1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty

55 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chuyên Đề Thực Tập Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 55
Dung lượng 134,91 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI T.L.C

    • 1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

      • 1.1.1. Lịch sử hình thành

      • 1.1.2. Sự thay đổi của công ty cho đến nay

    • 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

      • Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

  • 1.3. Đánh giá các kết quả hoạt động của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

    • 1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

      • Bảng 1.1. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2014-2017

      • Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn 2014-2017

      • Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu về quản trị nợ giai đoạn 2014-2017

      • Bảng 1.4. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2014-2017

    • 1.3.2. Đánh giá kết quả hoạt động khác

    • 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

      • Bảng 1.5. Báo cáo tài chính giai đoạn 2014-2017

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI T.L.C

    • 2.1. Phân tích thực trạng đào tạo nhân lực tại Công ty

      • 2.1.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty

        • Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo giới của công ty cổ phần đầu tư xây lắp

        • Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

      • 2.1.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty

        • 2.1.2.1. Công tác xác định nhu cầu đào tạo

          • Bảng 2.3. Nhu cầu về đào tạo nhân viên và số người được đào tạo qua các năm của Công ty

        • 2.1.2.2. Công tác xác định mục tiêu

          • Bảng 2.4. Mục tiêu đào tạo cho một số ví trí nhân viên trong công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

        • 2.1.2.3. Công tác lựa chọn đối tượng được đào tạo

        • 2.1.2.4. Công tác lựa chọn giáo viên đào tạo

          • Bảng 2.5. Số lượng cán bộ tham gia công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2014-2017

        • 2.1.2.5. Công tác xây dựng chương trình đạo tạo

        • 2.1.2.6. Công tác lựa chọn phương pháp đào tạo

          • Bảng 2.6. Tình hình triển khai chương trình đào tạo trong công việc giai đoạn 2014– 2017 của Công ty

          • Biểu đồ 2.1. Số lượng lớp học các chương trình đào tạo nhân viên của Công ty giai đoạn 2014-2017

        • 2.1.2.7. Cơ sở vật chât và nguồn kinh phí cho công tác đào tạo

          • Bảng 2.7. Cơ sở vật chất cho công tác đào tạo của Công ty giai đoạn 2014– 2017

          • Bảng 2.8. Chi phí đào tạo của Công ty giai đoạn 2014 – 2017

    • 2.2.3. Đánh giá kết quả đào tạo Công ty

      • Bảng 2.9. Kết quả của công tác đào tạo nhân viên của Công ty

      • Bảng 2.10. Khả năng làm việc sau đào tạo của nhân viên giai đoạn 2014- 2017

    • 2.2. Đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty

      • 2.2.1. Ưu điểm

      • 2.2.2. Hạn chế

      • 2.2.3. Nguyên nhân của hạn chế

  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI T.L.C.

    • 3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C.

    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C.

      • 3.2.1. Hoàn thiện viêc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển

        • Việc đánh giá thực hiện công việc phục vụ cho nhiều mục tiêu khác nhau. Ở đây Công ty xem xét đánh giá phục vụ cho việc phát hiện ra những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng mà người lao động cần phải được bổ sung qua đào tạo. Quy trình thực hiện như sau:

      • 3.2.2. Xác định mục tiêu đào tào cụ thể, rõ ràng

      • 3.2.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo phù hợp, công bằng và khách quan hơn

      • 3.2.4. Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, nội dung đào tạo

      • 3.2.5. Lựa chọn giáo viên đào tạo, đối tác đào tạo phù hợp

      • 3.2.6. Huy động và tăng cường chi phí cho công tác đào tạo

      • 3.2.7. Thực hiện tốt việc đánh giá hiệu quả đào tạo

      • 3.2.8. Một số giải pháp khác

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI T.L.C

Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Thương mại T.L.C, có địa chỉ tại Số 8/79 Nguyễn Hữu Tuệ, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng, được đại diện bởi ông Hoàng Mạnh Hà.

Ngày hoạt động: 30/10/2008 (Đã hoạt động 10 năm)

Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C, được thành lập vào năm 2008, là một đơn vị trẻ nhưng đã ghi dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển của mình.

- Ngày 27/10/2008 : Được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 0203004769 Trụ sở chính đặt tại địa chỉ: Số 8/79 Nguyễn Hữu Tuệ, Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng

- Ngành nghề kinh doanh: Công ty kinh doanh sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế, thi công các công trình dân dụng.

1.1.2 Sự thay đổi của công ty cho đến nay

Trong giai đoạn đầu thành lập, Công ty đối mặt với nhiều khó khăn như tìm kiếm đối tác, thiếu kinh nghiệm trong đấu thầu và thi công, cùng áp lực từ các nhà thầu lớn Việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu và thiết bị kỹ thuật cũng gặp trở ngại, khiến đội ngũ nhân viên thiếu niềm tin vào năng lực Công ty Trước tình hình đó, ban lãnh đạo đã quyết định thay đổi chiến lược kinh doanh, giúp Công ty từng bước vượt qua giai đoạn khó khăn Nhờ chính sách mới và sự đoàn kết của nhân viên, đời sống công nhân viên được cải thiện, niềm tin vào Công ty tăng lên, và mối quan hệ với nhà cung cấp ngày càng khăng khít Công ty đã đầu tư thêm máy móc, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, nâng cao chất lượng và tiến độ công trình Trên đà phát triển, Công ty không ngừng cải thiện quản lý, tuyển dụng nhân tài và trang bị thiết bị mới, sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế và đối phó với khủng hoảng toàn cầu, từ đó trở nên vững mạnh và hoàn thiện hơn.

 Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty T.L.C

Chúng tôi chuyên nhận thầu xây lắp cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, bưu điện, nền móng và các dự án kỹ thuật hạ tầng đô thị trong khu công nghiệp.

- Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình xây dựng dân dụng.

- Tư vấn, giám sát và quản lý chất lượng công trình xây dựng trong quá trình thi công, xây lắp.

- Nghiệm thu công trình ho các dự án

- Khảo sát vây dựng, lập báo cáo đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật

- Tư vấn đầu tư xây dựng

- Thiết kế công trình giao thông, công trình cảng, đường thủy.

- Quản lý dự án, giám sát kỹ thuật xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình

- Lập hồ sơ, tổ chức đấu thầu và phân tích đánh giá dự thầu

- Kiểm định, kiểm tra sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

 Lĩnh vực hoạt động chính: bao gồm dạnh công trình sau:

- Trụ sở văn phòng, trung tâm thương mại

- Bênh viện, trường học, khu đô thị, khu dân cư

- Các công trình công nghiệp

- Các công trình giao thông thủy lợi

Công ty chúng tôi chuyên quy hoạch và thiết kế các công trình hạ tầng cơ sở cho khu đô thị và khu công nghiệp Với sự không ngừng hoàn thiện và tiếp cận những công nghệ mới, chúng tôi mở rộng thị trường và nỗ lực phấn đấu để khẳng định vị thế trong ngành xây dựng, góp phần xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp hơn.

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

Cơ chế tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc tối ưu hóa cấu trúc quản lý giúp nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Bộ máy quản lý của Công ty hoạt động chặt chẽ và phối hợp nhịp nhàng, nhằm đạt được nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra một cách xuất sắc.

Bộ máy quản lý của công ty đã được phê duyệt bởi cơ quan chủ quản, và được trình bày một cách rõ ràng qua sơ đồ tổ chức, phản ánh cấu trúc và hoạt động của tổ chức.

Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty hoạt động như một đơn vị hạch toán kế toán độc lập và áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu chức năng.

Cơ chế tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Một bộ máy quản lý hợp lý và hiệu quả sẽ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao năng suất và cải thiện kết quả kinh doanh.

Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư xây lắp thương mại T.L.C hoạt động chặt chẽ và phối hợp hiệu quả, nhằm hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra.

Bộ máy quản lý của công ty được thiết lập theo điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan chủ quản phê duyệt, và được trình bày một cách rõ ràng qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty T.L.C phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, Công ty cổ phần Đầu tư xây lắp thương mại T.L.C áp dụng mô hình quản lý theo kiểu chức năng.

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của Công ty, có chức năng đại diện cho Công ty để đưa ra quyết định liên quan đến quyền lợi và mục tiêu của tổ chức.

- Quyết định chiến lược, định hướng phát triển, kế hoạch chung và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.

Quyết định về phương án đầu tư và dự án đầu tư cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư cũng như điều lệ của công ty Việc này đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra nằm trong thẩm quyền và giới hạn đã được xác định, từ đó tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình đầu tư.

- Quyết định các hợp đồng, giao dịch theo điều lệ công ty.

Tổng giám đốc Công ty

Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh

Phòng tài chính kế toán

Phòng thiết bị vật tư

Phó tổng giám đốc phụ trách dự án

Phòng hành chính nhân sựHội đồng quản trị

Bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức giám đốc cùng các chức danh quan trọng khác là những quyết định quan trọng trong quản lý doanh nghiệp Ngoài ra, việc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và xác định mức lương cùng các lợi ích liên quan cũng cần được thực hiện một cách rõ ràng Cử người đại diện theo ủy quyền để thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn tại công ty khác, cũng như quyết định mức thù lao và lợi ích cho những cá nhân này, là những nhiệm vụ không thể thiếu trong quá trình quản lý.

- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.

Quyết định về cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ của công ty là rất quan trọng, bao gồm việc thành lập chi nhánh và văn phòng đại diện Ngoài ra, việc góp vốn và mua cổ phần của doanh nghiệp khác cũng là những yếu tố cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của hội đồng thành viên, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty Ông cũng phụ trách thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư, ban hành quy chế quản lý nội bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý Bên cạnh đó, Tổng giám đốc ký kết hợp đồng nhân danh Công ty và kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức.

Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh có nhiệm vụ hỗ trợ tổng giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp về các công việc được giao Vai trò chính của vị trí này bao gồm quản lý và hoạch định thu chi cho các công trình, tính toán khối lượng vật liệu và phương tiện thi công, cũng như lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả.

Phó tổng giám đốc phụ trách dự án hỗ trợ tổng giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao, đặc biệt là quản lý các dự án xây dựng Vai trò này bao gồm hoạch định đấu thầu, triển khai thi công và đánh giá, nghiệm thu các dự án.

Đánh giá các kết quả hoạt động của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Bảng 1.1 Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2014-2017

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Doanh thu thuần (1.000 đồng)

Lợi nhuận sau thuế (1.000 đồng) 3.227.258 3.724.559 4.783.591 6.605.915

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Trong giai đoạn 2014-2017, doanh thu của Công ty đã liên tục tăng trưởng, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt khoảng 10,83% mỗi năm Cụ thể, doanh thu năm 2014 ghi nhận trên 97 tỷ đồng, và đến năm 2016, con số này đã vượt qua 123 tỷ đồng, tăng hơn 25 tỷ đồng so với năm 2014 Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đang đạt được kết quả tích cực.

Lợi nhuận sau thuế của Công ty chỉ chiếm từ 3,5-5% doanh thu, cho thấy mức lợi nhuận khá khiêm tốn Tuy nhiên, lợi nhuận đã có sự tăng trưởng trong giai đoạn này, đặc biệt là từ năm 2016 đến 2017, khi lợi nhuận đạt mức kỉ lục trên 6,5 tỷ đồng, tăng 38,09% so với năm trước Năm 2017, lợi nhuận cao gấp hơn 2 lần so với năm 2014, thể hiện sự phát triển mạnh mẽ cả về tốc độ lẫn quy mô.

Doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn này đều tăng trưởng mạnh, cho thấy sự mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đã mang lại kết quả tích cực Đặc biệt, lợi nhuận tăng nhanh hơn doanh thu, chứng tỏ chi phí đã được kiểm soát hiệu quả Do đó, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy những thành công này.

Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn 2014-2017

[1] ROS (Return On Sales) = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần

[2] ROA (Return On Assets) = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản

[3] ROE (Return On Equity) = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu

Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) phản ánh số lợi nhuận mà mỗi đồng doanh thu của Công ty tạo ra Trong giai đoạn 2014-2017, ROS của Công ty duy trì ở mức cao, dao động từ 0,034 đến 0,051, cho thấy mỗi đồng doanh thu mang lại khoảng 0,051 đồng lợi nhuận Điều này cho thấy Công ty có hoạt động bán hàng hiệu quả, tạo ra doanh thu cao và đồng thời kiểm soát chi phí tốt.

Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của Công ty từ tài sản và vốn chủ sở hữu Trong 4 năm qua, ROA của Công ty dao động từ 0,05 đến 0,097, trong khi ROE biến động từ 0,133 đến 0,264 Đặc biệt, chỉ tiêu ROA và ROE của Công ty năm 2017 tăng gấp đôi so với năm 2014, cho thấy hiệu quả đầu tư từ vốn chủ sở hữu là rất cao.

Chỉ tiêu Doanh thu thuần/Tổng tài sản cho thấy hiệu quả đầu tư của Công ty, với giá trị lớn hơn 1 trong giai đoạn 2014-2017, đạt cao nhất là 1,92 lần vào năm 2017 Điều này có nghĩa là mỗi đồng tài sản đầu tư đều mang lại hơn 1 đồng doanh thu Sự gia tăng mạnh mẽ của chỉ tiêu này trong giai đoạn trên là tín hiệu tích cực, cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang đạt kết quả khả quan.

Bảng 1.3 Một số chỉ tiêu về quản trị nợ giai đoạn 2014-2017

Khả năng chi trả lãi vay [2]

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

[1] Tỷ lệ nợ = Tổng số nợ / Tổng nguồn vốn

[2] Khả năng trả lãi vay = Thu nhập trước thuế và lãi vay / Lãi vay phải trả

Chỉ số khả năng thanh toán của Công ty cho thấy khả năng chi trả kịp thời các khoản nợ ngắn hạn vẫn ở mức khá Mặc dù nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, nhưng với kết quả kinh doanh tốt, khả năng chi trả lãi vay của Công ty duy trì ổn định trên 0,9 lần từ 2014 đến 2017 Do đó, Công ty có thể tiếp tục sử dụng vốn vay để mở rộng hoạt động kinh doanh khi cần thiết.

 Kết quả về nộp ngân sách nhà nước

Bảng 1.4 Các khoản nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2014-2017 Đơn vị: 1.000 đồng

Các khoản nộp ngân sách

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Từ năm 2014 đến nay, Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước một số tiền thuế, phí đáng kể, với tổng cộng hơn 10 tỷ đồng trong 4 năm qua Năm 2017 ghi nhận số nộp vượt 3,5 tỷ đồng, trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất, vượt quá 50% tổng số thuế, phí phải nộp.

1.3.2 Đánh giá kết quả hoạt động khác

 Đánh giá hoạt động công đoàn

Công đoàn Công ty đã tích cực phối hợp với Ban Giám Đốc để chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi cho họ yên tâm làm việc và phấn đấu trong sản xuất Đặc biệt, Ban Chấp hành Công đoàn đã chú trọng đến các đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, ốm đau, giúp họ vượt qua thử thách trong cuộc sống Công ty cũng đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các quyền lợi liên quan đến ốm đau, thai sản, con nhỏ, nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của cán bộ công nhân viên.

 Hoạt động thể dục thể thao

Hàng năm, Công ty tổ chức cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức đi nghỉ mát tại các điểm du lịch trong nước vào dịp hè Các hoạt động thể thao, đặc biệt là bóng đá, cũng được phát triển mạnh mẽ, với việc tổ chức các trận đấu giữa hai đội vào chiều thứ bảy hàng tuần Điều này không chỉ tạo điều kiện giao lưu với các đơn vị bạn mà còn giúp cán bộ công nhân viên có tinh thần yêu thể thao và thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng.

Ban lãnh đạo Công ty luôn chú trọng tổ chức và duy trì các hoạt động văn hóa, nhằm tạo ra sân chơi cho cán bộ công nhân viên thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng Những hoạt động này không chỉ là cầu nối gắn kết các thành viên mà còn động viên tinh thần, tạo tình cảm gắn bó trong đại gia đình Công ty Các buổi giao lưu văn hóa giữa các phòng ban diễn ra vào các dịp lễ và ngày thành lập Công ty đã góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho tập thể người lao động.

Công ty tổ chức các cuộc thi đua giữa các phòng ban và tổ sản xuất nhằm khuyến khích động lực làm việc của cán bộ công nhân viên, giúp họ hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra Những cuộc thi này không chỉ nâng cao tay nghề của người lao động mà còn tạo cơ hội cho họ học hỏi từ các tổ, đội khác Nhờ vào các cuộc thi đua, Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đúng thời gian, đảm bảo tiến độ hợp đồng với đối tác.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

* Mục tiêu, chiến lược của công ty

Mỗi doanh nghiệp đều có mục tiêu và chiến lược riêng cho từng giai đoạn phát triển, ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động, bao gồm cả đào tạo nguồn nhân lực Hiện tại, công ty đang theo đuổi các mục tiêu và quan điểm kinh doanh cụ thể.

+ Đổi mới tư duy tổ chức, tằn vốn cổ phần, nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của công ty.

Chất lượng dịch vụ là mục tiêu và động lực phát triển chính của công ty, với cam kết thực hiện các hoạt động nhằm duy trì sự ổn định của sản phẩm và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

+ Lấy nhân tố con người là trung tâm, phát huy tính sáng tạo và tinh thần tập thể trong lao động, từ đó xây dựng văn hóa công ty

Công ty đặt ra một hệ thống mục tiêu chi tiết nhằm phát triển bền vững, bao gồm phát triển kinh doanh, con người và văn hóa công ty Để đạt được thành công, yếu tố đào tạo nhân viên luôn được ưu tiên hàng đầu, tuy đây cũng là một thách thức lớn cho bộ phận nhân sự Đảm bảo chất lượng nhân viên không chỉ khó khăn mà còn cần thiết để biến nguồn nhân lực thành công cụ chiến lược trong việc theo đuổi các mục tiêu của công ty.

*Quy mô, nhiệm vụ kinh doanh của công ty

Quy mô doanh nghiệp lớn dẫn đến yêu cầu sản xuất kinh doanh cao hơn, kéo theo nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tăng Hiện tại, công ty có quy mô trung bình với tổng vốn đầu tư trên 30 tỷ đồng mỗi năm Để phát triển trong tương lai, công ty đã xác định những nhiệm vụ kinh doanh nhằm mở rộng quy mô hoạt động.

Công ty sẽ tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực sản xuất bê tông, với mục tiêu tăng nguồn vốn lên 80 tỷ VNĐ vào năm 2020 và đạt 100 tỷ VNĐ vào năm 2025.

Công ty đặt mục tiêu tăng doanh thu lên 50 tỷ VNĐ vào năm 2017 và đạt 100 tỷ VNĐ vào năm 2020, đồng thời chiếm 10% thị phần trong lĩnh vực sản xuất bê tông trên toàn quốc.

Công tác đào tạo nhân viên tại Công ty đóng vai trò quan trọng và là yếu tố then chốt trong việc đạt được các mục tiêu kinh doanh mà công ty đề ra.

* Lực lượng lao động hiện tại của công ty

Lực lượng lao động đóng vai trò quyết định trong sự thành công của doanh nghiệp Công ty luôn chú trọng đến phát triển nhân sự, không ngừng nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng đội ngũ nhân viên Nhân viên của công ty không chỉ đông đảo mà còn trẻ và có trình độ chuyên môn cao.

- Số lượng nguồn nhân lực của đơn vị

Hiện tại, đội ngũ nhân viên và lao động của chúng tôi gồm 242 người, trong đó có khoảng 175 lao động trực tiếp Số còn lại bao gồm viên chức quản lý, viên chức chuyên môn nghiệp vụ và lao động phụ trợ cho các cán bộ đoàn thể chuyên trách.

Công ty hiện đang thiếu hụt nhân sự để đáp ứng các nhiệm vụ kinh doanh đang triển khai, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ Để đảm bảo tiến độ đạt được các mục tiêu kinh doanh lớn hơn trong tương lai, công ty cần tuyển dụng một số lượng lớn nhân viên có chuyên môn cao và hiểu biết sâu sắc về ngành này Trong bối cảnh thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng bão hòa và cạnh tranh gia tăng, việc nâng cao số lượng và chất lượng nhân viên trở nên vô cùng quan trọng.

Điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực của công ty Khi cơ sở vật chất được đảm bảo, quá trình đào tạo sẽ diễn ra hiệu quả hơn Công ty đã đầu tư vào phòng học lý thuyết gần cơ sở sản xuất, trang bị đầy đủ thiết bị học tập và mô phỏng cần thiết cho học viên Những yếu tố này góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

* Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh

Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty được thể qua bảng dưới đây:

Bảng 1.5 Báo cáo tài chính giai đoạn 2014-2017

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu 50,750 47,481 46,756 56,879

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 12,675 11,675 12,543 13,654

2 Thặng dư vốn cổ phần 3,421 4,532 3,564 2,453

3 Vốn khác của chủ sở hữu 6,754 7,865 6,754 5,674

4 Quỹ đầu tư phát triển 6,742 3,654 4,786 5,684

5 Quỹ dự phòng tài chính 1,765 1,675 1,786 1,675

6 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - 1,765 1,675 10,265

II Nguồn kinh phí và quỹ khác 6,543 3,532 2,658 2,786

1 Quỹ khen thưởng phúc lợi 6,543 3,532 2,658 2,786

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Năm 2017, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 5.089.159.820 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 46,89% so với năm 2016, chủ yếu nhờ vào lượng vốn đầu tư từ chủ sở hữu Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm 340.412.741 đồng do đã chi trả cổ tức, và quỹ khen thưởng phúc lợi cũng giảm do chi cho các dịp thưởng trong năm.

Sự chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đã giảm đáng kể trong giai đoạn 2015-2017 Cụ thể, năm 2015, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ đạt 10.853.546.906 đồng, chiếm 25,54% tổng giá trị vốn, trong khi nợ phải trả lên tới 31.638.532.619 đồng, chiếm 74,46% Đến năm 2017, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 15.942.706.729 đồng, chiếm 34,49% tổng giá trị vốn, trong khi nợ phải trả giảm còn 30.285.731.261 đồng, chiếm 65,51% Sự cải thiện này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang dần ổn định hơn.

Qua phân tích, công ty gặp chênh lệch lớn giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, chủ yếu do huy động vốn qua vay mượn Công ty phải chịu lãi suất ngân hàng cao và bị chiếm dụng vốn, thể hiện qua khoản phải thu từ khách hàng (năm 2016: 288.020.100 đồng; năm 2017: 4.844.111.061 đồng) Tỷ lệ chiếm dụng tăng nhanh, từ 0,68% năm 2016 lên 10,48% năm 2017, cho thấy tình hình tài chính không ổn định.

Năm 2017, công ty gặp khó khăn khi một phần tài sản bị chiếm dụng, dẫn đến việc không sinh lời Trong khi đó, công ty lại thiếu vốn để vay ngân hàng, phải trả lãi để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục mà không bị gián đoạn.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP THƯƠNG MẠI T.L.C

Phân tích thực trạng đào tạo nhân lực tại Công ty

2.1.1 Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty Để phân tích thực trạng tình hình đào tạo nhân lực của công ty chúng ta cần phải xem xét trên nhiều khía cạnh và các góc độ khác nhau Đầu tiên về mặt giới tính trong nguồn lao động, dưới đây là bảng thống kê :

Bảng 2.1 Cơ cấu lao động theo giới của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Trong bốn năm qua, số lượng lao động của Công ty không có sự biến động lớn Cụ thể, tổng số lao động năm 2015 tăng 7,8% so với năm 2014, và năm 2016 tăng 5,4% so với năm 2015.

Tốc độ tăng trưởng lao động trong năm 2016 đạt 4,3%, cho thấy xu hướng giảm dần theo thời gian Bên cạnh đó, sự chênh lệch giới tính trong cơ cấu lao động của công ty cũng rất rõ rệt.

Từ năm 2014 đến 2017, tỷ lệ lao động nam giới tại Công ty chuyên về kỹ thuật xây lắp luôn chiếm ưu thế, với tỷ lệ cao nhất là 82,4% vào năm 2014 và giảm nhẹ còn 78,2% vào năm 2015 Trong các năm 2016 và 2017, tỷ lệ lao động nam duy trì ở mức trung bình 79,4%, trong khi tỷ lệ lao động nữ chỉ đạt 58,8% Sự chênh lệch này phản ánh đặc thù công việc yêu cầu sức lực và cường độ làm việc cao, dẫn đến việc Công ty ưu tiên tuyển dụng lao động nam để đáp ứng nhu cầu công việc.

Trong những năm qua, trình độ lao động tại Công ty không có nhiều thay đổi, với tỷ lệ lao động phổ thông và cao đẳng – trung cấp chiếm khoảng 88% tổng số lao động Cụ thể, năm 2014 tỷ lệ này là 88,3%, năm 2015 tăng lên 88,7%, trong khi lao động có trình độ đại học chỉ chiếm 11,3% Đến năm 2016, tỷ lệ lao động đại học giảm còn 10%, và năm 2017 là 10,7% Sự chênh lệch này xuất phát từ đặc thù kinh doanh của Công ty, yêu cầu chủ yếu lao động có trình độ phổ thông nghề Ngoài ra, quy trình sản xuất đã được tối ưu hóa qua nhiều năm, giúp tỷ lệ lao động và trình độ lao động phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại.

Bảng 2.2 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

Đội ngũ kế hoạch hiện tại còn yếu, chủ yếu là nhân viên trẻ thiếu kinh nghiệm, dẫn đến lúng túng và sai sót trong công việc Hiệu quả công việc chưa đạt yêu cầu, và lực lượng làm công tác kế hoạch còn mỏng, chưa chủ động học hỏi và phấn đấu để cải thiện.

2.1.2 Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty

2.1.2.1 Công tác xác định nhu cầu đào tạo

Vào tháng 10 hàng năm, cán bộ đào tạo tiến hành xác định nhu cầu đào tạo cho công ty thông qua việc các Trưởng phòng và cán bộ quản lý trực tiếp thiết lập nhu cầu đào tạo cho nhân viên trong bộ phận của họ Sau khi tập hợp các yêu cầu đào tạo, cán bộ phụ trách đào tạo sẽ tổng hợp và đối chiếu với kế hoạch phát triển của tổ chức trong năm để xác định nhu cầu đào tạo chung của công ty Quá trình này dựa trên bốn tiêu chí quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với mục tiêu phát triển.

+ Tiêu chí thứ nhất là: Kế hoạch, mục tiêu phát triển của công ty

Tiêu chí thứ hai liên quan đến bản đánh giá định kỳ hàng năm của nhân viên, hay còn gọi là checkpoint, nhằm đánh giá hiệu suất làm việc và sự phát triển của từng cá nhân Tiêu chí thứ ba đề cập đến nhu cầu đào tạo của mỗi nhân viên, giúp xác định những kỹ năng cần thiết để nâng cao năng lực và đáp ứng yêu cầu công việc.

+ Tiêu chí thứ tư là: Kỳ vọng của lãnh đạo vào đội ngũ nhân viên

Kế hoạch phát triển của công ty sẽ được xây dựng dựa trên mục tiêu trong năm, từ đó cán bộ phụ trách đào tạo sẽ lập danh sách các nhân viên cần được đào tạo để đáp ứng định hướng này Ví dụ, nếu năm nay công ty dự kiến ký kết nhiều dự án sản xuất bê tông hơn năm trước, cán bộ đào tạo sẽ lên kế hoạch đào tạo thêm lao động cho các dự án đó Bên cạnh đó, việc lập kế hoạch đào tạo cũng sẽ được điều chỉnh theo diễn biến của kế hoạch phát triển công ty trong đầu quý.

Hàng năm, các trưởng phòng ban và cán bộ quản lý sẽ xác định nhu cầu đào tạo cho nhân viên trong bộ phận của mình và gửi cho phòng nhân sự hoặc cán bộ phụ trách đào tạo Ngoài kế hoạch đào tạo định kỳ, các cán bộ quản lý cũng có thể đề xuất nhu cầu đào tạo đột xuất để đáp ứng kịp thời yêu cầu công việc.

Trong giai đoạn 2014-2015, công ty đặt mục tiêu phát triển ngành sản xuất bê tông và sản phẩm từ thạch cao thành lĩnh vực kinh doanh chủ lực Để đạt được điều này, công ty cần một đội ngũ nhân lực có kiến thức chuyên môn vững vàng cùng với kỹ năng, kinh nghiệm và sự linh hoạt Phòng nhân sự sẽ sử dụng báo cáo lao động năm trước để đánh giá tổng số lao động, bao gồm cả lao động sản xuất trực tiếp và gián tiếp, cũng như số lượng lao động mới và kinh nghiệm Dựa trên những thông tin này, công ty sẽ xác định nhu cầu đào tạo, với mục tiêu năm 2014-2015 là đào tạo 40 đến 50 nhân viên để đáp ứng yêu cầu sản xuất và kế hoạch kinh doanh.

Trong giai đoạn 2016 - 2017, công ty đặt mục tiêu mở rộng và phát triển ngành sản xuất bê tông cùng các sản phẩm từ thạch cao Để đạt được quy mô kinh doanh lớn hơn, công ty cần xây dựng một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp Qua quá trình xác định nhu cầu, công ty nhận thấy cần đào tạo từ 60 đến 70 nhân viên.

Vào cuối năm, mỗi nhân viên sẽ thực hiện bản tự đánh giá cá nhân trong khuôn khổ đánh giá định kỳ hàng năm Dựa trên bản đánh giá này và mô tả công việc trong hợp đồng lao động, cán bộ phụ trách đào tạo sẽ xác định những kỹ năng và chuyên môn mà nhân viên còn thiếu, từ đó lên kế hoạch đào tạo phù hợp để nâng cao năng lực làm việc.

Công ty nhận thấy nhu cầu đào tạo của từng nhân viên là rất quan trọng, vì vậy đã ban hành mẫu đơn xin đi học Điều này giúp cán bộ nhân viên chủ động hơn trong việc xin đi đào tạo để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và cải thiện các kỹ năng cần thiết cho công việc của họ.

Giai đoạn 2015-2020, lãnh đạo mong muốn xây dựng một đội ngũ nhân viên chất lượng cao về chuyên môn và kinh nghiệm Do đó, cán bộ nhân sự phụ trách đào tạo cần tập trung vào việc nâng cao kỹ năng và kiến thức cho đội ngũ này nhằm đáp ứng kỳ vọng của lãnh đạo.

Bảng 2.3 Nhu cầu về đào tạo nhân viên và số người được đào tạo qua các năm của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

2 Số người được đào tạo 42 91,3 55 94,8 60 93,8 72 94,7

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)

+ Nhu cầu đào tạo nhân viên của công ty ngày càng tăng, với tốc độ tăng trung bình là 18,22%

+ Số người được đào tạo cũng tăng liên tục qua các năm với tốc độ tang trung bình là 19,68%

2.1.2.2 Công tác xác định mục tiêu

Công tác xác định mục tiêu đào tạo của Công ty trong giai đoạn 2014-2017 chủ yếu được chia thành những mục tiêu sau:

Đánh giá thực trạng đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty

Công ty đã thực hiện công tác tuyển chọn đối tượng tham gia đào tạo một cách tỉ mỉ, phân loại theo từng lĩnh vực và chuyên môn để lựa chọn những ứng viên phù hợp Việc này đảm bảo chọn đúng người cho từng vị trí, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Công tác cơ sở vật chất được tổ chức hiệu quả, với việc xây dựng trường lớp đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập Đội ngũ giáo viên, những người hướng dẫn, đều có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo.

Công tác xác định nhu cầu đào tạo được thực hiện một cách bài bản, dựa trên nhiều căn cứ hợp lý Điều này đảm bảo rằng nhu cầu đào tạo không chỉ phù hợp với chiến lược phát triển của công ty mà còn đáp ứng được yêu cầu của từng phòng ban và cá nhân.

Công tác xây dựng và lựa chọn chương trình đào tạo phù hợp đã được thực hiện một cách có hệ thống Các chương trình này được phát triển với sự tham gia của các cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn cao trong công ty, cùng với sự hỗ trợ từ các chuyên gia đào tạo tại các trung tâm bảo hiểm.

Công ty sở hữu một đội ngũ lao động kỹ thuật đông đảo, có tay nghề vững vàng và luôn sẵn sàng học hỏi để nâng cao kỹ năng Số lượng lao động không có trình độ đã giảm đáng kể so với trước đây.

Công ty đã phát triển một quy trình đào tạo đồng bộ và liên tục qua các năm, với chương trình đào tạo được thiết kế cụ thể cho từng nhóm đối tượng, giúp người lao động tiếp cận một chương trình đào tạo toàn diện hơn.

Trong mỗi chương trình đào tạo, việc xác định đối tượng đào tạo là rất quan trọng và đã được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể Đối tượng chính bao gồm cán bộ nhân viên và công nhân kỹ thuật, nhằm đảm bảo chương trình đáp ứng đúng nhu cầu và yêu cầu của từng nhóm.

Công tác tổ chức thi nâng bậc và thi thợ giỏi được thực hiện hiệu quả, thường xuyên với quy mô lớn, đảm bảo chất lượng công nhân kỹ thuật tham gia thi đạt yêu cầu Quy trình thực hiện nâng bậc rõ ràng và khoa học, giúp phần lớn lao động dự thi đáp ứng tiêu chí và được nâng bậc so với trước.

Chi phí đào tạo hàng năm gia tăng, phản ánh cam kết của công ty trong việc đầu tư vào nguồn nhân lực Công ty đã tận dụng tối đa tiềm năng và thế mạnh của nhân viên, coi con người là yếu tố thiết yếu trong mọi hoạt động của mình.

Công tác thực hiện chương trình đào tạo nhìn chung được tổ chức theo đúng kế hoạch, có giám sát, linh hoạt và thay đổi khi cần thiết.

Khi thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực ở Công ty còn tồn tại một số hạn chế chưa thực sự khắc phục được, đó là:

Công ty chưa xây dựng được chiến lược đào tạo nguồn nhân lực lâu dài, mà chỉ tập trung vào việc đào tạo theo nhu cầu cấp bách hiện tại, thiếu kế hoạch phát triển nhân lực cho tương lai.

Công tác xác định nhu cầu đào tạo trong công ty hiện còn hạn chế, đặc biệt là việc đánh giá thực hiện công việc chưa được chú trọng Điều này dẫn đến việc xác định nhu cầu đào tạo không chính xác, ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình đào tạo.

Công tác kiểm tra và đánh giá hiệu quả đào tạo nhân sự hiện nay chủ yếu dựa vào các tài liệu giấy tờ, mà chưa thực sự đi sâu vào chất lượng thực tế của chương trình đào tạo.

Chương trình đào tạo hiện tại còn hạn chế và thiếu hiệu quả, chủ yếu chỉ đạt mức tối thiểu mà chưa đa dạng và tích hợp giữa lý thuyết và thực tiễn Việc cập nhật kiến thức và kỹ năng mới cho người lao động chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến thiếu sự kích thích và động lực cho người học trong việc nghiên cứu và khám phá.

Đội ngũ giảng dạy hiện tại còn hạn chế, chủ yếu gồm các cán bộ từ công ty với chất lượng không đồng đều Hầu hết giảng viên là những người có kinh nghiệm trong công ty, trong khi số lượng chuyên gia tham gia vào công tác đào tạo vẫn còn rất ít.

Chưa có hệ thống chính sách hiệu quả để thúc đẩy động lực học tập, đồng thời cũng thiếu các chương trình khuyến khích nhằm phát triển tinh thần học hỏi và hoàn thiện bản thân cho người học.

Định hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

Để nâng cao năng suất và chất lượng trong công việc, đồng thời gia tăng lợi nhuận cho công ty, việc chú trọng đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết Do đó, công ty đã xác định các quan điểm và định hướng chiến lược rõ ràng cho công tác đào tạo nguồn nhân lực.

Xây dựng và quản lý chương trình đào tạo nhân lực hợp lý, phù hợp với yêu cầu của Công ty Phân cấp quản lý công tác đào tạo và huấn luyện, đảm bảo sự thống nhất trong việc cấp bằng cho cán bộ công nhân viên theo quy định.

Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, tập trung vào việc nâng cao tri thức quản lý và trình độ tay nghề chuyên môn cho nhân viên Mục tiêu là phát triển đội ngũ lao động có khả năng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, đồng thời giảm tỷ lệ lao động phổ thông trong Công ty.

Công ty cam kết thực hiện đào tạo nguồn nhân lực theo đúng quy định và pháp luật hiện hành, nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn cho người lao động, cả về lý thuyết lẫn thực tiễn Các chủ trương đào tạo được đề ra nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của nhân viên.

+ Công tác huấn luyện, xây dựng các chính sách chủ trương về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ sử dụng đội ngũ cán bộ trong Công ty

Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, cần tăng cường năng lực cho cán bộ phụ trách, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn để mọi người thực hiện tốt nhiệm vụ này.

Xây dựng một chiến lược giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực bền vững là cần thiết để tạo ra đội ngũ công nhân viên có chuyên môn cao và tay nghề vững chắc, đảm bảo sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp Đồng thời, việc tăng cường công tác kiểm tra và giám sát thường xuyên đối với quá trình đào tạo nguồn nhân lực trong công ty cũng rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các chương trình đào tạo.

Công ty đặt mục tiêu phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và hiệu quả, vì vậy yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trở nên cấp thiết Để xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có phẩm chất tốt và năng lực chuyên môn cao, công ty cần tập trung vào việc đào tạo nhân tài, nâng cao trình độ cho toàn bộ nhân viên Điều này không chỉ giúp đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh mà còn tối ưu hóa việc sử dụng nguồn nhân lực, từ đó mang lại lợi nhuận cao cho công ty.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C

Qua phân tích thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C, chúng ta nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn tồn tại một số hạn chế Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và mang lại lợi nhuận cao cho Công ty, cần thiết phải xác định đúng nhu cầu đào tạo Công ty cần thực hiện phân tích tổ chức, nhu cầu nhân viên và nhu cầu công việc một cách hiệu quả để giải quyết ba vấn đề lớn trong quá trình đào tạo.

3.2.1 Hoàn thiện viêc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển

- Mục tiêu chung và mục tiêu đặt ra cho từng phòng ban của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn là gì?

- Xác định khoảng cách trong kết quả công việc?

- Phân tích nguyên nhân gây ra khoảng cách?

- Xác định đào tạo có phải là giải pháp phù hợp không?

Các công việc mà công ty cần làm là

 Gắn đào tạo phát triển với mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của Công ty

Thông qua việc phân tích bối cảnh kinh tế-kỹ thuật và tình hình nội bộ của doanh nghiệp, có thể nhận diện rõ nhu cầu đào tạo ngắn hạn và dài hạn cho công nhân viên Do đó, công ty cần tập trung vào các hoạt động đào tạo phù hợp để nâng cao năng lực nhân sự và đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

Phân tích mục tiêu phát triển của công ty, bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, là yếu tố quyết định cho nhu cầu đào tạo tổng thể.

Phân tích nhu cầu nguồn nhân lực là bước quan trọng để xác định số lượng và chất lượng nhân sự mà doanh nghiệp cần có nhằm đạt được các mục tiêu phát triển trong những năm tới.

Phân tích hiệu suất doanh nghiệp là quá trình đánh giá các chỉ tiêu như giá thành lao động, sản lượng, chất lượng sản phẩm, tỷ lệ báo hỏng, tình hình sử dụng thiết bị và chi phí duy tu Mục tiêu của việc này là nâng cao hiệu suất của công ty thông qua các chương trình đào tạo hiệu quả.

Phân tích nhu cầu đào tạo của Công ty từ ba phương diện sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc xây dựng một quá trình đào tạo tổng thể hiệu quả.

 Công ty phải chủ động, thường xuyên tìm ra khoảng cách giữa kết quả công việc mong muốn và kết quả làm việc thực tế của nhân viên

Để đánh giá nhu cầu hiệu quả, công ty cần áp dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm phỏng vấn trực tiếp nhân viên, phân tích tài liệu sẵn có và quan sát thực tế Những phương pháp này giúp thu thập thông tin chính xác và sâu sắc về nhu cầu của nhân viên, từ đó hỗ trợ việc đưa ra quyết định đúng đắn.

Phương pháp điều tra phỏng vấn là một công cụ hiệu quả giúp Công ty thu thập thông tin cập nhật và chính xác trong quá trình đánh giá nhu cầu Để thực hiện phỏng vấn, Công ty cần chuẩn bị kỹ lưỡng nội dung câu hỏi và sắp xếp lịch hẹn với những người tham gia Hai nhóm đối tượng cần được phỏng vấn bao gồm cấp quản lý và nhân viên thực hiện công việc Đối với cấp quản lý, trưởng bộ phận, và người giám sát trực tiếp nhân viên, Công ty có thể xây dựng các câu hỏi xoay quanh các vấn đề liên quan đến hiệu suất làm việc, nhu cầu phát triển, và những thách thức trong quá trình quản lý.

 Vấn đề mà anh/chị đang gặp phải là gì?

Những biểu hiện cho thấy nhân viên không hoàn thành công việc đạt yêu cầu thường bao gồm thiếu kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc kém và thái độ không tích cực Những biểu hiện này xảy ra thường xuyên có thể dẫn đến hiệu suất làm việc giảm sút, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả cuối cùng của phòng ban Việc nhận diện và khắc phục những vấn đề này là cần thiết để nâng cao hiệu quả công việc và đạt được mục tiêu đề ra.

 Mong muốn/ yêu cầu/ tiêu chuẩn mà anh đặt ra cho nhân viên trong thực hiện công việc là gì? Biểu hiện tiêu biểu cụ thể là gì?

 Có những lí do nào khác khiến anh cho rằng đào tạo là cần thiết?

Công ty nên tổ chức phỏng vấn không chỉ với trưởng bộ phận mà còn với những người thực hiện công việc để hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn hợp tác Trong quá trình phỏng vấn, cần truyền đạt rõ ràng lý do và mục tiêu của Công ty Đồng thời, Công ty cần đảm bảo thông tin thu thập được là chính xác, đầy đủ và chất lượng Việc quan tâm đến nhân viên là yếu tố quan trọng mà Công ty cần chú ý.

 Cách thức mà họ thực hiện công việc hiện tại

 Những khó khăn mà họ đang gặp phải trong khi thực hiện công việc

Phỏng vấn là cơ hội quan trọng để các nhà đào tạo thu thập thông tin và đánh giá nhu cầu đào tạo một cách chính xác Để đạt được hiệu quả cao, người phỏng vấn cần tham gia nhiệt tình và công ty nên sắp xếp thời gian phỏng vấn hợp lý Việc lựa chọn những người tiêu biểu và thiết kế các câu hỏi mở như "Cái gì? Ở đâu? Ai? Khi nào? Như thế nào?" sẽ giúp tối ưu hóa quá trình phỏng vấn.

Phương pháp quan sát thực tế là cách đánh giá nhu cầu đào tạo thông qua việc theo dõi hành vi công tác của nhân viên tại nơi làm việc Người quan sát, có thể là cán bộ chủ quản hoặc chuyên gia, cần nắm vững tình hình công tác của vị trí đó Các hành vi cần quan sát bao gồm tính thành thạo, độ chính xác, tốc độ làm việc, số lượng và chất lượng công việc, cũng như kỹ năng thao tác thiết bị Thời gian quan sát phụ thuộc vào đặc điểm công việc, thường yêu cầu quan sát toàn bộ chu kỳ công việc để có đánh giá toàn diện Phương pháp này đặc biệt phù hợp với các công việc có tính thao tác tại chỗ như xây dựng, lái xe, và san lấp.

Công ty cần phân tích nhu cầu đào tạo dựa trên các tài liệu sẵn có, bao gồm văn bản và tư liệu liên quan đến sự phát triển của công ty cùng bản thuyết minh chức vụ, nhằm xác định nhu cầu đào tạo chung một cách hiệu quả.

 Bản mô tả công việc

 Kết quả đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên

 Chiến lược phát triển công ty

 Kết quả thăm dò ý kiến nhân viên

 Hệ thống thông tin nguồn nhân lực

Nhật ký công tác là công cụ quan trọng giúp đánh giá sự phù hợp của nhân viên mới với vị trí công việc Bằng cách so sánh các yêu cầu trong bản mô tả công việc với học lực, chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm và sở trường của họ trong hồ sơ, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu đào tạo cần thiết để phát triển năng lực cho nhân viên.

Công ty cần xây dựng các bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng công việc

Bản mô tả công việc là tài liệu quan trọng mà Công ty cần trình bày rõ ràng về mục đích, phạm vi công việc, trách nhiệm và nhiệm vụ mà nhân viên phải thực hiện Đồng thời, tài liệu này cũng cần chỉ ra những phẩm chất, kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người đảm nhận vị trí công việc đó.

Ngày đăng: 06/04/2022, 14:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng quy hoạch sử dụng đất: T - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Bảng quy hoạch sử dụng đất: T (Trang 5)
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn 2014-2017 - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Bảng 1.2. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn 2014-2017 (Trang 12)
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu về quản trị nợ giai đoạn 2014-2017 - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu về quản trị nợ giai đoạn 2014-2017 (Trang 13)
Bảng 1.4. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2014-2017 - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Bảng 1.4. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước giai đoạn 2014-2017 (Trang 14)
Nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty được thể qua bảng dưới đây: - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
gu ồn vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty được thể qua bảng dưới đây: (Trang 18)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số liệu lao động của Công ty trong 4 năm khơng có biến động quá lớn về số lao động trong Công ty - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
b ảng số liệu trên ta thấy số liệu lao động của Công ty trong 4 năm khơng có biến động quá lớn về số lao động trong Công ty (Trang 20)
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn của cơng ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn của cơng ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại T.L.C (Trang 21)
2.1.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
2.1.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty (Trang 21)
Từ bảng 2.5 thấy rằng: công ty hiện chỉ có khoảng 18 người/năm làm cơng tác giảng dạy và đào tạo trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực của công ty - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
b ảng 2.5 thấy rằng: công ty hiện chỉ có khoảng 18 người/năm làm cơng tác giảng dạy và đào tạo trong hoạt động đào tạo nguồn nhân lực của công ty (Trang 27)
Trong giai đoạn 2014-2017, công ty chủ yếu đào tạo theo hình thức đạo tạo trong công việc với các nội dung chủ yếu sau; - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
rong giai đoạn 2014-2017, công ty chủ yếu đào tạo theo hình thức đạo tạo trong công việc với các nội dung chủ yếu sau; (Trang 28)
Ngoài bảng 10 trên, có thể thấy sự gia tăng về các chương trình đào tạo của Cơng ty trong q trình đào tạo nhân viên qua hình sau: - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
go ài bảng 10 trên, có thể thấy sự gia tăng về các chương trình đào tạo của Cơng ty trong q trình đào tạo nhân viên qua hình sau: (Trang 29)
Qua bảng 2.9, ta thấy chất lượng đào tạo của công ty ngày càng tăng, thể hiện: Tỷ lệ đạt yêu cầu luôn ở mức 100%, tỷ lệ khá giỏi tăng hàng năm, cụ thể: năm 2014 là 32,03 %, năm 2015 là 32,58%,  năm 2016 là 36,31 % và năm 2017 là 38,52 %. - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
ua bảng 2.9, ta thấy chất lượng đào tạo của công ty ngày càng tăng, thể hiện: Tỷ lệ đạt yêu cầu luôn ở mức 100%, tỷ lệ khá giỏi tăng hàng năm, cụ thể: năm 2014 là 32,03 %, năm 2015 là 32,58%, năm 2016 là 36,31 % và năm 2017 là 38,52 % (Trang 31)
Bảng DMHang: Danh mục hàng hoá - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
ng DMHang: Danh mục hàng hoá (Trang 39)
Bảng DMLoaiHang: Danh mục loại hàng - Chuyên đề thực tập công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
ng DMLoaiHang: Danh mục loại hàng (Trang 40)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w