1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội

108 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Về Công Tác Kê Khai, Nộp Thuế Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thu Trang
Người hướng dẫn TS. Trần Thế Nữ
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • 1. T nh cấp thiết của đề tài (0)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (0)
  • 4. Những đóng góp của luận văn (13)
  • 5. Kết cấu luận văn (13)
  • Chương 1 TỔNG QU N NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ UẬN V THỰC TIỄN VỀ SỰ H I ÒNG CỦ NGƯỜI NỘP THUẾ (31)
    • 1.1. Dịch vụ công kê khai và nộp thuế (14)
      • 1.1.1. Khái niệm (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm (15)
      • 1.1.3. Phân loại (17)
    • 1.2. Sự hài lòng của NNT về dịch vụ công kê khai và nộp thuế (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về sự hài lòng (17)
      • 1.2.2. Phân loại sự hài lòng (18)
      • 1.2.3. Sự hài lòng của NNT về dịch vụ hành chính công kê khai thuế và nộp thuế (19)
      • 1.2.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng của NNT và chất lƣ ng dịch vụ công kê khai thuế và nộp thuế (21)
    • 1.3. Tổng quan nghiên cứu (23)
      • 1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới về mô hình đánh giá sự hài lòng (23)
      • 1.3.2. Nghiên cứu trong nước (26)
    • 1.4. ô hình nghiên cứu đề xuất (0)
  • Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 2.1.1. Nghiên cứu sơ bộ (định tính) (31)
      • 2.1.2. Nghiên cứu chính thức (định lƣ ng) (31)
    • 2.2. Áp dụng phương pháp phân tích vào đề tài nghiên cứu (32)
  • Chương 3 THỰC TRẠNG SỰ H I ÒNG CỦ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TH NH PHỐ H NỘI (79)
    • 3.1. Một số nét kinh tế của TP Hà Nội (39)
    • 3.2. Tổ chức bộ máy của Cục thuế Hà Nội (42)
    • 3.3. Thực trạng dịch vụ công về kê khai và nộp thuế cung cấp trên địa bàn Hà Nội (47)
    • 3.4. Kết quả khảo sát đánh giá sự hài lòng của NNT về dịch vụ công kê (50)
      • 3.4.1. Khái quát về mẫu nghiên cứu (50)
      • 3.4.2. Kết quả phân tích (52)
      • 3.4.3. Đánh giá chung sự hài lòng của NNT về kê khai và nộp thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội (57)
      • 3.4.4. Đánh giá sự hài lòng của các yếu tố thành phần (58)
  • Chương 4 GIẢI PHÁP V IẾN NGHỊ NÂNG C O SỰ H I ÒNG CỦA (0)
    • 4.1. Quan điểm, mục tiêu (79)
    • 4.2. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của NNT (79)
      • 4.2.1. Đề xuất của người nộp thuế (79)
      • 4.2.2. Giải pháp nâng cao sự hài lòng của NNT (81)
    • 4.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nâng cao sự hài lòng của NNT về công tác khai thuế và nộp thuế tại Cục Thuế TP. Hà Nội (85)
      • 4.3.1. Đề xuất đối với Bộ Tài chính (85)
      • 4.3.2. Đề xuất đối với Tổng cục Thuế (86)
    • 4.4. G i nghiên cứu tiếp theo (86)
  • KẾT LUẬN (87)
    • 1. Mẫu 01/HL-DN-KKNT (89)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, tác giả cần thực hiện:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dịch vụ công kê khai và nộp thuế

- Khảo sát mức độ hài lòng của NNT

- Đề xuất một số ý kiến về nâng cao mức độ hài lòng của NNT về kê khai và nộp thuế tại Cục Thuế Tp Hà Nội

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp về công tác kê khai và nộp thuế tại Cục Thuế Hà Nội Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và chất lượng dịch vụ thuế đối với doanh nghiệp trong khu vực quản lý của Cục.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Văn phòng Cục Thuế TP Hà Nội và 30 Chi cục Thuế trực thuộc

Thời gian nghiên cứu: từ 2017 đến 2018

Đề tài đo lường sự hài lòng của người nộp thuế về dịch vụ kê khai và nộp thuế tại Cục Thuế TP Hà Nội đóng góp quan trọng vào việc hoạch định chính sách của chính quyền, nhằm cải cách hành chính Điều này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tại địa phương mà còn tạo dựng lòng tin của người nộp thuế đối với bộ máy hành chính nhà nước.

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về sự hài lòng của người nộp thuế

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng sự hài lòng của người nộp thuế tại Cục Thuế Thành Phố Hà Nội

Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nâng cao sự hài lòng của NNT về công tác kê khai và nộp thuế tại Cục thuế Hà Nội

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ L LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

SỰ HÀI LÕNG CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ

1.1 Dịch vụ công kê khai và nộp thuế

Dịch vụ công là các hoạt động đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân, nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện các dịch vụ này, có thể trực tiếp hoặc thông qua việc tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia, nhằm đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội.

Dịch vụ công có những đặc trưng quan trọng như sau: Thứ nhất, chúng phục vụ lợi ích chung và đáp ứng các quyền, nghĩa vụ cơ bản của tổ chức và công dân Thứ hai, nhà nước chịu trách nhiệm trước xã hội, ngay cả khi chuyển giao cho tư nhân, vẫn giữ vai trò điều tiết để đảm bảo công bằng trong phân phối dịch vụ và khắc phục khiếm khuyết của thị trường Thứ ba, các hoạt động dịch vụ công đáp ứng trực tiếp nhu cầu và quyền lợi cụ thể của tổ chức và công dân Cuối cùng, dịch vụ công cần bảo đảm tính hiệu quả và công bằng trong quá trình cung cấp.

Nhà nước thực hiện xã hội hóa dịch vụ công bằng cách chuyển giao việc cung cấp dịch vụ cho khu vực tư, đặc biệt là những dịch vụ mà nhà nước không cần can thiệp hoặc can thiệp không hiệu quả Điều này cho phép các tổ chức tư nhân tham gia vào cung cấp dịch vụ công Bên cạnh đó, nhà nước cũng huy động sự đóng góp của các tổ chức và công dân thông qua hai phương thức chính: một là kêu gọi kinh phí từ dân để hỗ trợ dịch vụ công của nhà nước, hai là khuyến khích sự tham gia chủ động của cộng đồng vào quá trình cung cấp dịch vụ, nhằm đa dạng hóa hoạt động và phát huy tiềm năng của người dân trong việc cung cấp dịch vụ công.

Dịch vụ công về kê khai và nộp thuế yêu cầu doanh nghiệp (người nộp thuế) thực hiện việc tính toán và kê khai một cách chính xác và trung thực Sau đó, họ cần nộp tờ khai thuế cùng với số tiền thuế đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Người nộp thuế có thể kê khai và nộp thuế trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan thuế hoặc qua mạng internet Để giảm thiểu chi phí và công sức đi lại, cơ quan thuế khuyến khích người nộp thuế sử dụng hình thức nộp thuế trực tuyến.

Các hình thức kê khai và nộp thuế bao gồm kê khai tờ khai thuế trực tiếp trên trang http://thuedientu.vn, sử dụng phần mềm HTKK do CQT cung cấp để kê khai và gửi tờ khai qua trang web này, hoặc gửi tờ khai tại bộ phận một cửa, cũng như qua bưu điện Nộp thuế cũng có thể thực hiện trực tiếp trên trang http://thuedientu.vn.

Dịch vụ có bốn đặc điểm chính: tính vô hình, tính không lưu trữ được, tính không thể tách rời và tính không đồng nhất Những đặc điểm này khiến dịch vụ khác biệt so với hàng hóa thuần túy, làm cho việc định lượng và nhận diện dịch vụ trở nên khó khăn bằng mắt thường.

Dịch vụ có tính vô hình, khác với hàng hóa, không có hình dáng, kích thước hay màu sắc cụ thể, khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc đánh giá trước khi quyết định mua Trong khi hàng hóa cho phép khách hàng tự xem xét và đánh giá sự phù hợp với nhu cầu, dịch vụ chỉ được cảm nhận qua trải nghiệm thực tế Do đó, khách hàng chỉ có thể nhận biết chất lượng dịch vụ sau khi đã sử dụng, điều này tạo ra sự khác biệt lớn trong quá trình ra quyết định mua sắm.

Dịch vụ không thể lưu trữ giống như hàng hóa hữu hình, vì nếu không được sử dụng, chúng sẽ biến mất và không thể phục hồi.

Dịch vụ không thể tách rời giữa giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng, vì cả hai thường diễn ra đồng thời Khác với hàng hoá, được sản xuất, phân phối và lưu kho trước khi đến tay người tiêu dùng, dịch vụ được tạo ra và tiêu dùng ngay trong quá trình cung cấp Khách hàng không chỉ sử dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối mà còn tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ, điều này làm cho dịch vụ trở nên hoàn thiện hơn.

Tính không đồng nhất trong nhu cầu của khách hàng xuất phát từ sự khác biệt về địa lý, văn hóa và lối sống Mỗi khách hàng có sở thích và thói quen riêng, dẫn đến những yêu cầu và đánh giá về chất lượng dịch vụ khác nhau Sự đa dạng này còn được hình thành từ những trải nghiệm cá nhân trong quá trình sử dụng dịch vụ.

Việc xác định tiêu chuẩn chung cho sản phẩm dịch vụ là rất khó khăn, điều này yêu cầu người cung cấp dịch vụ phải tùy chỉnh các giải pháp phù hợp với từng nhóm khách hàng, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của họ.

Có nhiều loại dịch vụ và có thể phân loại theo các tiêu thức cụ thể chủ yếu nhƣ sau:

Dịch vụ được phân loại theo chủ thể thực hiện, bao gồm: các đơn vị kinh doanh như công ty bảo hiểm, ngân hàng, hàng không và công ty tư vấn pháp luật; các tổ chức xã hội như các tổ chức từ thiện; và chủ thể nhà nước, thực hiện các dịch vụ công cộng như trường học, bệnh viện, cảnh sát, toà án và các cơ quan hành chính.

- Phân loại theo mục đ ch: Có dịch vụ vì lợi nhuận và dịch vụ phi lợi nhuận

TỔNG QU N NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ UẬN V THỰC TIỄN VỀ SỰ H I ÒNG CỦ NGƯỜI NỘP THUẾ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG SỰ H I ÒNG CỦ NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI CỤC THUẾ TH NH PHỐ H NỘI

GIẢI PHÁP V IẾN NGHỊ NÂNG C O SỰ H I ÒNG CỦA

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Phan Thị Nhƣ Hoa, 2014. Nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ hành chính thuế tại chi cục thuế quận Bình Thạnh. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Ch inh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao sự hài lòng của người nộp thuế về chất lượng dịch vụ hành chính thuế tại chi cục thuế quận Bình Thạnh
7. ê Chi ai, 2006. Dịch vụ hành chính công. Hà Nội: NXB ý luận ch nh trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ hành chính công
Nhà XB: NXB ý luận ch nh trị
8. ê Xuân Trường và các cộng sự, 2010. Giáo trình QUẢN LÝ THUẾ. Hà Nội: nhà xuất bản Tài ch nh.B. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình QUẢN LÝ THUẾ
Nhà XB: nhà xuất bản Tài ch nh. B. Tiếng Anh
10. Parasuraman, A., L. L. Berry, & V. A. Zeithaml, 1991. Refinement and Reassessment of the SERVQUAL Scale. Journal of Retailing, 67 (4): PP.420-450 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Refinement and"Reassessment of the SERVQUAL Scale
11. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry, 1985. Aconceptual model ofservice quality and its implications for future research. journal of marketing, 49(fall), PP. 41-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Aconceptual model ofservice quality and its implications for future research
12. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry, 1988. SERVQUAL: AMultiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing,64 (1), PP. 12-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: SERVQUAL: "AMultiple-Item Scale for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality
13. Philip Kotler and Kevin Lane Keller, 2006. Marketing management. Pearson, Prentice Hall, New Jersey Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing management
14. Winsmiewski, M & Donnelly, 2001. Using SERVQUAL to access customer satisfaction with pubic sector service. Managing Service Quality, Vol 11, No 6: PP.380-388 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Using SERVQUAL to access customer satisfaction with pubic sector service
1. Cục Thuế TP. Hà Nội, 2014. Báo cáo tổng kết công tác Thuế Khác
2. Cục Thuế TP. Hà Nội, 2015. Báo cáo tổng kết công tác Thuế Khác
3. Cục Thuế TP. Hà Nội, 2016. Báo cáo tổng kết công tác Thuế Khác
4. Cục Thuế TP. Hà Nội, 2017. Báo cáo tổng kết công tác Thuế Khác
5. Cục Thuế TP. Hà Nội, 2017. Báo cáo đánh giá sự hài lòng của NNT trên địa bàn TP. Hà Nội Khác
9. David oh và các cộng sự, 2009. Cải cách nền hành chính Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ (Trang 9)
Hình 1.1. ô hình chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Hình 1.1. ô hình chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman (Trang 24)
Hình 1.2 Giả thiết về sự hài lòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Hình 1.2 Giả thiết về sự hài lòng (Trang 30)
Bảng 2.1: Điểm số tƣơng ứng với mức độ đánh giá - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.1 Điểm số tƣơng ứng với mức độ đánh giá (Trang 33)
Bảng 2.2: Chỉ số % tƣơng ứng với mức độ đánh giá - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 2.2 Chỉ số % tƣơng ứng với mức độ đánh giá (Trang 34)
Hình 3.1: Công tác TCCB tại Cục Thuế TP. Hà Nội - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Hình 3.1 Công tác TCCB tại Cục Thuế TP. Hà Nội (Trang 42)
Bảng 3.1: Tỷ lệ thực hiện thu NSNN của Cục Thuế TP. Hà Nội 201 4- 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 3.1 Tỷ lệ thực hiện thu NSNN của Cục Thuế TP. Hà Nội 201 4- 2017 (Trang 47)
Bảng 3.2: Thông tin mẫu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 3.2 Thông tin mẫu nghiên cứu (Trang 51)
Bảng 3.3: Cronbach’s lpha các thang đo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 3.3 Cronbach’s lpha các thang đo (Trang 52)
- Các chỉ báo trong mô hình hội tụ về 01 nhân tố; - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
c chỉ báo trong mô hình hội tụ về 01 nhân tố; (Trang 53)
Bảng 3.4: Kiểm định phâ nt ch nhân tố khám phá - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 3.4 Kiểm định phâ nt ch nhân tố khám phá (Trang 54)
- Từ kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (kiểm định ANOVA), mô  hình hồi quy  phù  hợp với  tập  dữ liệu  thu thập đƣợc và  có  ý nghĩa  ứng  dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
k ết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (kiểm định ANOVA), mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu thu thập đƣợc và có ý nghĩa ứng dụng (Trang 55)
Bảng 3.5: Phâ nt ch hồi quy tuyế nt nh - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 3.5 Phâ nt ch hồi quy tuyế nt nh (Trang 56)
Model Summary (Tóm tắt mô hình) - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
odel Summary (Tóm tắt mô hình) (Trang 56)
Bảng 3.6: Đánh giá chung về mức độ hài lòng của NNT với dịch vụ kê khai và nộp thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá sự hài lòng của ngƣời nộp thuế về công tác kê khai, nộp thuế trên địa bàn thành phố hà nội
Bảng 3.6 Đánh giá chung về mức độ hài lòng của NNT với dịch vụ kê khai và nộp thuế (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w