Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa Chuyên đề thực tập nâng cao chất lượng sản phẩm may tại công ty dệt lụa
Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định
1.1.1 Khái quát chung về Công ty
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp và tạo ra nhiều việc làm Nhà nước luôn hỗ trợ các doanh nghiệp này thông qua việc duy trì môi trường kinh doanh ổn định, thực thi pháp luật và cung cấp ưu đãi tài chính Một ví dụ tiêu biểu là Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định, chuyên sản xuất sợi và dệt vải Hãy cùng tìm hiểu thêm về công ty này.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LỤA NAM ĐỊNH
- Địa chỉ: Số 4 Hà Huy Tập, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Nam Định, Nam Định
- Đại diện pháp luật: ĐÀO VĂN PHƯƠNG
- Ngày hoạt động: 05/09/1998 ( đã hoạt động 20 năm)
- Website:http://www.nasilkmexnd.vn/nasilkmexnd@vnn.vn
1.1.2 Giai đoạn phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Dệt lụa Nam Định là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của nước ta trong lĩnh vực sản xuất sợi, dệt may công nghiệp
Năm 1998, công ty được thành lập và hoạt động từ một cơ sở sản xuất nhỏ tại số 4 Hà Huy Tập, với trang thiết bị hạn chế được nhập khẩu từ Nhật Bản, Trung Quốc, và Nga Mặc dù gặp nhiều khó khăn, đội ngũ công nhân đầu tiên luôn giữ vững tinh thần tự lực tự cường, phản ánh sự quyết tâm của một đất nước đang trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế.
Thời kỳ đầu sản xuất dệt kim đan dọc ở miền Bắc gặp nhiều khó khăn do đây là ngành mới mẻ, thiếu thông số kỹ thuật và điều kiện sản xuất không đảm bảo Hệ thống cơ sở vật chất như nhà xưởng, điện, hơi nước và điều hòa không đủ, trong khi lực lượng kỹ thuật chỉ có 1-2 người và bộ máy quản lý chưa hoạt động hiệu quả Máy móc như máy dệt và máy văng sấy đã hư hỏng nặng do thiếu phụ tùng thay thế Mặc dù gặp nhiều thử thách, những công nhân đầu tiên đã tạo ra sản phẩm chất lượng cao nhất thị trường vào thời điểm đó.
Trước năm 2008, công ty đã trải qua giai đoạn khởi đầu đầy thách thức, từ việc xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường đến việc giành được niềm tin từ khách hàng Mặc dù bắt đầu với thiết bị cũ và nhà xưởng chật hẹp, công ty đã kiên trì vượt qua khó khăn và đạt được những thành tựu đầu tiên Sau 10 năm, công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường và thu hút được nhiều khách hàng lớn, từ đó tạo điều kiện để nâng cấp cơ sở vật chất Nhà xưởng mới rộng 120m² với 6 tầng hiện nay đã trở thành trụ sở chính của công ty, cùng với việc nâng cấp máy móc thiết bị, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm.
Từ năm 2008 đến nay, Công ty CP Dệt lụa Nam Định đã không ngừng phát triển, xây dựng thương hiệu và gia tăng sự nhận biết của khách hàng Hiện công ty có hai cơ sở sản xuất tại số 4 Hà Huy Tập và KCN Hòa Xá (TP Nam Định) với hơn 500 lao động Với phương châm “Sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất”, công ty chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa danh mục sản phẩm và quan tâm đến đời sống người lao động So với giai đoạn mới thành lập với chỉ hơn chục lao động, công ty đã có những bước tiến rõ rệt và đạt nhiều thành công trong quản trị và kinh doanh.
Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định chuyên nhập khẩu, phân phối và sản xuất các sản phẩm sợi, dệt may công nghiệp, đồng thời cung cấp máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế cho các doanh nghiệp trong nước Ngoài ra, công ty còn đăng ký một số ngành nghề khác trong giấy phép kinh doanh.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Mua bán hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, cây trồng nông nghiệp
- Môi giới thương mại và dịch vụ các loại;
- Xây dựng dân dụng, sửa chữa nhà để phục vụ kinh doanh giới thiệu sản phẩm; Cho thuê nhà;
Chúng tôi chuyên sản xuất và buôn bán hóa chất cùng các chế phẩm diệt côn trùng phục vụ cho lĩnh vực y tế và gia dụng, ngoại trừ các hóa chất bị Nhà nước cấm và thuốc bảo vệ thực vật.
Cơ cấu tổ chức của Công ty
1.2.1 Mô hình tổ chức bộ máy
Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định áp dụng mô hình tổ chức trực tuyến chức năng, với Giám đốc đứng đầu, tiếp theo là Phó Giám đốc và các phòng ban chức năng Mô hình tổ chức này được thiết kế đơn giản và gọn nhẹ, giúp giảm chi phí và tối ưu hóa nguồn lực hiện có của công ty.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự của Công ty)
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Hội đồng quản trị công ty đóng vai trò quyết định trong việc bảo vệ lợi ích và quyền lợi của công ty, đồng thời đảm bảo và chịu trách nhiệm về quản trị Họ giám sát các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác để đảm bảo công ty hoạt động theo đúng mục tiêu đã đề ra Dự kiến, Hội đồng quản trị sẽ gồm 05 thành viên được bầu bởi Đại hội.
Phó giám đốc kỹ thuật, chất lượng
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc kinh doanh
Kỹ thuật cơ điệ n đảm bảo chất lượng
Bản kiến thiết cơ bản đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm Giám đốc công ty.
- Ban giám đốc Công ty: gồm có Giám đốc và Phó giám đốc
+ Giám đốc: là người chỉ đạo trực tiếp công tác lao động và hành trính trong công ty Chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty.
Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty, có trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho Giám đốc và chủ sở hữu về hoạt động của bộ phận mình phụ trách, thường là phòng kinh doanh Đồng thời, Phó giám đốc cũng đảm nhiệm việc liên hệ và đặt hàng với các đối tác quốc tế.
Phòng Kế toán-Tài vụ hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Công ty, với đội ngũ cán bộ trẻ, chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo Phòng cam kết tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, đồng thời nỗ lực xây dựng uy tín và phát triển bền vững cho Tổng Công ty.
Phòng Kế toán-Tài vụ của Tổng Công ty cam kết đáp ứng nhu cầu tăng trưởng và phát triển thông qua việc duy trì mục tiêu chất lượng “Chính xác – Trung thực – Hiệu quả” Phòng không ngừng nâng cao công tác quản lý kế toán, đảm bảo rằng kế toán trở thành công cụ quản lý và giám sát hiệu quả cho mọi hoạt động kinh tế và tài chính.
+ Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh
+ Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm
+ Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận khác nhằm mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao.
+ Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh
+ Nghiên cứu đề xuất các đối tác liên doanh liên kết và lựa chọn.
Lập kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị là bước quan trọng để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời, cần báo cáo thường xuyên về tình hình thực hiện chiến lược, các phương án thay thế cũng như cách thức hợp tác với khách hàng để đảm bảo hiệu quả tối ưu trong quá trình vận hành.
+ Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh
+ Xây dựng cách chiến lược PR, marketng cho các sản phẩm theo từng giai đoạn và đối tượng khách hàng.
+ Xây dựng chiến lược phát triển về thương hiệu
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến nhân sự, công văn, hợp đồng, các quy chế áp dụng cho công ty.
- Tham mưu về cách tổ chức các phòng ban, nhân sự theo mô hình công ty
- Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực
- Lưu trữ các hồ sơ, văn bản, giấy tờ quan trọng
- Xây dựng các văn bản, tài liệu hành chính lưu hành nội bộ và gửi cho khách hàng
- Đón tiếp khách, đối tác
- Quản lý tài sản cố định và bảo dưỡng tài sản của công ty
- Tổ chức, quản lý và kiểm tra các công tác liên quan tới vệ sinh, phòng cháy chữa cháy trong đơn vị….
+ Phòng tổ chức bảo vệ:
- Tham mưu xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh và thực hiện kế hoạch đó trong đơn vị
Kết hợp với công an phường và công an thành phố nhằm thực hiện các quy định và biện pháp phòng tránh, đảm bảo an toàn và an ninh cho đơn vị.
Hướng dẫn các bộ phận và khách hàng của đơn vị tuân thủ đúng các chính sách và quy định đã được thiết lập Điều này nhằm đảm bảo rằng chính sách an ninh của đơn vị được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Để đảm bảo an toàn và hiệu suất tối ưu, cần thường xuyên kiểm tra hệ thống giám sát an ninh, hệ thống báo cháy và hệ thống điều hòa Việc bảo trì định kỳ hoặc liên hệ với dịch vụ bảo trì là rất quan trọng để khắc phục và sửa chữa các hỏng hóc kịp thời.
- Quản lý con người, đảm bảo trang thiết bị trong phòng quản lý đầy đủ
- Ngoài ra cần thưc hiện một số công tác khác theo sự phân công của giám đốc hoặc người được ủy quyền.
+ Phòng Kỹ thuật Cơ điện: Xây dựng những kế hoạch nhằm đại tu các thiết bị, máy móc và sửa chữa những thiết bị điện bị hỏng hóc
Phòng Kỹ thuật Công nghệ chịu trách nhiệm xây dựng các quy trình kỹ thuật và đảm bảo chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất Đơn vị này thường xuyên tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm, nhằm tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả.
+Phòng đảm bảo chất lượng: Là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Ban
Giám hiệu trong việc tổ chức triển khai, quản lý công tác khảo thí và đảm bảo chất lượng
Phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh cho cả ngắn hạn và dài hạn Ngoài ra, phòng này còn chịu trách nhiệm điều động sản xuất tại từng phân xưởng, đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả và hợp lý.
Phân xưởng sản xuất hàng ngày thực hiện các kế hoạch sản xuất được giao bởi Công ty, đồng thời cải tiến phương thức sản xuất và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả về sản phẩm
Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định chuyên sản xuất các sản phẩm sợi tổng hợp và vải, đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty.
Sợi tổng hợp là sản phẩm chủ yếu của công ty, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu sợi cho các nhà máy dệt Theo thống kê, từ 35% đến 55% sợi thành phẩm được sản xuất là nguyên liệu đầu vào cho các phân xưởng dệt của công ty Ngoài ra, một phần sản phẩm sợi cũng phục vụ cho ngành công nghiệp may mặc, sản xuất da giày và bao bì đóng gói sản phẩm.
Sản phẩm vải là nhu cầu thiết yếu ngày càng gia tăng trong cuộc sống con người Nhận thức được tầm quan trọng này, Công ty đã cho ra mắt nhiều kiểu dáng, kích thước, mẫu mã và chất lượng khác nhau để phục vụ thị trường Khách hàng chủ yếu của Công ty bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may và xuất khẩu giày Những sản phẩm này không chỉ là chủ lực của Công ty mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu.
Dưới đây là bảng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Bảng 1.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2013- 2017
Tổng doanh thu (tỷ đồng)
( Nguồn: Kế toán Tài chính )
Nhìn vào bảng kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn 2013 -
Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty
Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định, một đơn vị lớn trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sản phẩm may mặc, sở hữu đội ngũ nhân lực đông đảo với kỹ năng vững vàng Dưới đây là bảng cơ cấu lao động của công ty.
Cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2014 – 2017 cho thấy sự biến đổi đáng kể trong nguồn nhân lực Trong thời gian này, Công ty đã điều chỉnh số lượng và chất lượng lao động để đáp ứng nhu cầu phát triển Các yếu tố như trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của nhân viên cũng được nâng cao, góp phần vào hiệu quả hoạt động của Công ty Sự thay đổi này không chỉ phản ánh xu hướng phát triển của ngành mà còn khẳng định chiến lược nhân sự hợp lý của Công ty trong giai đoạn này.
6 Lao động hợp đồng dài hạn 65 86 85 89
Trong giai đoạn 2014 – 2017, bảng Cơ cấu lao động của Công ty cho thấy số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất, thể hiện vai trò quan trọng của lực lượng này trong hoạt động của công ty.
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và tay nghề cao, đóng vai trò chủ chốt trong việc sản xuất sản phẩm Để đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra, công ty thường xuyên tuyển dụng và ký hợp đồng lao động ngắn hạn, thời vụ, đặc biệt trong các dịp lễ như Tết, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động Bên cạnh đó, đội ngũ quản lý cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổ chức của công ty.
Công ty, họ là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ những người có kinh nghiệm lâu năm trong quản lý
- Sản phẩm của Công ty phong phú về mẫu mà và chủng loại, phù hợp với tập quán nhiều nơi, phù hợp với thời tiết.
- Sản phẩm của Công ty là hàng thời trang do vậy cần thay đổi thiết kế phù hợp và gây ấn tượng người tiêu dung.
Từ những đặc điểm riêng của sản phẩm nên việc hoạt động sản xuất tại Công ty cũng có nét riêng:
Chu kỳ sản xuất ngắn giúp tăng khả năng thu hồi vốn nhanh chóng, mang lại nhiều thuận lợi cho quá trình sản xuất, bao gồm việc giảm thiểu hao mòn vô hình và không bị ảnh hưởng lớn bởi điều kiện tự nhiên.
Công ty có quy mô sản xuất lớn với đội ngũ nhân công đông đảo và nguồn nguyên vật liệu đa dạng Do đó, việc tổ chức và quản lý sản xuất cần được thực hiện một cách khoa học và hợp lý, đồng thời yêu cầu sự kết nối đồng bộ giữa các bộ phận.
- Việc sản xuất diễn ra trong xưởng sản xuất do đó cũng chịu ảnh hưởng rất ít của điều kiện tự nhiên.
Sản xuất sản phẩm đang diễn ra thuận lợi, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh doanh và mang lại lợi nhuận cao cho công ty.
* Đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm
Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định áp dụng quy trình công nghệ sản xuất khép kín, liên kết chặt chẽ giữa các phân xưởng từ đầu đến cuối Quy trình này bao gồm nhiều công đoạn khác nhau để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Công đoạn mắc sợi là bước đầu tiên trong quy trình sản xuất, nơi sợi được cuốn thành bôbin Sau khi hoàn tất việc mắc bôbin, chúng sẽ được chuyển sang công đoạn dệt tiếp theo.
- Thứ hai, công đoạn dệt: Sợi được dệt thành vải, và chuyển qua những công đoạn tiếp theo.
Công đoạn văng sấy là bước quan trọng trong quy trình sản xuất, giúp định hình và thay đổi kích thước vải Quá trình này cho phép kéo vải tuyn từ 1m6 lên 1m8, phục vụ hiệu quả cho công đoạn cắt may tiếp theo.
Công đoạn cắt may là bước cuối cùng trong quy trình sản xuất, nơi sản phẩm được hoàn thiện Sau khi hoàn tất, sản phẩm sẽ được chuyển đến bộ phận kiểm tra trước khi tiến hành đóng gói.
Sơ đồ 1.2: Công nghệ chế tạo sản phẩm
1.4.1.3 Đặc điểm cơ sở vật chất tại Công ty
Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định có trụ sở chính và xưởng sản xuất tại Số 4 Hà Huy Tập, Phường Trần Hưng Đạo, Thành phố Nam Định, với quy mô rộng rãi, phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh Cơ sở vật chất và trang thiết bị là yếu tố quan trọng đối với công ty sản xuất, và Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định sở hữu đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho quá trình này Dưới đây là bảng tổng hợp cơ sở trang thiết bị của công ty.
Mắc sợi Dệt vải Văng sấy
May Kiểm tra chất lượng Đóng gói
Bảng 1.7: Cơ sở trang thiết bị vật chất của Công ty Đơn vị: Đồng
Tài sản cố định khác
Giá trị khấu hao 165.241.302 186.603.120 271.187.070 407.869.110 Giá trị còn lại 342.681.048 378.860.880 497.757.930 834.694.890
(Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty)
Cơ sở vật chất và trang thiết bị tại Công ty là tài sản cố định thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh Chúng bao gồm máy móc, phương tiện và dây chuyền thiết bị, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn.
Năm 2016, nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) đạt 768.945.000 đồng, tăng 36% so với năm 2015, và năm 2017 đạt 1.242.564.000 đồng, tăng 61,6% so với năm 2016 Sự gia tăng này chủ yếu do Công ty đã đầu tư vào máy móc thiết bị mới phục vụ cho quá trình đóng gói, cùng với việc mua sắm phương tiện vận chuyển nhằm nâng cao hiệu quả giao hàng cho khách hàng Đây là những khoản đầu tư cần thiết để Công ty chủ động hơn trong việc giao hàng và phát triển kinh doanh.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) của Công ty được tính vào chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Cụ thể, trong năm 2015, chi phí khấu hao chiếm 12,72% tổng chi phí, trong khi năm 2016 con số này tăng lên 18,16%.
Thực trạng chất lượng sản phẩm may tại Công ty
2.1.1 Chất lượng trong khâu thiết kế
Thiết kế đóng vai trò quan trọng trong ngành sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực may mặc, vì nó giúp tạo ra những mẫu sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp Gia công may theo đơn đặt hàng chiếm 50% hoạt động sản xuất của công ty, trong khi phần còn lại tập trung vào phát triển thiết kế tự tạo Mặc dù chưa có phòng thiết kế riêng, bộ phận thiết kế thuộc phòng kỹ thuật vẫn hoạt động chuyên nghiệp và hiệu quả, cung cấp những mẫu thiết kế mới và đẹp Dưới đây là quy trình thiết kế mẫu mới của công ty.
Sơ đồ 2.1: Quy trình thiết kế mẫu của Công ty
Mẫu trang phục được hình thành từ sự kết hợp giữa nguyên phụ liệu, kiểu dáng và cấu trúc sản phẩm Sự thay đổi trong bất kỳ yếu tố nào sẽ tạo ra mẫu mới, thường mang tính thời trang và thịnh hành trong một thời kỳ nhất định Dù một số sản phẩm như trang phục cho các ngành, bộ đội trong quân chủng ít thay đổi qua các năm, bộ phận thiết kế của Công ty vẫn luôn nỗ lực sáng tạo để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Thiết kế mẫu tạo ra từ mẫu cơ bản với những thay đổi nhỏ nhằm mang đến sự mới mẻ và tiện lợi cho trang phục, đồng thời vẫn giữ được nét truyền thống Đối với các sản phẩm cao cấp phục vụ nhu cầu dân sinh và xuất khẩu như áo măng-tô, jacket, bộ phận thiết kế luôn nỗ lực tạo ra những mẫu mới và xu hướng mới để đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó nâng cao tính cạnh tranh cho công ty.
Công tác sáng tác mẫu không chỉ đơn thuần là phác họa hình dáng sản phẩm, mà còn bao gồm việc nghiên cứu mẫu, nhằm tìm hiểu và xem xét các điều kiện cần thiết để sản xuất mẫu theo bốn hướng chính.
Thứ nhất là nguyên phụ liệu: thành phần nguyên liệu, kiểu dệt, tính chất, màu sắc, loại phụ kiện, kích cỡ
Thứ hai là thông số kích thước Cần xem số cỡ vóc, kích thước của các cỡ vóc, độ lệch giữa các kích thước của cỡ vóc
Thứ ba là kết cấu sản phẩm Tiến hành nghiên cứu đặc điểm các cụm chi tiết, các đường cấu trúc
Thứ tư là qui cách lắp ráp Nghiên cứu về loại đường may và đặc tính kỹ thuật.
Dựa trên các nhóm đường cơ bản và công thức thiết kế, sản phẩm được tạo hình từ giấy mỏng để hình thành mẫu Các chi tiết cần đảm bảo tính đối xứng, xác định rõ canh sợi cùng với các vị trí lấy dấu và định vị chính xác.
Tính hợp lý và chính xác của mẫu thiết kế được xác định qua quá trình may mẫu, trong đó cần giữ nguyên cấu trúc và kích thước thực của mẫu Mỗi mẫu may được thực hiện cho một số lượng công việc nhất định, với từng công việc được hoàn thành trong khoảng thời gian cụ thể Do đó, may mẫu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy trình công nghệ và tối ưu hóa thao tác trong ngành may.
Bốn công đoạn trong quy trình thiết kế đều yêu cầu chuyên môn và tay nghề cao, vì vậy đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và làm việc có trách nhiệm Chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu, giúp Công ty tạo ra những mẫu thiết kế hài lòng khách hàng.
Bảng 2.1: Tỷ lệ các mẫu thiết kế đạt yêu cầu chất lượng
Năm Tỷ lệ mẫu thiết kế đạt yêu cầu (%)
Từ biểu đồ 2.1, có thể thấy tỷ lệ mẫu thiết kế đạt yêu cầu chất lượng của công ty đã tăng liên tục qua các năm, từ 84,26% vào năm 2013 lên 89,93% vào năm 2014 và 90,45% vào năm 2012 Đặc biệt, vào năm 2016, tỷ lệ này đã tăng mạnh lên 96,38%, tăng gần 6% so với năm 2015, và tiếp tục đạt 98,67% vào năm 2017 Điều này cho thấy công ty ngày càng chú trọng đến việc nâng cao chất lượng trong quy trình thiết kế.
Tỷ lệ mẫu thiết kế đạt yêu cầu
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ mẫu thiết kế đạt yêu cầu chất lượng
2.1.2 Chất lượng trong khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
2.1.2.1 Lựa chọn đơn vị cung ứng
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong ngành may mặc, nơi chúng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí Việc quản lý và tối ưu hóa nguồn nguyên vật liệu không chỉ giúp tăng hiệu quả sản xuất mà còn góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
70 – 80% giá trị của sản phẩm đến từ nguyên vật liệu đặc thù của Công ty, chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ quân đội và các ngành khối nội chính Nguyên vật liệu chính bao gồm vải xi, vải Peco, vải len, và vải bay, trong khi nguyên vật liệu phụ bao gồm khóa quần, cúc quần, mex, và lót lụa.
Công ty chủ yếu lấy nguyên vật liệu từ hai nguồn chính là trong nước và nước ngoài, trong đó nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỷ lệ nhỏ Cụ thể, vải chính chỉ chiếm 9% tổng số vải, trong khi vải lót chiếm 5% tổng số vải.
Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định đặc biệt chú trọng đến việc tìm kiếm và lựa chọn nguyên vật liệu đầu vào, ưu tiên các nhà cung cấp có uy tín, chất lượng và giá cả hợp lý Chất lượng nguyên vật liệu phải đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật trong hợp đồng kinh tế và được kiểm tra nghiêm ngặt bởi đội ngũ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Dưới đây là danh sách một số nhà cung cấp trong nước của công ty.
+ Khóa quần, lót lụa, cúc quần, khóa mà không khóa được cung cấp bởi Công ty Hương Sơn.
+ Vải Bay, vải Xi, được nhập từ Công ty Dệt lụa Nam Định
Nguyên vật liệu đóng vai trò sống còn và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của Công ty Để đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu bền vững và giá cả hợp lý, Công ty đã xây dựng quy trình lựa chọn nhà cung cấp cụ thể, phù hợp với thực tiễn Quy trình này giúp Công ty nhanh chóng tìm kiếm nhà cung cấp chất lượng, tiết kiệm chi phí và thời gian, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm.
Dưới đây là quy trình lựa chọn nhà cung cấp của Công ty:
Bước 1: Tìm kiếm nguồn cung
Bước 2: Khảo sát nhà cung cấp và lập danh sách các nhà cung cấp ban đầu Bước 3: Đánh giá nhà cung cấp theo các tiêu chí (bảng)
Bước 4: Lên danh sách các nguồn hàng đạt yêu cầu
Bước 5: Trình giám đốc duyệt danh sách nhà cung cấp chính thức
Bước 6: Tiến hành lưu hồ sơ
Bước 7: Kiểm tra hàng năm và khắc phục phòng ngừa
Nhà cung cấp được chọn phải có điểm trung bình và điểm chất lượng đều lớn hơn 1,5, đồng thời phải nằm trong danh sách nhà cung cấp được phê duyệt Nếu sử dụng nhà cung cấp ngoài danh sách này, người thực hiện mua cần xin ý kiến giám đốc Công ty Hàng năm, dựa vào phiếu theo dõi đánh giá, quyết định sẽ được đưa ra để duy trì hoặc loại bỏ nhà cung cấp không đạt yêu cầu (ba lần không đạt) Đối với các nhà cung cấp không có giao dịch trong vòng 2 năm, sẽ tiến hành đánh giá lại từ đầu.
Bảng 2.2: Đánh giá nhà cung c pấu lao động của Công ty giai đoạn 2014 – 2017 Tiêu thức đánh giá Điểm Trọng số
Có sai sót nhưng không trọng yếu có sửa chữa được
Tạm chấp nhận Phù hợp yêu cầu
Có mẫu nhưng không có chứng nhận
Có mẫu và có chứng nhận
Không hồi đáp khắc phục
Hồi đáp nhưng trễ thời gian
Hồi đáp đúng thời gian
Chậm từ 2 ngày trở lên
Chậm 1 ngày Đúng thời gian
Giá Giá cao Giá bình thường
Chiết khấu theo lượng đạt hàng
Chuyển hàng Giao tại kho
Trả tiền hàng Tiền mặt (trả ngay)
(Nguồn: Phòng Kinh doanh) 2.1.2.2 Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào
Tất cả nguyên phụ liệu trước khi nhập kho phải được kiểm tra về số lượng và chất lượng, với sự giám sát của một nhân viên chung cho ba bộ phận: kho nguyên phụ liệu, giác sơ đồ và phân xưởng cắt Nhân viên được đào tạo bài bản để thực hiện đúng phương pháp và quy cách kiểm tra nguyên vật liệu Chỉ những nguyên phụ liệu đạt yêu cầu mới được phép nhập kho, đảm bảo quy trình kiểm tra được thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt.
Đánh giá chất lượng sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dệt Lụa Nam Định
Công ty cam kết cung cấp hàng hóa đúng chất lượng và đúng tiến độ, giúp hạn chế sai sót và giảm thiểu lượng hàng hóa lưu kho, từ đó tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản xuất.
Công ty đã nâng cao chất lượng sản phẩm một cách đáng kể, với tỷ lệ sản phẩm loại I đạt 96,43% vào năm 2017 và tỷ lệ sản phẩm lỗi bị khách hàng trả lại chỉ còn 0,05% Những thành tích này không chỉ vượt mức chỉ tiêu đề ra mà còn góp phần tích cực vào việc tăng sản lượng bán, doanh thu và uy tín của công ty trên thị trường trong và ngoài nước Sự cải thiện này đã giúp công ty thu hút nhiều khách hàng mới và chiếm được lòng tin của khách hàng quốc tế, thể hiện qua nhiều đơn đặt hàng có giá trị cao từ các nước như Đức, Mỹ, Đan Mạch, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Bộ máy quản trị của công ty hoạt động đồng bộ và quy củ, với nhiệm vụ và trách nhiệm của từng đơn vị được quy định rõ ràng Mỗi thành viên đều tự ý thức hoàn thành nhiệm vụ của mình, từ đó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu chung của công ty Hệ thống kiểm tra chất lượng hoạt động hiệu quả, đảm bảo sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn ổn định Thông tin được cập nhật thường xuyên, tạo sự đồng bộ trong hệ thống, giúp giảm thiểu sai sót và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hệ thống nhà kho của công ty đã được xây dựng từ lâu nhưng chưa được nâng cấp, dẫn đến việc không đáp ứng đủ nhu cầu dự trữ và bảo quản nguyên phụ liệu cũng như thành phẩm Kho dự trữ nguyên vật liệu thiếu đồng bộ và phương tiện bảo quản không đầy đủ, gây ra tình trạng nguyên vật liệu bị ố, ẩm, làm lãng phí trong sản xuất và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Thị trường nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu của Công ty, dẫn đến việc phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu Điều này gây ra giá cả không thuận lợi và tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu, làm chậm tiến độ sản xuất và dẫn đến nhiều đơn hàng bị ứ đọng, giao hàng không đúng hạn Trong nhiều trường hợp, Công ty phải thay thế nguyên vật liệu bằng các loại có chất lượng kém hơn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Trong quá trình sản xuất, việc kiểm soát chất lượng vẫn còn lỏng lẻo, dẫn đến nhiều sai sót và sản phẩm không đạt yêu cầu Nguyên vật liệu kém chất lượng vẫn được đưa vào kho, tỷ lệ sản phẩm hỏng ở khâu cắt cao, và các chi tiết không khớp nhau gây khó khăn cho xí nghiệp may Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cuối cùng, với nhiều sản phẩm có số lỗi vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Công tác khai thác thị trường của công ty còn yếu kém, chưa tìm kiếm được thị trường quốc tế hiệu quả Tại thị trường nội địa, công ty chủ yếu phụ thuộc vào các bạn hàng truyền thống, chưa mở rộng được mạng lưới tiêu thụ Việc quản lý mạng lưới này chưa chặt chẽ, và nhận thức của nhân viên bán hàng còn hạn chế Thêm vào đó, thông tin thị trường không được cập nhật thường xuyên, dẫn đến kiểu dáng và màu sắc hàng hóa thường lỗi thời và không phù hợp với xu hướng hiện tại.
Hoạt động khắc phục phòng ngừa hiện nay vẫn còn mang tính hình thức và chưa đạt hiệu quả cao Nhiều trường hợp không phát hiện được nguyên nhân tiềm ẩn, dẫn đến quyết định xử lý không phù hợp.