MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Các chất hóa học ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và quá trình chuyển hóa cơ thể Tuy nhiên, việc tiếp xúc với các chất hóa học độc hại và chế độ dinh dưỡng không cân bằng thường liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm kích thích hoặc gây ung thư, rối loạn chức năng gan và thận, mất cân bằng hormone, suy giảm hệ thống miễn dịch, bệnh sừng hóa cơ, các bệnh liên quan đến đường sinh dục - tiết niệu, rối loạn trí nhớ ở người cao tuổi và khó khăn trong học tập Những nguy cơ này phổ biến ở tất cả các quốc gia, và hầu hết các bệnh trên đều gắn liền với việc tiếp xúc với hóa chất có trong thực phẩm mà chúng ta tiêu thụ hàng ngày.
Theo tổ chức y tế thế giới – WHO ngày 20-11-2008: Các bệnh liên quan ủến thực phẩm ngày càng gia tăng ở cả nước nghốo và nước giàu
Theo WHO, Jorgen Schlundt nhấn mạnh rằng cần phải tiến hành nhiều nghiên cứu hơn để xác định số lượng bệnh tật và tử vong do thực phẩm nhiễm khuẩn Có những dấu hiệu cho thấy gánh nặng các bệnh liên quan đến thực phẩm đang ngày càng gia tăng Tuy nhiên, việc thiếu dữ liệu đáng tin cậy khiến cho việc đưa ra những kết luận chính xác trở nên rất khó khăn.
Tình trạng ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, gây ra các vấn đề như kích thích, ung thư, rối loạn chức năng gan và mật, mất cân bằng hormone, suy yếu hệ thống miễn dịch, bệnh sừng hóa, và có khả năng gây đột biến gen.
Về mặt kinh tế, ủú là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với thương mại, có thể dẫn đến việc mất thương hiệu và theo đó là tổn thất lớn về lợi ích kinh tế.
Vậy những ủộc tố xuất hiện ở ủõu ủể ta cú thể trỏnh? Chỳng cú ở tất cả mọi
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nghiên cứu khẩu phần ăn là phương pháp hiệu quả nhất để giảm thiểu sự phơi nhiễm hóa chất không an toàn trong thực phẩm Việc đánh giá mức độ phơi nhiễm hóa học trong khẩu phần ăn hàng ngày trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Tại Việt Nam, trong cuộc họp đầu năm 2007, Thứ trưởng Thương mại Phan Thế Ruệ đã cho biết, năm 2006, nước ta đã nhập khẩu hơn 1,2 tỷ USD hóa chất cho ngành chế biến lương thực thực phẩm, nhưng lại không chú trọng đến cách sử dụng những hóa chất này.
Nghiên cứu cho thấy rằng nhiều loại rau trồng ở vùng ngoại thành Hà Nội có tồn dư kim loại nặng, đồng thời thịt lợn tươi sống cũng bị ô nhiễm kim loại nặng tại bốn tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ.
Nghiên cứu của Lờ Văn Khoa và CS cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong trầm tích sông Tô Lịch cao gấp 13,88-20,5 lần đối với chì (Pb), 1,7-4,02 lần đối với cadimi (Cd) và 3,9-18 lần đối với thủy ngân (Hg) Nhiều nghiên cứu cảnh báo về khả năng di chuyển, lắng đọng và tích tụ các kim loại nặng trong nguồn nước gần các khu vực đô thị và khu công nghiệp Đề tài KC10.05 đã nghiên cứu hàm lượng các kim loại nặng như chì, cadimi, asen và thủy ngân trong cá và ốc trên thị trường Hà Nội.
Năm 2005, nghiên cứu của Viện Dinh Dưỡng về an toàn thịt lợn trên thị trường Hà Nội cho thấy 35 mẫu thịt lợn được kiểm tra có ủng hộ trong giới hạn cho phép của Bộ Y Tế về kim loại nặng Tuy nhiên, so với quy định của Châu Âu, có tới 45,2% và 37% mẫu thịt lợn có hàm lượng chì và cadmi vượt quá giới hạn cho phép.
Trong bối cảnh an toàn thực phẩm đang bị đe dọa, việc kiểm soát mức độ ô nhiễm chì và cadimi trong gạo tẻ và thịt lợn nạc vai là vô cùng cần thiết Những chất độc hại này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm mà còn tiềm ẩn nguy cơ lớn đối với sức khỏe cộng đồng.
1.2.1 Mục tiêu chung: đánh giá mức ựộ ô nhiễm chì và cadimi trong gạo và thịt lợn nạc vai trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội và những ảnh hưởng ủến sức khỏe cộng ủồng
- Xỏc ủịnh nồng ủộ chỡ và cadimi, trong Gạo tẻ và Thịt lợn nạc vai vai trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội
- đánh giá nguy cơ phơi nhiễm các chất ựó theo quy ựịnh 46 ( Qđ46- BYT ) và WHO/FAO về sức khỏe cộng ủồng.
VẬT LIỆU NỘI DUNG
Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu nghiên cứu: Gạo tẻ và thịt lợn nạc vai
Nội dung nghiên cứu
- Thẩm ủịnh phương phỏp: Thẩm ủịnh 2 giỏ trị là ủộ lặp lại và ủộ thu hồi
- Phân tích hàm lượng chì và cadimi trong mẫu gạo tẻ và thịt lợn nạc vai tại phòng thí nghiệm
- đánh giá và phân loại mức ựộ ô nhiễm chì và cadimi ựến sức khỏe cộng ủồng.
Phương pháp nghiên cứu
Mẫu phân tích được thu thập ngẫu nhiên vào buổi sáng và ghi lại nguồn gốc xuất xứ từ bốn chợ: Thành Cụng, Hào Nam, Hàng Bố, và Hụm, đại diện cho bốn quận nội thành: Ba Đình, Đống Đa, Hoàn Kiếm, và Hai Bà Trưng.
Tổng số mẫu cần thu thập để phân tích là 60 mẫu, được lấy từ 30 mẫu mỗi loại thực phẩm tại 4 chợ khác nhau Mỗi mẫu sẽ được trộn từ 2 đơn vị, với mỗi đơn vị có trọng lượng 200g Sau khi thu thập, các mẫu sẽ được xử lý và bảo quản theo đúng yêu cầu của quy trình phân tích cho từng chỉ tiêu hóa học tại phòng thí nghiệm.
- Mỗi mẫu ủược phõn tớch 3 lần, lấy giỏ trị trung bỡnh
- Chỡ và cadimi ủược phõn tớch bằng phương phỏp cực phổ xung vi phân theo phương pháp AOAC 986.15 1998
3.3.3 Hoá chất và dụng cụ
- Chuẩn chì, cadimi tinh khiết 99,9%, Axit Nitric ( HNO3), Hydroperoxyt (H2O2), muối KCl, khớ Argon ủều thuộc loại tinh khiết phõn tớch
3.3.4 Các bước tiến hành a Xử lý mẫu: Mẫu ủược ủồng nhất ngay sau khi lấy về (trỏnh ụ nhiễm
KLN trong các dụng cụ và thuốc thử yêu cầu cân chính xác mẫu vào túi PE hoặc lọ PE với lượng nhất định Mẫu cần được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ -20°C Bước vô cơ hóa mẫu rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của phân tích Nếu không thực hiện đúng, có thể xảy ra hiện tượng mất mẫu và nhiễm mẫu, làm giảm chất lượng kết quả.
Sử dụng bếp chuyên dụng 6 ống của hãng VELP, bạn có thể ủ mẫu ở nhiệt độ 105°C Khi nhiệt độ đạt 105°C, sẽ có khói bay ra Sau khi khói ngừng và dung dịch ổn định, tăng nhiệt độ lên 120°C trong 8 giờ Sau đó, tiếp tục tăng nhiệt độ.
Đun nóng dung dịch ở 150°C rồi tăng lên 172°C cho đến khi đạt được dung dịch màu trắng hoặc vàng chanh nhạt Tiếp theo, ủ ở 182°C cho đến khi cạn Sau đó, rửa axit bằng 100ml nước cất ba lần và tiếp tục ủ cạn Cuối cùng, thêm 50ml HNO3 1% vào dung dịch và khuấy đều Xác định hàm lượng chì và cadimi trong mẫu bằng phương pháp cực phổ xung vi phân.
Phương pháp cực phổ là một trong những phương pháp phân tích hữu hiệu và phổ biến nhất hiện nay Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là thiết bị đơn giản, tiết kiệm hóa chất và khả năng phân tích nhanh chóng với độ nhạy và độ chính xác cao Đặc biệt, trong nhiều trường hợp, phương pháp này cho phép xác định hỗn hợp các chất vô cơ hoặc hữu cơ mà không cần phải tách riêng từng thành phần.
Phương pháp cực phổ do nhà bác học người Tiệp: Hayrovski phát minh vào năm 1922 Với phương phỏp này ụng ủó ủạt giải Nobel năm 1959
• Nguyên tắc của phương pháp cực phổ:
Phương phỏp cực phổ là phương phỏp ủiện húa dựa trờn việc nghiờn cứu và sử dụng cỏc ủường dũng thế ủược ghi trong những ủiều kiện ủặc biệt
Các chất ủiện phõn có nồng độ khá nhỏ từ 10^-3 đến 10^-6 mol/l trong sự có mặt của lượng lớn chất ủiện ly trơ (với nồng độ ≥ 100 lần) Điều này cho thấy chất ủiện phõn chỉ có thể vận chuyển đến cực bằng khuếch tán Điện cực làm việc (điện cực chỉ thị) là một điện cực phõn cực có bề mặt rất nhỏ, khoảng vài mm² Trong cực phổ cổ ủiển, điện cực chỉ thị thường là điện cực giọt thủy ngân (Hg), trong khi điện cực so sánh là điện cực không phõn cực Ban đầu, người ta sử dụng điện cực Hg có diện tích bề mặt tương đối lớn, sau đó thay thế bằng điện cực calomel hoặc điện cực Ag/AgCl Khi đặt vào điện cực làm việc, điện thế một chiều biến thiên liên tục nhưng tương đối chậm, có thể được coi là không đổi trong quá trình đo dòng điện.
- Lấy chớnh xỏc 10,00ml dịch mẫu ủó vụ cơ + 500àL CH
3COONH3 pH 4.6 + 100àL KCl 3M cho vào bỡnh ủiện phõn
- Tiến hành khuấy 180,0s, tốc ủộ khuấy 2000vũng/phỳt; ủồng thời thổi khớ trơ vào bỡnh ủiện phõn ủể ủuổi oxy ra
- Thờm 100àL dung dịch chứa, Cd 2+ , Pb 2+ , từ mẫu nghiờn cứu cho vào bỡnh ủiện phõn
- Biờn ủộ xung ủặt là 50mV, với thời gian ủo là 20,0ms, thời gian xung là 40,0ms, bước xung là 4mV
- Thực hiện chương trình con:
* Giáng giọt thuỷ ngân và treo (HMDE)
* ðiện phõn tớch gúp làm giàu là 40,0s ở ủiện ỏp −1150mV
* Quét thế với U ủầu=−1150mV; U cuối=+150mV, tốc ủộ quột 13,33mV/s; thời gian quét tương ứng là 98,1s
Thờm dung dịch chuẩn chứa Cd 2+ , Pb 2+ , với thể tớch thờm là 100àL (nồng ủộ chuẩn của mỗi một ion kim loại ủược nhập vào trang tớnh toỏn)
- Thực hiện chương trình con
- Thờm dung dịch chuẩn chứa Cd 2+ , Pb 2 với thể tớch thờm là 100àL
- Thực hiện chương trình con:
- Số lần thêm >2 thì kết thúc chương trình phân tích
- Hiển thị kết quả phân tích trên màn hình
Hàm lượng chỡ và cadimi trong mẫu ủược tớnh theo cụng thức sau:
X: Hàm lượng chỡ và cadimi trong mẫu phõn tớch (àg/g)
C: Hàm lượng chỡ và cadimi ủo ủược trờn mỏy (àg/l)
V: Thể tích hòa tan cuối ( ml )
1000: Hệ số chuyển ủổi từ ml sang Lớt m: Khối lượng mẫu ủem vụ cơ ( g)
* Tổng hợp quy trình phân tích chì và cadimi trong gạo tẻ và thịt lợn nạc vai:
Thí nghiệm 1: Phân tích hàm lượng chì và cadimi trong gạo tẻ:
Gạo mua tại chợ Cân khối lượng (Mo)
Vo 2 lần trong xoong bằng nước máy Gạn sạch nước, ủể rỏo (trong 15 phỳt)
Cân lại khối lượng (M1) Xay mẫu bằng máy xay Tigers
Cân mẫu, vô cơ hóa mẫu phân tích Bảo quản trong túi PE chỉ tiêu chì và cadimi trên máy cực phổ lưu trong tủ âm sâu
Thí nghiệm 2: Phân tích hàm lượng chì và cadimi trong thịt lợn nạc vai:
Cõn khối lượng ban ủầu Rửa sạch dưới vũi nước, ủể rỏo
Xay nhuyễn bằng máy say cầm tay Bramix
Cân mẫu, vô cơ hóa mẫu phân tích Bảo quản trong túi PE
Xử lý số liệu
Số liệu ủược tớnh toỏn bằng:
- Giá trị trung bình, tỉ lệ %
- So sỏnh kết quả này với giới hạn tối ủa chỡ và cadimi theo Qð 46- BYT
- Ước tính lượng tiêu thụ thực phẩm trung bình của người Việt nam, dựa vào kết quả ủiều tra thực phẩm năm 2005
KẾT QUẢ ðẠT ðƯỢC
Thẩm định lại phương pháp AOAC 986.15:1998 nhằm đánh giá tính chính xác của phương pháp thử trong phòng thí nghiệm, xác định xem kết quả có đạt yêu cầu hay không Nếu đạt, phương pháp sẽ được áp dụng nội bộ hoặc thông qua phê duyệt để ban hành tiêu chuẩn ngành tại Việt Nam Các tham số cần thẩm định bao gồm độ lặp lại và độ thu hồi.
Phân tích được thực hiện với 5 lần lặp lại trên cùng một mẫu trong cùng một điều kiện Kết quả cho thấy giá trị trung bình (trung vị, M), độ lệch chuẩn (SD) và hệ số biến thiên (CV) đã được tính toán.
Mẫu gạo Hàm lượng Chì ủo ủược(ààààg/g)
Hàm lượng Cadimi ủo ủược (àààg/g) à
Trung bình 0,00576 0,017 ðộ lệch chuẩn (SD) 0,0003 0,0022
Hệ số biến thiên (CV%) 4,25 4,25 b ðộ thu hồi (ðộ ủỳng)
Xác định tính đúng đắn của phương pháp bằng cách phân tích mẫu gạo không nạp chuẩn (ký hiệu M0) và mẫu gạo nạp chuẩn chứa cadimi với nồng độ 10µg/mL Các thể tích được sử dụng là 1mL, 0.5mL, 2mL và 1mL, thực hiện lặp lại 5 lần với các ký hiệu tương ứng là M1 và M2 Kết quả sẽ được sử dụng để tính hàm lượng chì trong mẫu.
- cadimi trong mẫu gạo ủược nạp chuẩn rồi trừ hàm lượng chỡ - cadimi trong
Khối lượng mẫu vô cơ (g)
Hàm lượng Chì - Cadimi ủược nạp thờm theo lý thuyết (à à àg/g) à
Hàm lượng Chì-Cadimi thu ủược thực tế (à à à àg/g) ðộ thu hồi Chì-Cadimi (%) ðộ thu hồi trung bình Chì- Cadimi (%)
Hỡnh 1 Hỗn hợp chuẩn chỡ & caidmi nồng ủộ 0.2ppm
4.2 Mức ủộ ụ nhiễm chỡ và cadimi trong gạo tẻ và thịt lợn nạc vai
Dựa trên kết quả thẩm định phương pháp, chúng tôi đã tiến hành phân tích chì và cadimi trong gạo tẻ và thịt lợn nạc vai tại 4 chợ thuộc 4 quận nội thành Hà Nội Kết quả phân tích được trình bày trong các bảng 1, 2, 3, và 4.
Bảng 1 Kết quả phân tích hàm lượng Pb-Cd tại chợ Thành Công
STT ðối tượng mẫu Số mẫu ủó phõn tích
Hàm lượng Cd (mg/kg)
Hàm lượng Pb (mg/kg)
Tổng số: 7 mẫu TB: 0,99 TB: 0,056
Tổng số: 8 mẫu TB: 0,055 TB: 1,343
Hỡnh 2 Phổ ủồ phõn tớch mẫu thịt lợn chợ Thành Cụng
Bảng 2 Kết quả phân tích Pb-Cd chợ Hàng Bè
STT ðối tượng mẫu Số mẫu ủó phõn tích
Hàm lượng Cd (mg/kg)
Hàm lượng Pb (mg/kg)
Tổng số: 8 mẫu TB: 0,088 TB: 0,062
Tổng số: 7 mẫu TB: 0,540 TB: 1,124
Hỡnh 3 Phổ ủồ phõn tớch mẫu gạo chợ Hàng Bố Bảng 3 Kết quả phân tích chợ Hào Nam
STT ðối tượng mẫu Số mẫu ủó phõn tích
Hàm lượng Cd (mg/kg)
Hàm lượng Pb (mg/kg)
Tổng số: 7 mẫu TB: 0,366 TB: 0,234
Hỡnh 4 Phổ ủồ phõn tớch mẫu thịt lợn chợ Hào Nam Bảng 4 Kết quả phân tích Pb và Cd chợ Hôm
STT ðối tượng mẫu Số mẫu ủó phõn tích
Hàm lượng Cd (mg/kg)
Hàm lượng Pb (mg/kg)
Tổng số: 8 mẫu TB: 1,504 TB: 0,314
Tổng số: 7 mẫu TB: 1,136 TB: 1,583
Hỡnh 5 Phổ ủồ phõn tớch mẫu gạo chợ Hụm
Kết quả phân tích chì và cadimi tại 4 chợ thuộc 4 quận nội thành Hà Nội cho thấy tình trạng vi phạm quy định của Bộ Y tế về ô nhiễm chì và cadimi đang diễn ra nghiêm trọng.
Bảng 5 Tỡnh hỡnh vi phạm quy ủịnh của bộ y tế về ụ nhiễm Chỡ, Cadimi trong 2 loại thực phẩm nghiên cứu:
Thực phẩm Chợ Chỉ tiêu Chì Cadimi
1 Gạo tẻ Thành Cụng Số mẫu ủó phõn tớch
0,2 Hào Nam Số mẫu ủó phõn tớch
0,2 Hụm Số mẫu ủó phõn tớch
2 Thịt lợn Thành Cụng Số mẫu ủó phõn tớch
0,05 Hào Nam Số mẫu ủó phõn tớch
0,05 Hàng Bố Số mẫu ủó phõn tớch
0,05 Hụm Số mẫu ủó phõn tớch
*Mẫu phân tích có kết quả thấp hơn LOD
- Hai loại thực phẩm phõn tớch ủều cú quy ủịnh mức tối ủa cho phộp về lượng chì, cadimi có trong thực phẩm do Bộ y tế ban hành năm 2007
Trong tổng số 30 mẫu gạo tẻ được phân tích, có 20 mẫu (chiếm 66.7%) có hàm lượng chì dưới giới hạn phát hiện, trong khi 15 mẫu (50%) có cadimi dưới giới hạn phát hiện Tuy nhiên, có 5 mẫu gạo vi phạm quy định 46-BYT về hàm lượng chì, chiếm 16.7%, và 11 mẫu vi phạm về cadimi, chiếm 13.7%.
Trong tổng số 30 mẫu thịt lợn được phân tích, có 10 mẫu (33.3%) có hàm lượng chì dưới giới hạn phát hiện, trong khi 14 mẫu (46.7%) có cadimi dưới giới hạn phát hiện Theo quy định 46 – BYT, có 15 mẫu (50%) vi phạm về hàm lượng chì và 11 mẫu (13.7%) vi phạm về cadimi.
Các mẫu gạo tẻ và thịt lợn nạc vai được thu thập từ bốn chợ thuộc bốn quận nội thành Hà Nội đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng Kết quả này được trình bày chi tiết trong Bảng 6 và Bảng 7.
Bảng 6 Nguồn gốc xuất xứ của các mẫu gạo tẻ
Tên mẫu Số mẫu ðịa chỉ Nguồn gốc
1 Cự ủà - Thanh Oai - Hà Nội
Bảng 7 Nguồn gốc xuất xứ của các mẫu thịt lợn nạc vai
Tên mẫu Số mẫu ðịa chỉ Nguồn gốc
Thịt lợn Chợ Hôm Không rõ
Kết quả phân tích ở Bảng 5,6,7 cho thấy:
- Hàm lượng chỡ trong mẫu gạo tẻ vi phạm quy ủịnh 46 Bộ Y tế nhiều nhất là ở chợ Hôm, ít nhất là ở hai chợ Thành công và Hàng bè
- Hàm lượng cadimi trong mẫu gạo tẻ vi phạm quy ủịnh 46 Bộ Y tế nhiều nhất là ở Chợ Hôm, ít nhất là ở chợ Hào Nam
- Hàm lượng chỡ trong mẫu thịt lợn nạc vai ở 4 chợ ủều cao trong 2 nhóm mẫu có nguồn gốc xuất xứ và không có nguồn gốc xuất xứ
- Hàm lượng cadimi trong mẫu thịt lợn nạc vai cao nhất là ở chợ Hôm, thấp nhất là ở chợ Thành Công
Mẫu gạo tẻ có nguồn gốc không rõ ràng thường chứa hàm lượng chì và cadimi cao hơn so với những mẫu có nguồn gốc rõ ràng, do điều kiện canh tác, thu hoạch và sơ chế tốt Mẫu thịt lợn nạc vai cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn thực phẩm.
Bốn chợ ủều bị nhiễm chỡ cú thể do điều kiện giết mổ không đảm bảo vệ sinh và điều kiện chăn nuôi kém, dẫn đến nguy cơ tích tụ kim loại nặng trong thịt.
4.3 đánh giá nguy cơ ô nhiễm chì và cadimi với sức khỏe cộng ựồng
Từ kết quả trờn ta tớnh ủược hàm lượng chỡ và cadmi trung bỡnh trong mẫu gạo tẻ và thịt lợn nạc vai như sau:
Bảng 8 Hàm lượng chì và cadimi trung bình trong gạo tẻ và thịt lợn nạc vai
Tên mẫu Hàm lượng Chì trung bình
Hàm lượng Cadimi trung bình
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) năm 1999, các kim loại nặng như cadimi đã được đặt ra giới hạn tối đa cho lượng tiêu thụ hàng ngày (PTDI) và hàng tuần (PTWI) nhằm bảo vệ sức khỏe con người Dựa vào kết quả từ bảng 8 và bảng 9, chúng ta có thể tính toán hai chỉ số PTDI và PTWI cho trẻ em từ 24-36 tháng tuổi và người trưởng thành.
Bảng 9 Giới hạn tối ủa ăn vào hàng ngày ủối với trẻ em
Lượng gạo ăn trung bình hàng ngày (Trẻ em từ 12-
HL KLN TB phõn tớch ủược (àg/g)
HL KLN ăn vào hàng ngày (àg)
Giới hạn tối ủa ăn vào hàng ngày theo Codex (àg/kg thể trọng/ngày)
Khối lượng cơ thể TB (kg)
Hàm lượng KLN ăn vào hàng ngày chấp nhận ủược (àg)
PHẦN TRĂM LƯỢNG Pb, Cd ĂN VÀO HÀNG NGÀY
Hình 6 Phần trăm lượng Pb, Cd ăn vào hàng ngày của trẻ (24-36 tháng)
Bảng 10 Giới hạn tối ủa ăn vào hàng ngày ủối với người trưởng thành
Lượng gạo ăn trung bình hàng ngày (g)
HLKLN TB phõn tớch ủược (àg/g)
HL KLN ăn vào hàng ngày (àg)
Giới hạn tối ủa ăn vào hàng ngày theo Codex (àg/kg thể trọng/ngày)
Khối lượng cơ thể TB (kg)
HL KLN ăn vào hàng ngày chấp nhận ủược (àg)
PHẦN TRĂM LƯỢNG Pb, Cd ĂN VÀO HÀNG NGÀY
Hình 7 Phần trăm lượng Pb, Cd ăn vào hàng ngày của người trưởng thành
(1): Theo kết quả ựề tài:ỖỖ đáng giá nguy cơ ô nhiễm các chất hóa học trong khẩu phần ăn của trẻ từ 24-36 tháng tuổi’’ năm 2009 tại Khoa TP –
VSAT TP Viện Dinh Dưỡng
Kết quả từ bảng 8&9 và biểu đồ Hình 6&7 cho thấy lượng cadimi mà trẻ em trong độ tuổi 24-36 tháng tiêu thụ cao gấp 12,80 lần và người trưởng thành gấp 5,90 lần so với quy định của WHO/FAO Điều này chỉ ra rằng mức ô nhiễm cadimi nghiêm trọng đang tạo ra nguy cơ tiềm ẩn cho nhóm trẻ này, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển Hơn nữa, lượng cadimi còn được cung cấp từ các nguồn thực phẩm khác trong khẩu phần ăn hàng ngày.
Do ủú với con số trờn thực sự là mối nguy hại
Lượng chì mà trẻ em trong độ tuổi từ 24-36 tháng tiêu thụ thấp hơn 0,80 lần so với mức quy định của WHO/FAO đối với thực phẩm thịt lợn nạc vai, và đối với người trưởng thành là 0,36 lần Điều này xảy ra do thịt lợn nạc vai không phải là thực phẩm được sử dụng hàng ngày, vì vậy chúng ta dựa vào chỉ số giới hạn tối đa tiêu thụ hàng tuần (PTWI) để đánh giá.
Bảng 11 Giới hạn tối ủa ăn vào hàng tuần với trẻ từ 24-36 thỏng tuổi
HLKLN TB phõn tớch ủược (mg/kg)
HL KLN ăn vào hàng tuần (mg)
Giới hạn tối ủa ăn vào hàng tuần theo Codex (mg/kg thể trọng/ngày)
Khối lượng cơ thể TB (kg)
Hàm lượng KLN ăn vào hàng tuần chấp nhận ủược (mg)
Hình 8 Phần trăm lượng Pb, Cd ăn vào hàng tuần của trẻ từ 24-36 tháng tuổi
Bảng 12 Giới hạn tối ủa ăn vào hàng tuần với người trưởng thành
Lượng thịt lợn ăn trung bình hàng tuần (kg)
TB phân tớch ủược (mg/kg)
HL KLN ăn vào hàng tuần (mg)
Giới hạn tối ủa ăn vào hàng tuần theo Codex (mg/kg thể trọng/ngày)
Khối lượng cơ thể TB (kg)
Hàm lượng KLN ăn vào hàng tuần chấp nhận ủược (mg)
Hình 9 Phần trăm lượng Pb, Cd ăn vào hàng tuần của người trưởng thành Kết quả ở bảng 10&11 và Hình 8&9 cho thấy
Lượng cadimi trong thịt lợn nạc vai cao hơn mức tối đa khuyến nghị hàng tuần cho trẻ em, đạt 111%, trong khi đối với người trưởng thành, mức này cũng đáng chú ý với 64%.
- Lượng chì cũng không an toàn vì nó cũng chiếm phần trăm khá cao so với lượng tối ủa cho phộp ăn vào hàng tuần của trẻ
KẾT LUẬN
Do hạn chế về thời gian, các thí nghiệm chưa được quy mô, toàn diện Tuy nhiên, từ những kết quả thu được, có thể rút ra một số kết luận quan trọng.
1 Tình hình ô nhiễm chì, cadimi trong một số thực phẩm thông dụng:
- Kết quả phân tích cho thấy gạo tẻ bị nhiễm Cadimi mẫu thịt lợn bị nhiễm chỡ khỏ cao, cú rất nhiều mẫu vượt quy ủịnh 46 của Bộ Y tế
2 đánh giá nguy cơ an toàn thực phẩm ựối với sức khỏe cộng ựồng:
Mức cadimi trung bình trong gạo là 0,738mg/kg, vượt mức quy định của Bộ Y tế là 0,2mg/kg, tương đương với 1284% và 590% lượng tối đa cho phép hàng ngày cho trẻ em 2-3 tuổi và người trưởng thành Điều này thực sự là một nguy cơ gây tích lũy cadimi, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ em, đặc biệt là đối với hệ xương, và có thể gia tăng nguy cơ ung thư ở người trưởng thành.
Mức cadimi trung bình trong thịt lợn là 0,60mg/kg, cao gấp 12 lần so với quy định cho phép, chiếm 111% lượng tối đa cho phép mà trẻ em có thể tiêu thụ hàng tuần, gây nguy cơ tích lũy cadimi trong cơ thể trẻ Mặc dù mức nhiễm chéo trong gạo và thịt lợn chưa đạt mức báo động như cadimi, nhưng tổng lượng tiêu thụ của chất này chiếm 52% liều cho phép đối với trẻ em và 30% đối với người trưởng thành.
Từ nghiên cứu trên chúng tôi xin khuyến nghị:
Cần mở rộng nghiên cứu về quy mô, số mẫu và điểm nghiên cứu để xác định mức độ ô nhiễm cadimi trong gạo và thịt lợn, nhằm có các biện pháp can thiệp kịp thời.
Kết quả trên chỉ đánh giá nguy cơ ô nhiễm chì và cadimi trong hai loại thực phẩm phổ biến Để có cái nhìn toàn diện về tổng lượng tiêu thụ, cần phân tích thêm nhiều loại mẫu thực phẩm khác và điều tra khẩu phần ăn hàng ngày của người tiêu dùng.
- Vỡ sức khỏe cộng ủồng trước hết là trẻ nhỏ nờn sớm cú cỏc biện phỏp