1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên

149 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Thực Phẩm Của Chi Cục Quản Lý Thị Trường Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Lương Ngọc Khiêm
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Hữu Cường
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 3,07 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TĂNG CƯỜNGCÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm được sử dụng trong ngành thực phẩm và QLNN vềATTP

        • 2.1.1.1. Thực phẩm

        • 2.1.1.2. An toàn thực phẩm

        • 2.1.1.3. Vệ sinh an toàn thực phẩm

        • 2.1.1.4. Mối nguy hại về an toàn thực phẩm (Food safety hazards

        • 2.1.1.5. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm

        • 2.1.1.6. Khái niệm về quản lý nhà nước

        • 2.1.1.7. Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

      • 2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

      • 2.1.3. Trách nhiệm của cơ quan QLNN trong kiểm tra an toàn thực phẩm

      • 2.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

      • 2.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

        • 2.1.5.1. Công tác xây dựng, triển khai thực hiện hệ thống văn bản quy phạmpháp luật

        • 2.1.5.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

        • 2.1.5.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ QLNN về ATTP

        • 2.1.5.4. Công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATTP

        • 2.1.5.5. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATTP

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

        • 2.1.6.1. Cơ chế chính sách pháp luật là hành lang pháp lý cho hoạt độngATTP

        • 2.1.6.2. Nguồn lực dành cho công tác quản lý

        • 2.1.6.3. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị

        • 2.1.6.4. Nhận thức về ATTP

        • 2.1.6.5. Sự phân công, phối hợp QLNN về ATTP giữa các cơ quan quản lýnhà nước

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quốc tế

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của EU

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Thái Lan

      • 2.2.2. Kinh nghiệm trong nước

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm quản lý về an toàn thực phẩm của một số Chi cục QLTTtrên các tỉnh, thành phố nước ta

        • 2.2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thựcphẩm của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM, ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm của tỉnh Thái Nguyên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, địa chất

        • 3.1.1.2. Đặc điểm về thời tiết, khí hậu tỉnh Thái Nguyên

        • 3.1.1.3. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thái Nguyên

        • 3.1.1.4. Đặc điểm về kinh tế, xã hội tỉnh Thái Nguyên

      • 3.1.2. Khái quát về Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên

        • 3.1.2.1. Quá trình hình thành, phát triển của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên

        • 3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chi cục QLTT tỉnhThái Nguyên

        • 3.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục QLTT tỉnh Thái Ngu

        • 3.1.2.4. Địa bàn hoạt động của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên

        • 3.1.2.5. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

        • 3.2.1.1. Thông tin thứ cấp:

        • 3.2.1.2. Thông tin sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích

      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨMCỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN

      • 4.1.1. Công tác xây dựng, triển khai thực hiện các văn bản, chính sách phápluật về ATTP

        • 4.1.1.1. Công tác xây dựng, các văn bản, chính sách pháp luật về ATTP

        • 4.1.1.2. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản, chính sách về ATTP

        • 4.1.1.3. Đánh giá các văn bản, chính sách về ATTP

      • 4.1.2. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

        • 4.1.2.1. Cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước

        • 4.1.2.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

        • 4.1.2.3. Công tác phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

        • 4.1.2.4. Nguồn nhân lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

      • 4.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính phục vụ QLNN vềATTP của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên

        • 4.1.3.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ QLNN về ATTP của Chi cục QLTTtỉnh Thái Nguyên

        • 4.1.3.2. Thực trạng nguồn lực tài chính phục vụ QLNN về ATTP của Chi cụcQLTT tỉnh Thái Nguyên

      • 4.1.4. Thực trạng công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiếnthức về ATTP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

        • 4.1.4.1. Công tác đào tạo, tập huấn

        • 4.1.4.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATTP

        • 4.1.4.3. Đánh giá công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thứcvề ATTP của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016

      • 4.1.5. Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên

        • 4.1.5.1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATTP trong phạm viquản lý của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên

        • 4.1.5.2. Đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về ATTP trênđịa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016

        • 4.1.5.3. Công tác giám sát, điều tra và xử lý ngộ độc thực phẩm trên địa bàntỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016

        • 4.1.5.4. Công tác xét nghiệm về ATTP của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyêngiai đoạn 2014 - 2016

      • 4.1.6. Những tồn tại trong QLNN về ATTP của Chi cục QLTT tỉnhThái Nguyên

        • 4.1.6.1. Cơ chế chính sách

        • 4.1.6.2. Bộ máy quản lý nhà nước về ATTP

        • 4.1.6.3. Hoạt động quản lý nhà nước về ATTP

        • 4.1.6.4. Nguồn lực tài chính phục vụ công tác QLNN về ATTP

        • 4.1.6.5. Nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý nhà nước về ATTP

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLNN VỀ ATTP CỦA CHI CỤCQLTT TỈNH THÁI NGUYÊN

      • 4.2.1. Yếu tố Cơ chế chính sách

      • 4.2.2. Các nguồn lực dành cho công tác QLNN về ATTP

        • 4.2.2.1. Nguồn nhân lực

        • 4.2.2.2. Nguồn tài chính

        • 4.2.2.3. Nguồn cơ sở vật chất, trang thiết bị

      • 4.2.3. Trình độ nhận thức về an toàn thực phẩm

      • 4.2.4. Sự phối hợp của cơ quan quản lý nhà nước

    • 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀNTHỰC PHẨM CỦA CHI CỤC QLTT TỈNH THÁI NGUYÊN

      • 4.3.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước vềATTP của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên

        • 4.3.1.1. Quan điểm chỉ đạo tăng cường quản lý nhà nước về ATTP

        • 4.3.1.2. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

        • 4.3.1.3. Mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường QLNN về ATTP của chi cục QLTT tỉnhThái Nguyên

        • 4.3.2.1. Tăng cường nguồn nhân lực cho công tác QLNN về ATTP

        • 4.3.2.2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra

        • 4.3.2.3. Nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn kinh phí phục vụ QLNN về ATTP

        • 4.3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, giáo dục, truyền thông

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Công thương

      • 5.2.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Thái Nguyên

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm được sử dụng trong ngành thực phẩm và QLNN về ATTP

Thực phẩm (Food) là những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế biến, bảo quản (Luật ATTP, 2010)

An toàn thực phẩm là khái niệm đảm bảo thực phẩm không gây hại cho người tiêu dùng khi được chế biến và sử dụng đúng cách Nó liên quan đến các mối nguy hại về an toàn thực phẩm, không bao gồm các vấn đề khác liên quan đến sức khỏe con người như thiếu dinh dưỡng (Luật ATTP, 2010).

2.1.1.3 Vệ sinh an toàn thực phẩm

Vệ sinh an toàn thực phẩm là những điều kiện và biện pháp thiết yếu nhằm bảo vệ sức khỏe và tính mạng con người, theo quy định của Luật An toàn thực phẩm năm 2010.

2.1.1.4 Mối nguy hại về an toàn thực phẩm (Food safety hazards)

Mối nguy hại về an toàn thực phẩm bao gồm các tác nhân sinh học, hóa học hoặc vật lý có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người Việc nhận diện và kiểm soát những mối nguy này là rất quan trọng để đảm bảo an toàn thực phẩm.

Trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, cần phân biệt rõ giữa thuật ngữ “Mối nguy hại” và “Rủi ro” “Rủi ro” đề cập đến sự kết hợp giữa xác suất xảy ra các ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, chẳng hạn như bệnh tật, và mức độ nghiêm trọng của những ảnh hưởng đó, bao gồm các hậu quả như tử vong, nhập viện hoặc mất khả năng lao động.

Mối nguy hại về an toàn thực phẩm, bao gồm các chất gây dị ứng, là một vấn đề nghiêm trọng Đối với thức ăn và thành phần thức ăn gia súc, các rủi ro có thể tồn tại trong hoặc trên thực phẩm này có thể truyền sang thực phẩm tiêu thụ, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.

Trong trường hợp các hoạt động không liên quan trực tiếp đến thức ăn gia súc và thực phẩm, như sản xuất vật liệu bao gói hay dịch vụ làm sạch, các mối nguy hại về an toàn thực phẩm có thể xuất hiện Những mối nguy này có khả năng truyền trực tiếp hoặc gián tiếp vào thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe con người do mục đích sử dụng của sản phẩm và dịch vụ.

2.1.1.5 Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người (Viện nghiên cứu quản trị kinh doanh UCI, 2015) 2.1.1.6 Khái niệm về quản lý nhà nước a Quản lý

Quản lý là một khái niệm đa dạng, thường bao gồm các hoạt động tổ chức, chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra và điều chỉnh Theo Phan Huy Đường (2015), quản lý là sự tác động có ý thức nhằm chỉ huy và hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi con người, với mục tiêu đạt được ý chí của người quản lý và tuân thủ quy luật khách quan Trong lý thuyết hệ thống, Nguyễn Thị Minh Phương (2015) cho rằng quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống, nhằm biến đổi trạng thái của nó theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để thiết lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống đó.

Việc tác động đến các vấn đề nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều góc độ khoa học và lĩnh vực khác nhau, cũng như cách tiếp cận của từng người nghiên cứu Quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và điều phối các hoạt động nghiên cứu này.

Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là sự quản lý của nhà nước đối với xã hội và công dân

Quản lý nhà nước là quá trình chỉ huy và điều hành xã hội nhằm thực hiện quyền lực nhà nước, bao gồm tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước Các cơ quan nhà nước như lập pháp, hiến pháp và tư pháp, với tư cách pháp nhân công pháp, thực hiện quản lý công việc hàng ngày thông qua các văn bản quy phạm pháp luật Điều này giúp tổ chức và điều khiển các quan hệ xã hội cũng như hành vi của con người, theo các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao phó.

Quản lý nhà nước là một hình thức quản lý xã hội đặc thù, thể hiện quyền lực của nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực đời sống Hoạt động này được thực hiện bởi các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu hợp pháp của công dân, đồng thời duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.

2.1.1.7 Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) yêu cầu một hệ thống tổ chức có năng lực, tập trung vào việc ban hành các văn bản pháp luật, thực thi chính sách một cách nghiêm ngặt, và thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát Để đạt được mục tiêu quản lý mong muốn, cần tăng cường quản lý nhà nước về thị trường thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) thông qua các yếu tố cơ bản như con người, nội dung văn bản và chính sách thực tiễn, cùng với cơ chế tài chính và công cụ hỗ trợ quản lý hiệu quả.

2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm là hoạt động quan trọng nhằm nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng sản phẩm thực phẩm, đáp ứng các mục tiêu kinh tế xã hội Công tác này có tác động sâu sắc đến nhiều lĩnh vực, từ sản xuất kinh doanh đến bảo vệ sức khỏe con người và môi trường Trong bối cảnh kinh tế phát triển nhanh chóng, vai trò của quản lý nhà nước về ATTP càng trở nên thiết yếu, với mục tiêu định hướng và đảm bảo phát triển kinh tế thông qua việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Định hướng chính hiện nay là đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, giúp hàng hóa Việt Nam thỏa mãn nhu cầu cả trong nước và quốc tế, đồng thời cơ quan nhà nước sẽ đề xuất và ban hành các tiêu chuẩn cần thiết cho doanh nghiệp.

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích quốc gia và dân tộc Nhà nước quy định và kiểm soát vệ sinh, an toàn môi trường, đảm bảo rằng sản phẩm, hàng hóa và nguyên vật liệu nhập khẩu vào Việt Nam đều phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn cho người tiêu dùng cũng như môi trường Thông qua các hoạt động kiểm tra và giám sát thường xuyên tại cửa khẩu và các khu vực buôn bán, nhà nước kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm liên quan đến ATTP.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quy hoạch và lập kế hoạch tổng thể nhằm duy trì sự cân đối lớn của nền kinh tế, ngăn chặn đầu tư dàn trải và không hiệu quả Đồng thời, nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực phẩm, định hướng công tác đảm bảo an toàn thực phẩm theo chính sách đã đề ra, hạn chế tiêu cực và tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của EU

Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được quan tâm ở cả cấp quốc gia và quốc tế do ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người, cũng như sự phát triển bền vững của nòi giống Những vụ vi phạm nghiêm trọng gần đây đã thúc đẩy các nhà hoạch định chính sách phải hành động mạnh mẽ hơn Kinh nghiệm của Liên minh châu Âu (EU) cung cấp bài học quý giá cho Việt Nam trong việc cải thiện an toàn thực phẩm.

Hệ thống quy định và tiêu chuẩn của EU đối với sản phẩm thực phẩm như thịt, cá và hoa quả rất phức tạp và nghiêm ngặt So với nhiều quốc gia khác, tiêu chuẩn của EU được coi là hoàn chỉnh hơn cả, phản ánh nhu cầu cao của người tiêu dùng về sản phẩm sạch và an toàn Một số tiêu chuẩn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) của EU bao gồm

Hệ thống quy định HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Point System) là phương pháp phân tích và kiểm soát các mối nguy trong sản xuất và chế biến thực phẩm Quy định này rất quan trọng đối với các nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển, đặc biệt khi xuất khẩu vào thị trường EU, vì không tuân thủ HACCP sẽ dẫn đến việc không thể xuất khẩu hàng hóa Trong ngành thủy sản, các nhà sản xuất phải tuân thủ Chỉ thị 91/492/EC, yêu cầu thực hiện hệ thống HACCP để được phép xuất khẩu vào EU.

Ủy ban Châu Âu đang xem xét sửa đổi quy định về vật liệu đóng gói thực phẩm nhằm giới thiệu các vật liệu bao gói thông minh với khả năng kích hoạt, kéo dài thời gian sử dụng và dễ dàng theo dõi chất lượng thực phẩm Những vật liệu này có thể tương tác với thực phẩm để giảm ôxy, tăng hương vị và khả năng bảo quản, đồng thời hấp thụ khí ga và độ ẩm trong quá trình thực phẩm chín tự nhiên, giảm nguy cơ nhiễm độc và duy trì hương vị lâu hơn Các vật liệu bao gói thông minh còn có khả năng thay đổi màu sắc, giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm còn tươi hay đã hỏng Ngoài ra, EU cũng đã ban hành danh sách các vật liệu nhựa được phép sử dụng làm bao bì.

Quy trình canh tác nông nghiệp GAP (Good Agricultural Practices) được thiết lập nhằm tạo ra môi trường sản xuất an toàn và sạch sẽ Các nguyên tắc này đảm bảo thực phẩm không chứa các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng, cũng như hóa chất độc hại như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng và hàm lượng Nitrat Sản phẩm nông nghiệp theo tiêu chuẩn GAP cam kết an toàn từ khi thu hoạch cho đến khi tiêu dùng.

GAP là quy trình sản xuất nông nghiệp bền vững, bao gồm lựa chọn địa điểm, sử dụng đất, phân bón, kiểm soát sâu bệnh, thu hái, đóng gói, bảo quản, vệ sinh đồng ruộng và vận chuyển sản phẩm Mục tiêu của GAP là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người sản xuất, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm Trong tương lai, các nhà sản xuất và xuất khẩu rau quả muốn cung cấp cho chuỗi siêu thị châu Âu sẽ cần chứng minh sản phẩm của họ tuân thủ quy trình GAP, và nhiều quốc gia sẽ phát triển tiêu chuẩn GAP phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.

Trong bối cảnh dịch bệnh từ gia súc và gia cầm lây lan nhanh chóng toàn cầu, Mỹ và Châu Âu đã ban hành các luật về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) Các quy định này yêu cầu doanh nghiệp cung ứng hàng vào các thị trường này phải ghi chép và cung cấp dữ liệu để đảm bảo khả năng truy nguyên nguồn gốc sản phẩm khi phát sinh vấn đề liên quan đến VSATTP.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của Thái Lan

Sau khi gia nhập WTO vào năm 2002, Thái Lan đã nỗ lực nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế Quốc gia này đã tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý thực phẩm, triển khai các chương trình tuyên truyền về độ an toàn của thực phẩm Thái Lan, và xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn thực phẩm hiệu quả nhằm giám sát việc thực hiện các quy định liên quan đến an toàn thực phẩm.

Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã Thái Lan đã phát triển các tiêu chuẩn cho hàng nông sản, áp dụng cho ba nhóm chính: thực vật, động vật nuôi và cá Những tiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các hướng dẫn quốc tế từ Chương trình tiêu chuẩn thực phẩm của FAO/WHO, Công ước quốc tế về bảo vệ thực vật và Văn phòng quốc tế về bệnh dịch động vật Đồng thời, nội dung của Bộ tiêu chuẩn cũng phù hợp với các thông số khoa học cũng như tiêu chuẩn và quy định của các quốc gia tiên tiến.

Tiêu chuẩn đối với hàng nông sản được quản lý bởi Cục tiêu chuẩn thực phẩm và hàng nông sản (ACFS) tập trung vào an toàn và vệ sinh dịch tễ cho sức khỏe con người, động vật và thực vật Quy trình xây dựng tiêu chuẩn của ACFS gồm 8 bước: xác định ưu tiên, thành lập ủy ban kỹ thuật, soạn thảo dự thảo tiêu chuẩn, thành lập ủy ban đánh giá, lấy ý kiến các bên liên quan, trình ủy ban kiểm soát và Hội đồng ACFS, thông báo với WTO và các nước thành viên (nếu cần), và cuối cùng là đăng công báo.

Thái Lan áp dụng quy trình Thực hành Nông nghiệp Tốt (GAP) trong sản xuất nông sản, giúp sản phẩm được người tiêu dùng trong và ngoài nước ưa chuộng Chính phủ hỗ trợ nông dân thực hiện quy trình GAP từ việc chọn giống, bón phân, thu hoạch đến chế biến và bảo quản Hệ thống tiêu thụ kết hợp giữa các nhà bán lẻ và siêu thị, tạo ra mạng lưới đại lý thu mua hàng hóa tại nơi sản xuất Một số địa điểm cử nhân viên giám sát, ghi chép và kiểm tra quy trình sản xuất để đảm bảo an toàn và tuân thủ tiêu chuẩn GAP.

Thái Lan đã thiết lập hệ thống kiểm soát nhập khẩu để quản lý chất lượng thực phẩm và hóa chất, đồng thời ngăn chặn dịch bệnh xâm nhập Bên cạnh đó, nước này cũng tăng cường công tác tuyên truyền và phát động các chiến dịch nhằm nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm.

Hàng năm, Thái Lan sản xuất một lượng lớn nông sản và thực phẩm, đồng thời chú trọng đến việc tuyên truyền về an toàn thực phẩm Năm 2004, chính phủ Thái Lan phát động "năm an toàn thực phẩm" nhằm nâng cao nhận thức của người dân và các cơ sở sản xuất thực phẩm về sức khỏe Ngoài ra, Thái Lan thường xuyên tổ chức chương trình “Bếp ăn của thế giới” để quảng bá thực phẩm Thái Lan ra toàn cầu Nhờ những nỗ lực này, người tiêu dùng trong và ngoài nước đều tin tưởng vào chất lượng thực phẩm của Thái Lan.

Chính phủ Thái Lan đã kêu gọi tất cả các bên liên quan trong chuỗi nuôi trồng và chế biến thực phẩm tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Đồng thời, họ cũng tăng cường các kế hoạch kiểm soát an toàn thực phẩm nhằm ngăn chặn và giảm thiểu nguy cơ ngộ độc thực phẩm cũng như các bệnh do thực phẩm không an toàn gây ra Các chiến lược này thường được biết đến với tên gọi “từ trang trại tới bàn ăn” và “từ trang trại tới dĩa ăn” Thêm vào đó, việc xây dựng hệ thống cơ quan kiểm soát an toàn thực phẩm cũng là một phần quan trọng trong nỗ lực này.

Thái Lan đã triển khai chương trình an toàn thực phẩm quốc gia nhằm nâng cao trách nhiệm của các bộ, ngành trong việc kiểm soát thực phẩm Hệ thống này được thiết lập để đảm bảo an toàn và dinh dưỡng cho thực phẩm trong nước, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

- Bộ Y tế kiểm soát thực hiện các quy định bởi đạo luật Thực phẩm B.E

2522 (1979) và đạo luật dược phẩm B.E 2510 (1967) quy định về thuốc thú y và tiền chất

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo Công thương điện tử (2015). Quản lý thị trường Thái Nguyên: chủ động, linh hoạt và hiệu quả. Truy cập ngày 6/8/2016 tại:http://baocongthuong.com.vn/quan-ly-thi-truong-thai-nguyen-chu-dong-linh-hoat-va-hieu-qua.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thị trường Thái Nguyên: chủ động, linh hoạt và hiệu quả
Nhà XB: Báo Công thương điện tử
Năm: 2015
2. Bộ Y tế (2014). Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu Quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2011 – 2013. Truy cập tại: http://vncdc.gov.vn/vi/phong-chong-benh-truyen-nhiem/103/tong-ket-chuong-trinh-muc-tieu-quoc-gia-ve-sinh-an-toan-thuc-pham-nam-2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết chương trình mục tiêu Quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2011 – 2013
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
3. Bộ Y tế(2010). Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Hệ thống quy chuẩn quốc gia mới nhất về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. NXB Y học, Hà Nội 4. Bộ Y tế(2014). Tiêu chuẩn Codex về Vệ sinh thực phẩm(Tập 2). NXB Hà Nội, HàNội. tr. 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2010
6. Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương (MOIT) (2015). Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường địa phương. Truy cập ngày 4/7/2016 tại: http://www.moit.gov.vn/vn/tin-tuc/6195/huong-dan-chuc-nang--nhiem-vu--quyen-han-va-co-cau-to-chuc-cua-quan-ly-thi-truong-dia-phuong.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường địa phương
Tác giả: Cổng thông tin điện tử Bộ Công thương (MOIT)
Năm: 2015
7. Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên (2016). Báo cáo kết quả kiểm tra ATTP năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả kiểm tra ATTP năm 2016
Tác giả: Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Năm: 2016
14. Đỗ Kim Chung (2012). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thuốc BVTV. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. tr.3-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thuốc BVTV
Tác giả: Đỗ Kim Chung
Nhà XB: Tạp chí Kinh tế và Phát triển
Năm: 2012
16. Lương Đức Phẩm (2017). Vi sinh vật thực phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm. NXB Khoa học và Kỹ thuật. tr. 32-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi sinh vật thực phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm
Tác giả: Lương Đức Phẩm
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2017
17. Ngân hàng thế giới(2006). Việt Nam kế hoạch hành động về toàn thực phẩm và thú y – Bảo vệ thực vật. NXB Hà Nội. tr. 103-105 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam kế hoạch hành động về toàn thực phẩm và thú y – Bảo vệ thực vật
Tác giả: Ngân hàng thế giới
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2006
18. Ngô Huy Toàn (2009). Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường ĐH Kinh tế Quốc dân.tr. 27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với thị trường thuốc chữa bệnh tại Việt Nam
Tác giả: Ngô Huy Toàn
Nhà XB: Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Năm: 2009
19. Nguyễn Công Khẩn (2011). Hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm. NXB Y học Hà Nội.tr. 15-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
Tác giả: Nguyễn Công Khẩn
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2011
21. Nguyễn Thị Minh Phương (2015). Quản lý phát triển xã hội của chính quyền cơ sở một số nước trên thế giới. Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý phát triển xã hội của chính quyền cơ sở một số nước trên thế giới
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội
Năm: 2015
22. Phan Huy Đường (2015). Quản lý nhà nước về kinh tế. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về kinh tế
Tác giả: Phan Huy Đường
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2015
25. Trần Thị Khúc (2014). Quản lý NN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. tr. 6-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý NN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Trần Thị Khúc
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2014
26. Trần Thị Ngọc Lan (2016). Nghiên cứu QLNN về thị trường thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình. Luận án tiến sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. tr 135-148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu QLNN về thị trường thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình
Tác giả: Trần Thị Ngọc Lan
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2016
27. Tạp chí Cộng sản điện tử (2010). Kinh nghiện quản lý VSATTP của liên minh Châu Âu và bài học đối với Việt Nam. Truy cập ngày 10/9/2016 tại: http://www .tapchicongsan.org.vn/Home/The-gioi-van-de-su-kien/2010/2828/Kinh-nghiem-quan-ly-ve-sinh-an-toan-thuc-pham-cua-Lien.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiện quản lý VSATTP của liên minh Châu Âu và bài học đối với Việt Nam
Nhà XB: Tạp chí Cộng sản điện tử
Năm: 2010
32. Vũ Thanh Hải (2013). Một số vấn đề về hiệu lực quản lý nhà nước ở Việt Nam. Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Truycập ngày 07/10/2013 tại http://tcnn.vn/Plus.aspx/vi/News/125/0/1010067/0/4937/Mot_so_van_de_ve_hieu_luc_quan_ly_nha_nuoc_o_Viet_Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về hiệu lực quản lý nhà nước ở Việt Nam
Tác giả: Vũ Thanh Hải
Nhà XB: Tạp chí Tổ chức Nhà nước
Năm: 2013
33. Vũ Xuân Dũng (2006). Một số giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ.Trường Đại học Thương Mại. tr. 16-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Vũ Xuân Dũng
Nhà XB: Trường Đại học Thương Mại
Năm: 2006
5. Bộ Y tế(2016). Báo cáo bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Bính Thân năm 2016. Truy cập ngày 5/6/2016 tại http://www.vfa.gov.vn/tin-tuc/bao-cao-bao-dam-an-toan-thuc-pham-phong-chong-ngo-doc-thuc-pham-trong-dip-tet-nguyen-dan-binh-than-nam-2016.html Link
31. Viện nghiên cứu quản trị kinh doanh UCI (2015). Một số khái niệm dùng trong ngành thực phẩm. Truy cập ngày 29/7/2015 tại: http://uci.vn/mot-so-khai-niem-dung-trong-nganh-thuc-pham-b218.php Link
8. Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên (2016). Báo cáo Kết quả thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy  phương - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
h ú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương (Trang 5)
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên (Trang 51)
Bảng 3.1. Danh mục các Khu công nghiệp tên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 3.1. Danh mục các Khu công nghiệp tên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (Trang 53)
Bảng 3.2. Diện tích, dân số, mật độ và số đơn vị hành chính năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 3.2. Diện tích, dân số, mật độ và số đơn vị hành chính năm 2015 (Trang 55)
Bảng 3.3. Phân bổ lao động trong các ngành nghề qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 3.3. Phân bổ lao động trong các ngành nghề qua các năm (Trang 56)
Bảng 3.4. Số lượng Cơ sở giáo dục, Giáo viên, Học viên giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 3.4. Số lượng Cơ sở giáo dục, Giáo viên, Học viên giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 57)
Bảng 3.5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 3.5. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (Trang 68)
Bảng 4.1. Số lượng cán bộ Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên làm công tác QLNN về ATTP - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 4.1. Số lượng cán bộ Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên làm công tác QLNN về ATTP (Trang 89)
Bảng 4.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên làm công tác QLNN về ATTP - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 4.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên làm công tác QLNN về ATTP (Trang 90)
Bảng 4.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 4.3. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên (Trang 92)
Bảng 4.4. Tình hình trang thiết bị của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên phục vụ cho công tác kiểm tra về ATTP qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 4.4. Tình hình trang thiết bị của Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên phục vụ cho công tác kiểm tra về ATTP qua các năm (Trang 92)
Bảng 4.5. Nguồn lực tài chính phục vụ QLNN về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 4.5. Nguồn lực tài chính phục vụ QLNN về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 94)
Bảng 4.6. Tình hình đào tạo, tập huấn kiến thức về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014– 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 4.6. Tình hình đào tạo, tập huấn kiến thức về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014– 2016 (Trang 96)
Bảng 4.7. Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 4.7. Tình hình tuyên truyền, phổ biến kiến thức về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 (Trang 99)
Bảng 4.9. Tình hình tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của chi cục quản lý thị trường tỉnh thái nguyên
Bảng 4.9. Tình hình tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra về ATTPcủa Chi cục QLTT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 102)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w