1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

140 51 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Trên Địa Bàn Thành Phố Hòa Bình, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Gia
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu-

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

      • 1.4.1. Những đóng góp mới

      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học

      • 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Khái niệm về đất đai

        • 2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

      • 2.1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai

      • 2.1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

        • 2.1.3.1. Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sửdụng đất

        • 2.1.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hànhchính, lập bản đồ hành chính

        • 2.1.3.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bảnđồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng

        • 2.1.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

        • 2.1.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sửdụng đất

        • 2.1.3.6. Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

        • 2.1.3.7. Thống kê, kiểm kê đất đai

        • 2.1.3.8. Quản lý, giám sát thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

        • 2.1.3.9. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quyđịnh của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

        • 2.1.3.10. Giải quyết về tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trongquản lý và sử dụng đất đai

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về đất đai

        • 2.1.4.1. Hệ thống luật pháp về đất đai

        • 2.1.4.2. Bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý đất đai của địa phương

        • 2.1.4.3. Ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người dân và người sửdụng đất

        • 2.1.4.4. Các công tác tuyên truyền ở địa phương

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Thực tiễn quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nước về đất đai trên địa bànthành phố Hòa Bình

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Địa hình

        • 3.1.1.3. Khí hậu

        • 3.1.1.4. Thủy văn

      • 3.1.2. Các nguồn tài nguyên

        • 3.1.2.1. Tài nguyên đất

        • 3.1.2.2. Tài nguyên nước

        • 3.1.2.3. Tài nguyên rừng

        • 3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản

        • 3.1.2.5. Tài nguyên nhân văn

      • 3.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

        • 3.1.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế

        • 3.1.3.2. Thực trạng phát triển xã hội

        • 3.1.3.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

        • 3.1.3.4. Thực trạng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

      • 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường

        • 3.1.4.1. Thuận lợi

        • 3.1.4.2. Những khó khăn và hạn chế

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu

        • 3.2.2.1. Số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng đất đai

        • 3.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ quản lý đất đai

        • 3.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝNHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH

      • 4.1.1. Tình hình sử dụng đất tại thành phố Hòa Bình

        • 4.1.1.1. Diện tích đất đai theo mục đích sử dụng

        • 4.1.1.2. Diện tích đất đai theo đối tượng quản lý và sử dụng

        • 4.1.1.3. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất giai đoạn 2014-2016

        • 4.1.1.4. Đánh giá chung tình hình biến động diện tích các loại đất trên địa bànthành phố Hòa Bình

      • 4.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Hòa Bình

        • 4.2.1.1. Hệ thống tổ chức

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀNTHÀNH PHỐ HÒA BÌNH

      • 4.2.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đaicủa thành phố Hòa Bình

      • 4.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,lập bản đồ hành chính thành phố Hòa Bình

      • 4.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đấtvà bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều traxây dựng giá đất

        • 4.2.3.1. Đánh giá công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiệntrạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

        • 4.2.3.2. Điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất

      • 4.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

      • 4.2.5. Quản lý về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất

        • 4.2.5.1. Công tác giao đất

        • 4.2.5.2. Công tác cho thuê đất

        • 4.2.5.3. Công tác thu hồi đất

        • 4.2.5.4. Đánh giá về công tác thu hồi đất

      • 4.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

      • 4.2.7. Công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

      • 4.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai

      • 4.2.9. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

      • 4.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sửdụng đất

      • 4.2.11. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quyđịnh của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

      • 4.2.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trongquản lý và sử dụng đất đai

      • 4.2.13. Đánh giá chung về tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bànthành phố Hòa Bình giai đoạn 2014-2016

        • 4.2.13.1. Những kết quả đạt được

        • 4.2.13.2. Những tồn tại và hạn chế

        • 4.2.13.3. Nguyên nhân của những tồn tại

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCVỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

      • 4.3.1. Hệ thống luật pháp về đất đai

      • 4.3.2. Bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý đất đai của địa phương

      • 4.3.3. Ý thức chấp hành pháp luật đất đai của người dân địa phương và ngườisử dụng đất

      • 4.3.4. Công tác tuyên truyền pháp luật đất đai ở địa phương

    • 4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝNHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI

      • 4.4.1. Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sửdụng đất đai

      • 4.4.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đất đai

      • 4.4.3. Đối với công tác quản lý và lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai

      • 4.4.4. Về công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất

      • 4.4.5. Về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

      • 4.4.6. Về công tác quản lý tài chính về đất đai

      • 4.4.7. Về công tác thanh tra, giải quyết các tranh chấp, giải quyết khiếu nại,tố cáo và xử lý các vi phạm về đất

      • 4.4.8. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về đất đai Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất C.Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp” Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”(Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình lịch sử phát triển kinh tế xã hội, đất đai là điều kiện chung của lao động Về bản chất, đất đai là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành gồm: Đá, thực vật, động vật, khí hậu và thời gian Do đất đai có vị trí đặc biệt trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi con người và của mỗi quốc gia Đất đai cùng với các điều kiện là một trong những cơ sở quan trọng để hình thành các vùng kinh tế của đất nước, của mỗi lãnh thổ quốc gia Đất đai có vị trí cố định và tính giới hạn Đất đai không thể sản sinh ra mà cùng thời gian đất đai có thể bị mất đi Vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý là một trong những vấn đề mà mọi quốc gia đều quan tâm Đất đai là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi chế độ xã hội Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt Đối với nông nghiệp, lâm nghiệp, đất đai trọng hàng đầu Đất đai còn là địa bàn cư trú của dân cư, tạo môi trường không gian sinh tồn cho xã hội loài người Đất đai có đặc điểm là bị giới hạn về mặt số lượng (diện tích)

Phân loại đất là cần thiết để quản lý và khai thác hiệu quả, nhằm đáp ứng các mục đích sử dụng cụ thể Theo Luật Đất đai năm 2013, đất đai được chia thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Đất nông nghiệp chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm nhiều loại như đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, rừng sản xuất, và nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, và đất công cộng Cuối cùng, nhóm đất chưa sử dụng phản ánh những khu vực chưa được khai thác Việc phân loại này giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và quản lý tài nguyên đất đai một cách hợp lý.

Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)

2.1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai

Thuật ngữ "quản lý" được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào góc độ khoa học và cách tiếp cận của người nghiên cứu Quản lý là lĩnh vực nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và tự nhiên, với mỗi ngành có định nghĩa riêng về quản lý Khái niệm này ngày càng phát triển sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội (Bùi Văn Cường, 2012).

Quản lý, theo các nhà khoa học nghiên cứu hiện nay, là quá trình tác động, chỉ huy và điều khiển các hoạt động xã hội và hành vi con người để phát triển phù hợp với quy luật, đạt mục đích đã đề ra và phản ánh ý chí của người quản lý Điều này cho thấy quản lý không chỉ là tổ chức mà còn là chỉ đạo các hoạt động xã hội nhằm thực hiện mục tiêu của người quản lý, làm rõ cách thức và mục đích của quá trình quản lý.

Quản lý Nhà nước được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu nhất định Cách thức tác động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các góc độ khoa học khác nhau, lĩnh vực cụ thể và cách tiếp cận của từng nhà nghiên cứu.

Quản lý đất đai là quá trình lưu giữ và cập nhật thông tin về sở hữu, giá trị, sử dụng đất và các thông tin liên quan khác Đây là hoạt động do nhà nước đại diện sở hữu, bao gồm các chức năng như xác lập và thực thi quy tắc quản lý, sử dụng và phát triển đất đai, đồng thời thu lợi từ đất thông qua bán, cho thuê hoặc thu thuế Quản lý đất đai còn liên quan đến việc điều tra và mô tả tài liệu chi tiết về thửa đất, xác định và điều chỉnh quyền sở hữu, cũng như cung cấp thông tin liên quan đến thị trường bất động sản Hoạt động này bao gồm cả đất công và đất tư, với các nhiệm vụ như đo đạc, đăng ký, định giá đất, giám sát và quản lý sử dụng đất đai, cùng với cơ sở hạ tầng hỗ trợ cho công tác quản lý.

Nhà nước đại diện cho quyền sở hữu toàn dân về đất đai nhưng không trực tiếp sử dụng, mà chuyển giao quyền sử dụng đất cho cá nhân và tổ chức Do đó, để sử dụng hiệu quả quỹ đất, các cá nhân và tổ chức cần thực hiện tốt công tác quản lý diện tích đất được giao Quản lý đất đai của cá nhân, tổ chức được hiểu dưới góc độ kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Chủ thể của hoạt động này là các cá nhân, tổ chức được giao quyền sử dụng đất, bao gồm cả các trường đại học, trong khi khách thể là diện tích đất được giao Việc quản lý phải tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật về đất đai, đồng thời đảm bảo phục vụ tốt nhất cho mục đích sử dụng Công tác quản lý tài nguyên đất sẽ khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng của từng đối tượng, nhưng vẫn phải dựa trên các nội dung quản lý nhà nước về đất đai để tổ chức thực hiện hiệu quả.

Quản lý nhà nước về đất đai là sự tác động có tổ chức của nhà nước thông qua pháp luật đối với các hoạt động xã hội và hành vi của con người liên quan đến đất đai Mục tiêu của quản lý này là duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, bảo đảm trật tự pháp luật trong lĩnh vực đất đai, đồng thời thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ quản lý đất đai trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước.

2.1.2 Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về đất đai

Hiện nay, sự gia tăng dân số và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã dẫn đến việc thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng, gây ra nhiều biến động phức tạp trong quan hệ sử dụng đất Nhà nước không chỉ đại diện cho quyền sở hữu toàn dân về đất đai mà còn thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân Do đó, quản lý nhà nước về đất đai không chỉ nhằm mục tiêu phát triển mà còn phải đáp ứng nhu cầu đời sống của cư dân, thể hiện sự cần thiết trong việc đảm bảo quyền lợi và lợi ích của cộng đồng.

Dân số tăng và quá trình công nghiệp hóa đang tạo ra áp lực lớn lên đất đai, yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai phải được tăng cường Sự đô thị hóa cùng với làn sóng nhập cư ồ ạt đã làm cho các thành phố trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường và khó khăn trong việc kiểm soát xây dựng Để ngăn chặn tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, lãng phí tài nguyên và xây dựng lộn xộn, việc quản lý đất đai hiệu quả là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp khai thác hợp lý nguồn lực đất đai mà còn cung cấp vốn đầu tư cho sự phát triển bền vững của đô thị.

Giải quyết mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất là một vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam hiện nay Điều này liên quan đến việc xử lý mối quan hệ kinh tế và pháp lý giữa Nhà nước, đại diện cho quyền sở hữu đất đai toàn dân, và quyền sử dụng đất mà Nhà nước giao cho cá nhân và tổ chức Đây là nội dung cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay.

Việc thực hiện quyền lợi kinh tế của các chủ thể sở hữu đất đai cần được tăng cường thông qua vai trò quản lý của Nhà nước.

Quá trình phát triển hiện nay đã tạo ra nhu cầu tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về đất đai Một trong những nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai là tập trung vào quản lý kinh tế đối với đất đai, nhằm thực hiện lợi ích kinh tế của chủ sở hữu đất đai (Bùi Văn Cường, 2012).

Quá trình đô thị hóa trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai Luật đất đai cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giúp khai thác hiệu quả tài nguyên đất, từ đó tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước để đầu tư cho phát triển kinh tế, đặc biệt là đô thị hóa Trong bối cảnh này, đất đai trở thành nguồn lực quan trọng, được tiền tệ hoá để chuyển thành vốn đầu tư Đất đai, với đặc tính là hàng hóa đặc biệt, phải chịu sự điều tiết của các quy luật thị trường như cung và cầu, giá trị, và cạnh tranh Đặc biệt, đất đai đô thị có giá trị sử dụng và kinh tế cao, ảnh hưởng lớn đến quá trình đô thị hóa Do đó, quản lý Nhà nước về đất đai trong điều kiện này cần có những yêu cầu khác biệt so với quản lý trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung.

2.1.3 Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai

2.1.3.1 Ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

Việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật nhằm thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu Hệ thống này bao gồm Luật Đất đai và các quy định của cơ quan Nhà nước, hướng dẫn sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, bảo vệ tài nguyên, môi trường và cảnh quan sinh thái Ngoài các quy phạm pháp luật cụ thể về quản lý và sử dụng đất, còn có các ngành Luật khác điều chỉnh như Luật Dân sự, Luật Hình sự và Luật Kinh doanh bất động sản, quy định về quan hệ giữa các cá nhân, hành vi vi phạm và hoạt động đầu tư liên quan đến bất động sản.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới

* Công tác quản lý đất đai của Singapore

Singapore áp dụng chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó sở hữu nhà nước chiếm khoảng 90% Sở hữu tư nhân phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất do nhà nước quy định Luật trưng dụng đất đai được ban hành để quản lý quỹ đất công, với trách nhiệm di dời, giải tỏa các tổ chức và cá nhân có đất bị trưng dụng, chủ yếu thông qua hình thức tự nguyện và bắt buộc Người dân có nghĩa vụ tuân thủ quy định của luật, và nhà nước có quyền áp dụng cưỡng chế hoặc phạt theo Luật xâm chiếm đất công nếu không tuân thủ Bên cạnh đó, nhà nước cũng có chính sách đền bù nhằm bảo đảm quyền lợi cho người dân.

Singapore đã áp dụng nhiều biện pháp để tối ưu hóa sử dụng đất, bao gồm lấn biển, di dời các nhà máy ra đảo xa và xây dựng các tuyến đường trên cao Từ đó, quốc gia này đã quy hoạch đất đai phù hợp với sự phát triển kinh tế và xã hội nhanh chóng, tạo ra các khu đô thị vệ tinh kết nối với trung tâm qua hệ thống đường cao tốc, giúp giao thương nhanh chóng và thuận tiện Mỗi khu đô thị được quy hoạch và điều chỉnh theo thời gian, đáp ứng nhu cầu của cư dân, từ đó hình thành các cộng đồng gắn bó chặt chẽ.

Công tác quản lý đất đai ở Pháp rất chặt chẽ nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững và tuân thủ phân vùng sản xuất Việc chuyển đổi đất canh tác sang mục đích khác, bao gồm xây dựng nhà ở, phải được phép của chính quyền cấp xã Cấm xây dựng nhà trên đất canh tác để bán cho người khác, và khuyến khích tích tụ đất nông nghiệp thông qua việc tạo điều kiện cho các chủ đất đàm phán chuyển đổi ruộng đất Mọi giao dịch mua bán đất đều phải thông qua cơ quan giám sát, và việc bán đất nông nghiệp phải nộp thuế đất và thuế trước bạ Đất được ưu tiên bán cho hàng xóm để tạo ra các thửa đất lớn hơn Cơ quan giám sát không chỉ kiểm soát mà còn tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán đất, với văn tự chuyển đổi chủ sở hữu phải có xác nhận của Tòa án Hành chính Đối với đất đô thị mới, 30% chi phí cho hạ tầng phải được nộp, phần còn lại do địa phương chi trả Hiện nay, đất đai ở Pháp chịu sự quản lý của nhiều luật lệ liên quan đến môi trường, quản lý đô thị, quy hoạch lãnh thổ và đầu tư phát triển.

* Công tác quản lý đất đai của Trung Quốc

Luật đất đai của Trung Quốc được xây dựng các năm 1954,1975, 1978 và

Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh nhất của Trung Quốc và đã trải qua 4 lần sửa đổi vào các năm 1988, 1993, 1999 và 2004 Từ năm 2003, việc áp dụng Luật đất đai đã được tiến hành và hiện nay đã hoàn tất việc sửa đổi Tại thời điểm đoàn công tác có mặt tại Trung Quốc, dự thảo sửa đổi này đã được trình lên Quốc Vụ viện Trung Quốc để xem xét Nội dung cơ bản của Luật Đất đai sửa đổi lần này bao gồm 7 nội dung chính.

(1) Duy trì việc bảo vệ đất nông nghiệp;

(2) Quy định về sử dụng đất công trình ngầm;

(4) Việc cải tạo lại đất để khai thác khoáng sản xong;

(5) Hạn chế việc lợi dụng sử dụng đất đai;

(6) Chế độ giám sát đất đai;

(7) Chế độ bản vệ đất nông nghiệp

Luật đất đai hiện hành của Trung Quốc quy định nguyên tắc tương tự như Luật đất đai năm 1987 của Việt Nam, với các nội dung quan trọng được quy định cụ thể và mang tính pháp chế cao Những quy định khác chỉ đưa ra nguyên tắc chung, giao cho Chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện Ưu điểm của hệ thống này là khả năng áp dụng linh hoạt trong nhiều năm qua, phù hợp với các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khác nhau Chính phủ thường xuyên ban hành các nghị định cụ thể hóa các nguyên tắc này, điều chỉnh phù hợp với từng thời kỳ.

Luật và quy định của Chính phủ về quản lý đất đai đã phân định rõ ràng giữa giám sát quản lý đất đai và kiểm tra việc sử dụng đất Điều này không chỉ nâng cao trách nhiệm trong quản lý mà còn hạn chế sai phạm trong các cơ quan nhà nước Ngoài ra, các quy định về chế tài xử lý cũng tạo cơ sở vững chắc để xử lý triệt để các trường hợp vi phạm quy định về quản lý và sử dụng đất.

Quy định chỉ giao đất ở cho các tổ chức đầu tư kinh doanh nhà ở nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu chỗ ở cho các hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc gia đình đa thế hệ Chính sách và cơ chế thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn thiếu sự thống nhất và rõ ràng giữa các địa phương, dẫn đến sự khác biệt trong việc thực hiện.

Quy định thu hồi đất và cơ chế bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có ưu điểm là được Chính phủ kiểm soát và giám sát chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng đất theo quy hoạch Cơ chế này cũng thực hiện công khai, minh bạch, cho phép người bị thu hồi đất trao đổi trực tiếp về giá bồi thường với cơ quan thực hiện Tuy nhiên, nhược điểm là chưa phân cấp thẩm quyền cho UBND cấp tỉnh, tăng thủ tục hành chính và thời gian giải quyết, đồng thời việc thỏa thuận giá trị bồi thường giữa người dân và cơ quan nhà nước thiếu tính khách quan.

Quy định giá đất của Chính phủ chỉ giới hạn mức giá tối thiểu và xác định giá đất chuẩn cho từng vùng, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xác định giá Tuy nhiên, hạn chế lớn là giá Nhà nước quy định thường chênh lệch đáng kể so với giá thị trường thực tế, điều này chưa đủ để làm cơ sở cho việc quyết định giá đất khi giao đất, thỏa thuận bồi thường, hay xác định giá trị đất để thế chấp và góp vốn.

Chính phủ và các địa phương đã ban hành quy định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và khai thác nguồn lực từ đất xây dựng, qua đó phát huy lợi thế của từng vùng và khu vực Những giải pháp này góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương, đạt được nhiều kết quả tích cực.

Công tác giám sát của Trung Quốc đối với quản lý đất đai của các cơ quan nhà nước diễn ra một cách toàn diện và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đất đai và đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

Công tác thanh tra tại Việt Nam có nhiều điểm tương đồng với các quy định pháp luật hiện hành Tuy nhiên, các quy định liên quan đến việc xử lý vi phạm được phát hiện qua thanh tra lại cụ thể và nghiêm khắc hơn so với Luật Đất đai.

- Công tác giải quyết tranh chấp đất đai luôn có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước trước khi vụ việc được đưa ra Tòa án

2.2.2 Thực tiễn quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam

* Hệ thông tổ chức cơ quan quản lý đất đai

Hệ thống tổ chức quản lý đất đai tại Việt Nam được thiết lập đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, kết hợp chặt chẽ với quản lý tài nguyên và môi trường Cơ cấu tổ chức này bao gồm các bộ máy cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý.

+ Cơ quan QLNN về đất đai ở Trung ương là Bộ Tài nguyên và Môi trường

+ Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Sở TN&MT

+ Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường

+ Xã, phường, thị trấn có các cán bộ địa chính

* Tình hình quản lý đất đai

Vào ngày 18/12/1980, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi, quy định rằng tất cả đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ và tài nguyên thiên nhiên đều thuộc sở hữu toàn dân Nhà nước có trách nhiệm thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch chung, tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác quản lý đất đai trên toàn quốc.

Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai trong nông nghiệp nông thôn được đánh dấu từ Chỉ thị 100, năm

Năm 1981, Ban Bí thư triển khai "Khoán 100" nhằm giao quyền sản xuất cho người lao động, góp phần tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nông nghiệp Kết quả khả quan từ "Khoán 100" đã dẫn đến Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị vào năm 1988, đánh dấu bước đột phá quan trọng khi lần đầu tiên công nhận các hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
25. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình (2015). Số liệu kinh tế xã hội giai đoạn 2010- 2015, trang thông tin điện tử Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình, truy cập 17/3/2018 từ http://ubndtp.hoabinh.gov.vn/s-li-u-kinh-t-xa-h-i?showall=1&limitstart= Link
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007). Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009). Thông tư 19/TT- BTNMT, ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và pháp luật đất đai Khác
5. Bùi Văn Cường (2012). Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
6. Đào Xuân Mùi (2002). Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai ở ngoại thành Hà Nội. Luận án tiến sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Khác
7. Đồng Thị Sáng (2014). Quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Luận văn Thạc sĩ, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam Khác
8. Lê Trọng Bình (2013). Quản lí xây dựng đô thị theo quy hoạch, Hội thảo khoa học. Bộ xây dựng-Tổng hội xây dựng Việt Nam – Diễn đàn đô thị Việt Nam, Hà Nội Khác
9. Lý Ly Ngọc (2009). Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai. Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
10. Nguyễn Minh Nhân (2009). Quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai.Đại học Nông lâm Huế Khác
11. Nguyễn Thị Thanh Cúc (2015). Quản lý nhà nước về đất đai tại phòng tài nguyên và môi trường huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Học viện nông Nghiệp Việt Nam Khác
12. Nguyễn Kim Sơn (2010). Tổng hợp về chính sách và tình hình sử dụng đất đai của Khác
13. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006). Đánh giá thực trạng và những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Mã số B2004- 02-63.Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
14. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007). Giáo trình quản lý nhà nước về đất đai. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Trần Tú Cường (2007). Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
16. Trịnh Đình Thắng (2000). Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước về đất đai và nhà ở. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
17. Quốc hội nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2003). Luật đất đai năm 2003. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Quốc hội nước cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật đất đai năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội đến năm 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 thành phố Hoà Bình Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế thành phố Hòa Bình giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế thành phố Hòa Bình giai đoạn 2014-2016 (Trang 45)
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số và lao động thành phố Hòa Bình giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số và lao động thành phố Hòa Bình giai đoạn 2014-2016 (Trang 47)
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2016 (Trang 58)
- Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2016 như sau (Bảng 4.2): - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
c ấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2016 như sau (Bảng 4.2): (Trang 59)
Bảng 4.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.3. Hiện trạng đất chưa sử dụng năm 2016 (Trang 61)
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH (Trang 66)
Bảng 4.7. Cơ cấu diện tích đất tự nhiên theo đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Hòa Bình năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.7. Cơ cấu diện tích đất tự nhiên theo đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Hòa Bình năm 2016 (Trang 68)
Bảng 4.8. Kết quả lập bản đồ địa chính thành phố Hòa Bình đến năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.8. Kết quả lập bản đồ địa chính thành phố Hòa Bình đến năm 2016 (Trang 69)
Bảng 4.9. Đánh giá công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.9. Đánh giá công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất (Trang 71)
Bảng 4.10. Quy hoạch sử dụng đất của một số loại đất đến năm 2020 thành phố Hòa Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.10. Quy hoạch sử dụng đất của một số loại đất đến năm 2020 thành phố Hòa Bình (Trang 74)
Bảng 4.11. Phân bổ chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất thành phố Hòa Bình giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.11. Phân bổ chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất thành phố Hòa Bình giai đoạn 2014-2016 (Trang 76)
Bảng 4.12. Kết quả tổng hợp ý kiến người dân về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.12. Kết quả tổng hợp ý kiến người dân về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Trang 77)
Bảng 4.13. Công tác giao đất ở giai đoạn 2014-2016 thành phố Hòa Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.13. Công tác giao đất ở giai đoạn 2014-2016 thành phố Hòa Bình (Trang 79)
Bảng 4.14. Kết quả giao đất cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị giai đoạn 2014-2016 thành phố Hòa Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.14. Kết quả giao đất cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị giai đoạn 2014-2016 thành phố Hòa Bình (Trang 80)
Bảng 4.15. Kết quả cho thuê đất giai đoạn 2014-2016 thành phố Hòa Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình
Bảng 4.15. Kết quả cho thuê đất giai đoạn 2014-2016 thành phố Hòa Bình (Trang 81)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w