và tiờu thụ và tiờu thụ MTð trờn thế giới

Nguồn: http://www.inbar.int

Một số nghiờn cứu ủó chỉ ra kinh nghiệm phỏt triển ngành nghề nụng thôn thực sự có hiệu quả của một số nước trên thế giới như:

Ở Trung Quốc, sự phát triển của các ngành nghề nông thôn đang được thúc đẩy mạnh mẽ thông qua việc hình thành nhiều loại hình doanh nghiệp như xí nghiệp tập thể do thôn, xã, liên hộ, cá nhân và tư nhân thành lập Điều này đánh dấu một bước tiến mới trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn tại quốc gia này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 27

Từ năm 1978 đến 1991, Trung Quốc đã thành lập 19 triệu doanh nghiệp Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao động, chiếm 13,8% lực lượng lao động nông thôn và tạo ra tổng giá trị sản lượng đạt 1.162 tỷ NDT, tương đương 1/4 GDP quốc gia Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ, với tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp giảm từ 68,2% xuống 40,8%, trong khi giá trị sản lượng công nghiệp và dịch vụ tăng từ 31,8% lên 59,2% Sự phân bổ lại nguồn lao động đã làm giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp toàn xã hội Trung Quốc từ 71,4% xuống 57,9% vào năm 1987, đồng thời cải thiện cơ cấu thu nhập của cư dân, với thu nhập ngoài nông nghiệp của nông dân chiếm 7%.

Từ năm 1978 đến 1988, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế đã đạt 27,3% Nhiều thôn xã đã trở nên giàu có nhờ vào sự phát triển của công nghiệp Hương Trấn và Thụn Đại Khõu Trang, với thu nhập bình quân đạt 10.000 NDT/người, khiến nơi đây được mệnh danh là "Trung Quốc ựệ nhất thôn" (Phạm Vân Đình, 1998).

Sự phát triển nhanh chóng của xí nghiệp Hương Trấn đã dẫn đến tình trạng cung vượt cầu, gây ứ đọng hàng hóa và khó tiêu thụ Đây là bài học quý giá cho Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp nông thôn, khôi phục và mở rộng quy mô các làng nghề truyền thống cũng như nghề mới.

Tại Nhật Bản, phong trào "mỗi làng một sản phẩm" (N Suzuki, 2006) đã được phát triển mạnh mẽ nhằm thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm thủ công đặc trưng của từng vùng.

Vào năm 1979, với sự hỗ trợ của Chính phủ, phong trào "mỗi làng một sản phẩm" đã được khởi xướng tại quận Oita nhằm khôi phục các nghề thủ công truyền thống Hai khẩu hiệu nổi tiếng của phong trào là "suy nghĩ toàn cầu, hành động địa phương" và "độc lập và sáng tạo" Nhờ vào phong trào này, một số sản phẩm của Oita, đặc biệt là các mặt hàng từ tre, đã trở nên nổi tiếng không chỉ ở thị trường Nhật Bản mà còn trên nhiều thị trường quốc tế Phong trào đã nhanh chóng trở thành mô hình tiêu biểu cho việc phục hồi và phát triển nghề nông thôn.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc tận dụng nguồn lực địa phương trong ngành tre, một lĩnh vực có tiềm năng mạnh mẽ tại Nhật Bản (F Kabuta, APO, 2007).

Chính phủ Indonesia chú trọng phát triển các ngành nghề thủ công ở khu vực nông thôn thông qua các kế hoạch 5 năm, đặc biệt là ngành nghề mây tre đan Chính phủ tổ chức hội thảo để phối hợp với các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp khác, tổ chức hội chợ triển lãm, thi thiết kế sản phẩm và xây dựng trung tâm phát triển sản phẩm Hỗ trợ tài chính cho các làng có điều kiện kinh tế khó khăn với 20 triệu Rupi để phát triển sản xuất nông nghiệp và ngành nghề mây tre đan Đồng thời, chính phủ cũng hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trong sản xuất mây tre đan, cải tạo cơ sở hạ tầng và thành lập mạng lưới ngân hàng nông thôn quy mô nhỏ để cấp tín dụng cho người lao động thất nghiệp và hộ nông dân nghèo.

Chương trình phát triển làng nghề ở Thái Lan, mang tên "Mỗi làng một sản phẩm" (One Tambon, One Product), hay còn gọi là Dự án làng nghề Thái Lan, đã được phát triển mạnh mẽ sau chuyến thăm của Thủ tướng Thái Lan Dự án này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các làng nghề, tạo ra sản phẩm đặc trưng và nâng cao đời sống người dân địa phương.

Chương trình "Mỗi làng nghề, một sản phẩm" (One Village, One Product) ở Nhật Bản được giới thiệu tại Thái Lan vào năm 1999 và chính thức hoạt động từ tháng 10 năm 2001, với mục tiêu biến sản phẩm thủ công truyền thống thành những sản phẩm tiêu biểu quốc gia Thái Lan đã đặt ra bốn tiêu chí cho sản phẩm: có khả năng xuất khẩu với thương hiệu, sản xuất liên tục và nhất quán, tiêu chuẩn hóa để đảm bảo chất lượng và sự hài lòng của khách hàng Mỗi tỉnh sẽ chọn ra sản phẩm đặc trưng như tỉnh Nan với sản phẩm củi Nam Lai, tỉnh Notaburi với các sản phẩm gạch nung Chính phủ Thái Lan hỗ trợ các làng trong việc phát triển sản phẩm tiêu biểu, tập trung vào marketing, xúc tiến bán hàng và chuyển giao công nghệ cho nông dân Chương trình đã mang lại lợi nhuận 3,66 tỷ Baht (84,2 triệu USD) cho nông dân trong bốn tháng đầu năm 2002, và doanh số bán hàng của các làng tham gia chương trình đạt 30,8 tỷ Baht vào năm 2003, tăng 13% so với năm trước Dự kiến doanh thu sẽ đạt 40 tỷ Baht trong năm 2004, giúp nâng cao nhận thức quốc tế về sản phẩm thủ công của Thái Lan.

2.2.2 Tỡnh hỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm mõy tre ủan ở Việt Nam 2.2.2.1 Chớnh sỏch của ðảng và nhà nước về CCN và nghề mõy tre ủan

Quyết ủịnh 132/2000/Qð-TTg ngày 24 thỏng 11 năm 2000 về một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn

Chỉ thị số 24/2005/CT-TTg ban hành ngày 28 tháng 6 năm 2005 nhằm tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, tập trung vào việc tăng cường công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Mục tiêu của chỉ thị là nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế bền vững tại khu vực nông thôn.

Chỉ thị số 28/2007/CT-BNN ngày 18 thỏng 4 năm 2007 về ủẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và phòng chống ô nhiễm môi trường làng nghề

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 30

Quyết ủịnh số 105/2009/Qð-TTg ngày 19 thỏng 8 năm 2009 ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp

Quyết ủịnh số 44/2010/Qð-UBND TP Hà Nội ngày 10/09/2010 ban hành quy ủịnh quản lý cụm cụng nghiệp trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội

Ngày 18/02/2011, Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng đã ký Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg nhằm quy hoạch và phát triển ngành hàng mây tre tại Việt Nam Quyết định này mở ra cơ hội mới cho việc phát triển cây mây tre, với kế hoạch mở rộng diện tích trồng và tăng cường sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu Nhà nước khuyến khích phát triển các vùng nguyên liệu mây tre gắn với quy hoạch cơ sở chế biến, đồng thời thúc đẩy sản xuất chuyên môn hóa và bền vững Các cơ sở sản xuất hàng mây tre được ưu tiên vào các khu công nghiệp, với chính sách hỗ trợ về thuế và vốn Ngoài ra, việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, bảo tồn giá trị văn hóa xã hội cũng được khuyến khích, hướng tới sản xuất sạch và thân thiện với môi trường Chính sách còn tập trung vào đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao kỹ năng cho người lao động trong ngành mây tre.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 10:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Việt Anh (2010), Trung Quốc và chiến lược mới về ủồng NDT, Bỏo Sài Gũn giải phóng online ngày 17/7/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trung Quốc và chiến lược mới về ủồng NDT
Tác giả: Việt Anh
Năm: 2010
4. Phạm Vân đình (1998), Phát triển xắ nghiệp Hương Trấn ở Trung Quốc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển xắ nghiệp Hương Trấn ở Trung Quốc
Tác giả: Phạm Vân đình
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1998
8. Hải Minh (2010), Thị trường mõy tre ủan truyển thống: loay hoay tỡm nối ra, Báo Kinh Thương, ngày 8/4/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường mõy tre ủan truyển thống: loay hoay tỡm nối ra
Tác giả: Hải Minh
Năm: 2010
10. Nguyễn đình Phan (2005), Phát triển cụm công nghiệp làng nghề trong quá trình hội nhập, Tạp chí Công nghiệp, kỳ 1, 7/2005, 28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghiệp
Tác giả: Nguyễn đình Phan
Năm: 2005
11. Phỏt triển bền vững ngành nghề mõy tre ủan (Cập nhật: 01-11-10) http://bannhanong.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật: 01-11-10
16. Trần Quốc Vượng và ðỗ Thị Hảo (1996), Nghề thủ công truyền thống Việt Nam và các vị tổ nghề (Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc) Sách, tạp chí
Tiêu đề: ghề thủ công truyền thống Việt Nam và các vị tổ nghề
Tác giả: Trần Quốc Vượng và ðỗ Thị Hảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc)
Năm: 1996
17. Bùi Văn Vượng (1998), Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam (Hà Nội: Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc).Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam
Tác giả: Bùi Văn Vượng
Nhà XB: Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc). Tài liệu Tiếng Anh
Năm: 1998
18. Becattini G., Le district marshallien: une notion socio-économique in : “Les régions qui gagnent. Districts et réseaux: les nouveaux paradigmes de la géographie économique”. Benko G. et Lipietz A. (éd.). PUF. Paris 1992. pp 35-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Le district marshallien: une notion socio-économique in : “Les régions qui gagnent". Districts et réseaux: les nouveaux paradigmes de la géographie économique
20. McIntyre, Robert. J., và Dallago, Bruno. (2003) Small and Medium Enterprises in Transitional Economies (New York: Palgrave Macmillan) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Small and Medium Enterprises in Transitional Economies
21. Marshall, Alfred. (1920) Principles of Economics: An Introductory Volume (London: Macmillan) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Principles of Economics: An Introductory Volume
22. Porter, M., (1998), Clusters and the new economics of competition. In: Harvard Business Review, EUA. pp. 77-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clusters and the new economics of competition. In: "Harvard Business Review
Tác giả: Porter, M
Năm: 1998
23. Sonobe, Tetsushi., và Otsuka, Keijiro. (2006) Cluster-Based Industrial Development: An East Asian Model (New York: Palgrave Macmillan) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cluster-Based Industrial Development: An East Asian Model
2. Bỏo an ninh thủ ủụ, Phỏt triển làng nghề khụng thể theo tư duy dự ỏn http://tintuc.xalo.vn Link
6. Thu Hà, Cơ hội mới cho ngành mây tre Việt Nam http://vccinews.vn/ Link
3. Phạm Vân đình và cộng sự (2002), Thực trạng sản xuất và tiêu thụ trong nước hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của Việt Nam. Phòng thương mại và công nghiệp, Hà Nội Khác
5. F.Kabuta, APO (2007), Giới thiệu về phong trào một làng một sản phẩm tại Oita của Nhật Bản, Hội thảo quốc gia về phát triển phong trào một làng một sản phẩm ngày 10/4/2007, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Xuân Hoản (2007), Công nghiệp hóa nông thôn qua phát triển các cụm CNLN, nghiên cứu trường hợp tại CCNLN Bắc Ninh và Hà Tây, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam.httpwww.hids.hochiminhcity.gov.vnHoithaoVNHOCTB9hoan.pdf Khác
9. Vũ Hoàng Nam (2010), Một số bàn luận về cụm công nghiệp làng nghề ở Việt Nam, Khoa ủầu tư ðH Kinh tế quốc dõn (1/10/2010) Khác
12. Quyết ủịnh số 105/2009/Qð-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chớnh phủ Ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp Khác
14. Tạp chớ cụng nghiệp Bộ cụng thương, khuyến cụng, nghề mõy tre ủan phỳ vinh, ủăng ngày 19/10/2009. http://tapchicongnghiep.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w