1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

128 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 1,7 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỨ KỲ

    • 4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNGNGHIỆP HUYỆN TỨ KỲ

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

Quản lý bắt nguồn từ sự phân công và hợp tác lao động, là hoạt động khách quan cần thiết để đạt được mục tiêu chung thông qua nỗ lực tập thể Hoạt động này diễn ra ở mọi tổ chức, từ quy mô nhỏ đến lớn và từ đơn giản đến phức tạp Khi trình độ xã hội hóa tăng cao, yêu cầu về quản lý cũng tăng, đồng thời vai trò của quản lý trong tổ chức càng trở nên quan trọng hơn (Học viện Hành chính quốc gia, 2005).

Thuật ngữ "quản lý" có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng thường được hiểu là hoạt động có tổ chức nhằm tác động đến một đối tượng cụ thể Mục tiêu của quản lý là điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người để duy trì sự ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.

Quản lý hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau, từ việc cai trị đến điều hành, chỉ huy Tuy nhiên, quan niệm phổ biến nhất, theo lý thuyết điều khiển, định nghĩa quản lý là sự tác động có định hướng lên một hệ thống nhằm tổ chức và phát triển nó theo những quy luật nhất định Định nghĩa này không chỉ áp dụng cho máy móc hay cơ thể sống, mà còn cho các tập thể, tổ chức và cơ quan Nhà nước.

Quản lý ra đời với mục tiêu nâng cao hiệu quả và năng suất trong công việc Thực chất của quản lý con người trong tổ chức là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả nhất (Học viện Hành chính quốc gia, 2005).

Quản lý là một hoạt động phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau như con người, quyền lực, thông tin và văn hóa Những yếu tố này không chỉ tác động đến nội dung mà còn ảnh hưởng đến phương thức và công cụ quản lý, từ đó quyết định hiệu quả của quá trình quản lý.

Quản lý nhà nước là quá trình chỉ huy và điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm thực thi quyền lực Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.

Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự hình thành của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành công việc của Nhà nước Nội dung quản lý nhà nước thay đổi theo chế độ chính trị và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử Hiện nay, quản lý nhà nước bao gồm ba chức năng chính: hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp.

Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội, bao gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân và hiệp hội.

Trong sự quản lý đó thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt

Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp Đối tượng quản lý của Nhà nước là toàn thể nhân dân, tức là mọi cư dân sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ quốc gia Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.

2.1.1.3 Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp bao gồm các khía cạnh quan trọng như quan hệ sở hữu, sử dụng đất nông nghiệp và phân phối sản phẩm từ đất Những yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo hiệu quả và bền vững trong quản lý tài nguyên đất nông nghiệp.

Pháp luật hiện nay đã xác định rõ quyền sở hữu đất nông nghiệp như một loại tài sản đặc biệt, bao gồm các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt Nhà nước thực hiện quyền sở hữu đất nông nghiệp thông qua việc thiết lập chế độ pháp lý về quyền sử dụng đất, không thực hiện trực tiếp mà thông qua các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo quy định và dưới sự giám sát của Nhà nước.

2.1.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

2.1.2.1 Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác (Quốc hội, 2013)

2.1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Nhà nước quản lý thống nhất đất nông nghiệp trên toàn quốc nhằm đảm bảo lợi ích chung cho xã hội và sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả Đồng thời, Nhà nước thiết lập các chế tài để bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm của cả mình và người sử dụng đất nông nghiệp Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định pháp luật, nếu vi phạm có thể bị xử lý nghiêm khắc như phạt, thu hồi đất hoặc tịch thu tài sản Nội dung và công cụ quản lý nhà nước về đất nông nghiệp được quy định rõ trong các văn bản luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật khác, trong đó có những quy định hiện hành về đất đai.

(1) Việc xây dựng kế hoạch:

Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp nhằm thực hiện quyền cai trị và điều chỉnh hành vi của con người thông qua các quy định pháp lý Luật pháp không chỉ là công cụ quản lý mà còn hỗ trợ cho các chính sách nhà nước, giúp nâng cao hiệu quả thực thi Đất nông nghiệp là vấn đề phức tạp, liên quan đến cả kinh tế và xã hội, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn Do đó, việc xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và chặt chẽ là cần thiết để giải quyết các quan hệ liên quan đến đất nông nghiệp (Quốc hội, 2013).

Nội dung này đề cập đến việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm quản lý và sử dụng đất, đồng thời tuyên truyền đến các đối tượng liên quan và tổ chức thực hiện các văn bản đó Thẩm quyền ban hành văn bản pháp quy về quản lý đất nông nghiệp của cấp dưới được quy định bởi cấp trên, và việc các cơ quan cấp dưới ban hành quy định trái phép hoặc bổ sung quy định so với cấp trên là nghiêm cấm Luật quy định rõ nội dung thuộc thẩm quyền của Chính phủ, trong khi các quy định thuộc thẩm quyền cấp tỉnh được xác định trong Nghị định của Chính phủ.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Qúa trình đổi mới quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Việt Nam, với nền nông nghiệp chủ yếu, đã trải qua nhiều giai đoạn quản lý đất nông nghiệp từ thời phong kiến đến thời kỳ bảo hộ Pháp và chính quyền nguỵ miền Nam Bài viết này sẽ tập trung phân tích các mốc quan trọng trong việc đổi mới quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.

- Thời kỳ trước Luật Đất đai năm 1987:

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 và thời kỳ cải cách ruộng đất 1953 - 1956, chính quyền cách mạng đã tịch thu ruộng đất của địa chủ để phân phối cho nhân dân Đến năm 1959-1960, Đảng và Nhà nước đã kêu gọi toàn dân tham gia phong trào hợp tác hoá, với phần lớn nhân dân tích cực đóng góp ruộng đất vào các hợp tác xã.

- Thời kỳ thực hiện Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993 (từ 1988-2003):

Ngày 22/12/1987, Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Đất đai đầu tiên, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quản lý và sử dụng đất Luật này đã chính thức hóa các quan hệ liên quan đến đất nông nghiệp, tạo nền tảng pháp lý cho việc quản lý đất đai hiệu quả.

Năm 1993, Luật đất đai lần thứ hai được ban hành, tuy nhiên sau năm 1994, trong bối cảnh thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo Nghị quyết Trung ương 7 khoá VII, nhiều vấn đề về sử dụng đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đã phát sinh nhưng chưa được điều chỉnh trong Luật đất đai 1993 Để giải quyết những vấn đề này, từ năm 1994 đến đầu năm 2003, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm kịp thời điều chỉnh các quan hệ về đất nông nghiệp phát sinh trong thực tế.

Vào tháng 11 năm 2003, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai tại kỳ họp thứ ba Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển lớn trong cơ cấu tổ chức của cơ quan tham mưu liên quan đến đất nông nghiệp, với việc thành lập ngành Tài nguyên và Môi trường Ngành này đảm nhận các chức năng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, khoáng sản, nước, môi trường, khí tượng thủy văn và đo đạc bản đồ (Quốc hội, 2003).

- Thời kỳ thực hiện Luật đất đai 2003 (từ tháng 7/2004 đến nay):

Luật đất đai 2003, có hiệu lực từ ngày 1/7/2004, là một văn bản pháp lý quan trọng với 7 chương và 146 điều, trong đó nhiều điều khoản được quy định chi tiết và có thể thực thi ngay lập tức.

Luật mới đã thể hiện rõ quan điểm đổi mới của Đảng về đất đai theo Nghị quyết 7 BCH TW khoá IX, với bốn điểm chính: Thứ nhất, nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, có quyền quyết định và hưởng lợi từ tài nguyên này Thứ hai, đất đai được coi là nguồn nội lực và vốn quý giá của quốc gia Thứ ba, quyền sử dụng đất được khẳng định là hàng hoá đặc biệt, và nhà nước sẽ đảm bảo các điều kiện để hàng hoá này có thể được trao đổi trên thị trường Cuối cùng, mối quan hệ về đất đai cần đảm bảo hài hoà lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng, đồng thời hướng tới sự bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng trong mọi thành phần kinh tế.

Sau khi Luật Đất đai được ban hành, Chính phủ đã triển khai đồng bộ các Nghị định và văn bản chỉ đạo thực hiện, bao gồm 10 Nghị định, 1 Nghị quyết và 1 chỉ thị Các Nghị định này bao gồm Nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật, Nghị định 182/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm trong quản lý đất, và nhiều Nghị định khác liên quan đến giá đất và bồi thường khi thu hồi đất Từ tháng 11/2004 đến hết năm 2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành hơn 200 văn bản, trong đó có 58 văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Quốc hội khóa XII đã thông qua Nghị quyết sửa đổi Luật Đất đai 2003, và vào ngày 29/11/2013, Luật Đất đai (Luật số 45/2013/QH13) đã được thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.

2.2.2 Quy định sử dụng một số loại đất hiện nay

Chế độ sử dụng đất là các quy định của nhà nước liên quan đến việc sử dụng từng nhóm hoặc loại đất cụ thể Nó bao gồm hạn mức đất, thời hạn sử dụng, hình thức nhận quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính, trách nhiệm của người sử dụng đất, cùng với các điều kiện trong quá trình sử dụng.

Luật đất đai 2013 và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ quy định chế độ sử dụng đất như sau:

* Về thời hạn sử dụng đất:

Người sử dụng đất có quyền sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp bao gồm: đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất ở, và đất phục vụ cho việc xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình hoặc cá nhân Ngoài ra, quyền này còn áp dụng cho đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất quốc phòng, an ninh, cũng như đất phục vụ tôn giáo, tín ngưỡng Các loại đất công trình công cộng như giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, và đất làm nghĩa trang, nghĩa địa cũng nằm trong diện được sử dụng ổn định lâu dài.

* Chế độ sử dụng đối với nhóm đất nông nghiệp:

Hạn mức giao đất tại Việt Nam được xác định dựa trên từng vùng, loại đất và đối tượng sử dụng Cụ thể, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân được quy định cho các loại đất như đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất là rừng trồng.

Nhà nước thực hiện việc giao quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính theo các hình thức khác nhau: giao đất không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư theo hạn mức; giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm đối với tổ chức kinh tế; và giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất với hình thức trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần đối với các chủ thể có yếu tố nước ngoài.

Mỗi xã, phường, thị trấn được phép để lại tối đa 5% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp cho các mục đích công ích, như xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất cho các công trình phúc lợi địa phương Pháp luật quy định rõ chế độ sử dụng các loại đất cụ thể như đất trồng lúa, rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và phát triển trang trại, nhằm đảm bảo sử dụng đất hợp lý, bổ sung quỹ đất, cải tạo và bảo vệ môi trường Đặc biệt, đất trồng lúa cần được bảo vệ, hạn chế chuyển đổi mục đích để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

2.2.3 Phân cấp quản lý nhà nước về đất đai

Phân cấp quản lý nhà nước là quá trình xác định trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho các cấp, ngành trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến một lĩnh vực cụ thể.

Nhà nước giữ vai trò đại diện cho quyền sở hữu toàn dân về đất nông nghiệp và thực hiện quản lý thống nhất đối với tài nguyên này Các cấp quản lý nhà nước có trách nhiệm đảm bảo sự hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, nhằm phát huy tối đa giá trị của nguồn tài nguyên quý giá này.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban biên tập Bách khoa tri thức phổ thông (2000). “Bách khoa tri thức phổ thông”, Nhà Xuất bản Văn hoá thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bách khoa tri thức phổ thông
Tác giả: Ban biên tập Bách khoa tri thức phổ thông
Nhà XB: Nhà Xuất bản Văn hoá thông tin
Năm: 2000
15. Như Ý (2012). Quyết liệt triển khai dự án khu đô thị thương mại – du lịch Văn Giang. Báo điện tử Xây dựng, 25/4/2012. Truy cập ngày 14/3/2016 tại địa chỉ http://www.baoxaydung.com.vn/news/vn/quy-hoach-kien-truc/quyet-liet-trien-khai-du-an-kt-thuong-mai-du-lich-van-giang.html Link
26. Vũ Văn Lương (2012). Tiềm năng và thành tựu phát triển kinh tế văn hóa huyện Tứ Kỳ, Tạp chí văn hóa thể thao và du lịch Hải Dương, 03/01/2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016 tại địa chỉ http://vhttdlhd.vn/pages/chitiettin.aspx?newsId=847c783b- 439f-4c4d-a87a-e8b57cd5390c Link
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT. Hà Nội, 02 tháng 6 năm 2014 Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT. Hà Nội, 30 tháng 6 năm 2014 Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Công văn số 5838/BTNMT-TCQLĐĐ. Hà Nội, 31 tháng 12 năm 2014 Khác
5. Chi cục dân số Tứ Kỳ (2015). Báo cáo tổng kết công tác Dân số năm 2015. Tứ Kỳ, 21 tháng 11 năm 2015 Khác
6. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Hà Nội, 15 tháng 5 năm 2014 Khác
8. Học viện hành chính quốc gia (2005). Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước, Phần II: Hành chính Nhà nước và công nghệ hành chính, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Khác
9. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình (2010). Nghị quyết số 72/2010/NQ-HĐND. Thái Bình, 10 tháng 12 năm 2010 Khác
10. Huyện ủy Tứ Kỳ (2010). Đại hội đảng bộ huyện. Nghị quyết tại Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2010-2015 Khác
11. Huyện ủy Tứ Kỳ (2014). Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ 2015. Tứ Kỳ, 24 tháng 12 năm 2014 Khác
12. Huyện ủy Tứ Kỳ (2015). Báo cáo thực hiện công tác triển khai xây dựng quy hoạch đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015. Tứ Kỳ, 12 tháng 11 năm 2015 Khác
13. Huyện ủy Tứ Kỳ (2015). Đại hội đảng bộ huyện. Nghị quyết tại Đại hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2015-2020 Khác
14. Nguyễn Ngọc Hiến (2005), Học viện hành chính quốc gia. Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước, Phần II: Hành chính Nhà nước và công nghệ hành chính, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Khác
16. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tứ Kỳ (2013). Báo cáo kiểm kê đất nông nghiệp năm 2013. Tứ Kỳ, 05 tháng 10 năm 2013 Khác
17. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tứ Kỳ (2015). Báo cáo cán bộ quản lý đất đai. Tứ Kỳ, 24 tháng 11 năm 2015 Khác
18. Phòng thống kê huyện Tứ Kỳ (2016). Bản đồ hành chính huyện Tứ Kỳ Khác
19. Phủ Thủ tướng (1959). Thông tư số 449-TTg. Hà Nội, 17 tháng 12 năm 1959 Khác
20. Quốc hội (2003). Luật đất đai 2003. Hà Nội, 26 tháng 11 năm 2003 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tứ Kỳ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tứ Kỳ (Trang 44)
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ quản lý đất nông nghiệp huyện Tứ Kỳ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ quản lý đất nông nghiệp huyện Tứ Kỳ (Trang 45)
Bảng 3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai của huyện Tứ Kỳ tính đến ngày 31/12/2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai của huyện Tứ Kỳ tính đến ngày 31/12/2014 (Trang 46)
Bảng 3.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ quản lý đất đai cấp xã, thị trấn - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 3.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ quản lý đất đai cấp xã, thị trấn (Trang 47)
4.1.1. Tổng quan tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
4.1.1. Tổng quan tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ (Trang 51)
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ năm 2014 (Trang 51)
Qua bảng 4.2 ta thấy, giai đoạn 2005-2014 diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện giảm 263,3 ha, nguyên nhân do chuyển mục đích sử dụng và  điều  chuyển  địa  giới  hành  chính  về  thành  phố  Hải  Dương  năm  2009 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
ua bảng 4.2 ta thấy, giai đoạn 2005-2014 diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện giảm 263,3 ha, nguyên nhân do chuyển mục đích sử dụng và điều chuyển địa giới hành chính về thành phố Hải Dương năm 2009 (Trang 52)
Bảng 4.2. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.2. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2014 (Trang 52)
Bảng 4.3. Đánh giá về công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.3. Đánh giá về công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất (Trang 58)
do ở đây có các khu công nghiệp được quy hoạch (cụ thể được thể hiện qua bảng 4.3). Thực tế đất được quy hoạch tại các khu công nghiệp chủ yếu lấy từ quỹ đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
do ở đây có các khu công nghiệp được quy hoạch (cụ thể được thể hiện qua bảng 4.3). Thực tế đất được quy hoạch tại các khu công nghiệp chủ yếu lấy từ quỹ đất (Trang 60)
Bảng 4.5. Ý kiến của người dân về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.5. Ý kiến của người dân về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (Trang 62)
Bảng 4.6. Số lượt cung cấp thông tin thửa đất từ năm 2010-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.6. Số lượt cung cấp thông tin thửa đất từ năm 2010-2015 (Trang 67)
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết đơn thư liên quan đến đất nông nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết đơn thư liên quan đến đất nông nghiệp (Trang 73)
Bảng 4.9. Thực tế đền bù và nguyện vọng đền bù của người bị thu hồi đất nông nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.9. Thực tế đền bù và nguyện vọng đền bù của người bị thu hồi đất nông nghiệp (Trang 75)
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai cấp xã, thị trấn về kỹ năng nghiệp vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai cấp xã, thị trấn về kỹ năng nghiệp vụ (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w