1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

116 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Kim Bôi, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Bùi Văn Ần
Người hướng dẫn TS. Mai Lan Phương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Về nội dung

        • 1.3.2.2. Về không gian

        • 1.3.2.3. Về thời gian

    • 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Lý luận về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

        • 2.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp

        • 2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

      • 2.1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp.

        • 2.1.2.1. Giúp nhà nước nắm được tổng thể và cơ cấu từng loại đất từ đó xâydựng chiến lược lâu dài về sử dụng đất nông nghiệp

        • 2.1.2.2. Tạo ra một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất nông nghiệp

        • 2.1.2.3. Giúp nhà nước phát hiện ra những mặt tích cực để phát huy, điềuchỉnh và giải quyết những sai phạm

      • 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

        • 2.1.3.1. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và tổchức thực hiện

        • 2.1.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hànhchính, lập bản đồ hành chính

        • 2.1.3.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đấtvà bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều traxây dựng giá đất

        • 2.1.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

        • 2.1.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển đổi mục đích sửdụng đất

        • 2.1.3.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

        • 2.1.3.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

        • 2.1.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai

        • 2.1.3.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai

        • 2.1.3.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất

        • 2.1.3.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sửdụng đất

        • 2.1.3.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quyđịnh của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

        • 2.1.3.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai

        • 2.1.3.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trongquản lý và sử dụng đất đai

        • 2.1.3.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nươc về đất nông nghiệp

        • 2.1.4.1. Nhóm các yếu tố về cơ chế chính sách

        • 2.1.4.2. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý nhà nước

        • 2.1.4.3. Phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong quản lý đất nông nghiệp

        • 2.1.4.4. Nhận thức của người dân về quản lý đất nông nghiệp

    • 2.2. CƠ SƠ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địaphương và các tỉnh thành phố

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của huyện Thanh Trì, Hà Nội

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ

        • 2.2.1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnhHải Dương

      • 2.2.3. Bài học rút ra cho huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình về quản lý nhà nướcvề đất nông nghiệp

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Kim Bôi

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Địa hình

        • 3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên

        • 3.1.1.4. Thực trạng môi trường

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội của huyện

        • 3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

        • 3.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

        • 3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.

        • 3.1.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

      • 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của huyện Kim Bôi

        • 3.1.3.1. Thuận lợi

        • 3.1.3.2. Khó khăn

        • 3.1.3.3. Áp lực đối với đất đai

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.1.1. Số liệu thứ cấp

      • 3.2.1.2. Số liệu sơ cấp

    • 3.2.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu

    • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

    • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤTNÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.2.1. Công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về quảnlý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó

      • 4.2.2. Quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp

        • 4.2.2.1 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,lập bản đồ hành chính

        • 4.2.2.2 Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính và xây đựng bản đồ hiệntrạng sử dụng đất

        • 4.2.2.3 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

      • 4.2.3. Quản lý việc giao đất nông nghiêp, cho thuê đất nông nghiệp, thuhồi và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

      • 4.2.4. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất nông nghiệp

      • 4.2.5. Quản lý về đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấpGiấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, quyền sở hữu nhà ởvà tài sản khác gắn liền với đất nông nghiệp

      • 4.2.6. Quản lý hệ thống thông tin đất nông nghiệp

      • 4.2.7. Quản lý thanh kiểm tra sử dụng đất nông nghiệp và giải quyếttranh chấp về đất đai

        • 4.2.7.1. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụngđất nông nghiệp

        • 4.2.7.2 . Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về sử dụngđất nông nghiệp

        • 4.2.7.3. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trongquản lý và sử dụng đất nông nghiệp

      • 4.2.8. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước về đất nông nghiệptrên địa bàn huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QLNN VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊNĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI

      • 4.3.1. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách

      • 4.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ và bộ máy tổ chức quản lý nhà nướcvề đất nông nghiệp

      • 4.3.3. Ảnh hưởng sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng về quản lýnhà nước về đất nông nghiệp cấp huyện

      • 4.3.4. Ý thức và nhận thức của người dân về việc quản lý đất nông nghiệp

    • 4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤTNÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BÔI

      • 4.4.1. Căn cứ và định hướng về quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện

        • 4.4.1.1. Căn cứ

        • 4.4.1.2 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Kim Bôi

      • 4.4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệptrên địa bàn huyện Kim Bôi

        • 4.4.2.1. Tăng cường quản lý cán bộ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước vềđất nông nghiệp

        • 4.4.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và quản lý quy hoạch đất nông nghiệp

        • 4.4.2.3. Tiếp tục hoàn thiện công tác giao đất, cho thuế đất và cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất nông nghiệp

        • 4.4.2.4. Tăng cường thanh tra kiểm tra việc chấp hành luật pháp và giải quyếtkhiếu nại tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai

        • 4.4.2.5. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

        • 4.4.2.6. Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức chongười dân quản lý đất nông nghiệp

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Lý luận về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm về đất nông nghiệp

Theo Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất đai được phân loại thành ba nhóm chính dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.

Theo Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm 8 loại: 1) Đất trồng cây hàng năm (bao gồm đất trồng lúa và cây hàng năm khác); 2) Đất trồng cây lâu năm; 3) Đất rừng sản xuất; 4) Đất rừng phòng hộ; 5) Đất rừng đặc dụng; 6) Đất nuôi trồng thủy sản; 7) Đất làm muối; và 8) Đất nông nghiệp khác, bao gồm đất xây dựng nhà kính và các công trình phục vụ trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, cũng như đất phục vụ cho nghiên cứu, thí nghiệm và ươm tạo cây giống, con giống.

Đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho các hoạt động sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, cũng như các mục đích bảo vệ và phát triển rừng Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

Đất trồng cây hàng năm là loại đất được sử dụng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch không quá một năm Loại đất này bao gồm cả những khu vực canh tác không thường xuyên và đất cỏ tự nhiên đã được cải tạo nhằm phục vụ cho mục đích chăn nuôi.

Theo Quốc hội (2013a), loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác

Đất trồng lúa là các loại ruộng, nương rẫy được sử dụng để trồng lúa từ một vụ trở lên, bao gồm cả những trường hợp trồng lúa kết hợp với các mục đích khác theo quy định của pháp luật, nhưng trong đó việc trồng lúa vẫn là hoạt động chính Các loại đất này bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi bao gồm đất trồng cỏ và đồng cỏ tự nhiên đã được cải tạo Đất trồng cỏ là nơi gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc và thu hoạch như cây hàng năm Trong khi đó, đất cỏ tự nhiên có cải tạo là các đồng cỏ và đồi cỏ đã được cải tạo, khoanh nuôi và phân thành từng thửa để phục vụ cho việc chăn nuôi gia súc.

Đất trồng cây hàng năm khác là loại đất không dùng để trồng lúa hay cỏ chăn nuôi, chủ yếu phục vụ cho việc trồng màu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tầm và cỏ không dùng cho chăn nuôi Loại đất này bao gồm cả đất bằng và đất nương rẫy Đất trồng cây lâu năm là đất dành cho các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm, bao gồm cả những cây như thanh long, chuối, dứa, nho, và được chia thành đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và các loại đất trồng cây lâu năm khác Đất rừng sản xuất cũng là một phần quan trọng trong hệ thống đất nông nghiệp.

Theo Quốc hội (2013b), đất rừng sản xuất được định nghĩa là loại đất sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng Đất rừng sản xuất bao gồm các loại: đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng, đất khoanh nuôi để phục hồi rừng, và đất trồng rừng phục vụ sản xuất.

Đất có rừng tự nhiên sản xuất là loại đất rừng được công nhận theo tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đất có rừng trồng sản xuất là loại đất rừng được con người trồng và phát triển, đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là loại đất rừng đã từng bị khai thác, chặt phá hoặc chịu ảnh hưởng từ hỏa hoạn, hiện đang được đầu tư để tái tạo và phục hồi lại hệ sinh thái rừng.

Đất trồng rừng sản xuất là loại đất rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng Trong khi đó, đất rừng phòng hộ được sử dụng để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái và ngăn chặn các tác động xấu từ thiên nhiên như gió, cát và sóng ven biển Đất rừng phòng hộ bao gồm rừng tự nhiên, rừng trồng, khu vực khoanh nuôi phục hồi và đất trồng rừng phòng hộ, tất cả đều tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng (Quốc hội, 2013b).

Đất có rừng tự nhiên phòng hộ là loại đất rừng phòng hộ được xác định có rừng tự nhiên, đáp ứng các tiêu chuẩn về rừng theo quy định của pháp luật liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.

Đất có rừng trồng phòng hộ là loại đất rừng được con người trồng, đáp ứng các tiêu chuẩn về rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ là loại đất rừng phòng hộ đã từng bị khai thác, chặt phá hoặc chịu ảnh hưởng từ hỏa hoạn, hiện đang được đầu tư để phục hồi lại hệ sinh thái rừng.

- Đất trồng rừng phòng hộ: là đất rừng phòng hộ nay có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng e Đất rừng đặc dụng

Cơ sơ thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa phương và các tỉnh thành phố

2.2.1.1 Kinh nghiệm của huyện Thanh Trì, Hà Nội

Quản lý nhà nước về đất đai đã trở nên quy củ hơn, đặc biệt từ khi Văn phòng Đăng ký Đất và Nhà được thành lập Sự phân chia rõ ràng trong hoạt động của các phòng, ban đã tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và tổ chức tham gia vào quy trình này.

Huyện Thanh Trì đã đạt được thành công đáng kể trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, gần như hoàn thành với chỉ một số ít trường hợp còn lại Trong thời gian tới, huyện sẽ triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm hoàn thành 100% việc cấp giấy chứng nhận Điều này không chỉ giúp người sản xuất nông nghiệp an tâm canh tác mà còn cải thiện công tác quản lý đất đai.

Thông qua việc vận động và tuyên truyền pháp luật tại các trạm thông tin phường xã, cán bộ huyện thường xuyên tổ chức các buổi phổ biến kiến thức cho cán bộ địa chính và người dân Điều này đã nâng cao tinh thần trách nhiệm của cộng đồng Nhiều trường hợp khiếu nại đã được giải quyết hiệu quả, khi các cá nhân sau khi được giải thích rõ ràng đã nhận ra sai sót của mình và tự nguyện rút đơn khiếu kiện hoặc hòa giải một cách hợp lý.

Công tác khảo sát và đo đạc phân hạng đất đai của huyện được thực hiện hiệu quả, với việc triển khai hệ thống bản đồ hiện đại số hoá nhằm nâng cao công tác quản lý Hệ thống này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và lưu trữ hồ sơ địa chính, giúp dễ dàng cung cấp thông tin và trích lục khi cần thiết Huyện đã thiết lập một bộ máy quản lý Nhà nước mạnh mẽ, bước đầu giải quyết được tình trạng hồ sơ sổ sách tồn đọng Đồng thời, huyện cũng đã xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cập nhật kịp thời những biến động và thay đổi về đất đai trong khu vực.

Công tác kiểm kê và thống kê được thực hiện đúng thời hạn và quy định của nhà nước, đảm bảo đồng bộ tại các xã, phường, thị trấn Huyện chú trọng thanh tra, kiểm tra, giải quyết kịp thời các vướng mắc của dân, xử lý nghiêm các vi phạm của cán bộ quản lý nhà nước, bao gồm cách chức và kỷ luật những trường hợp cố tình vi phạm Đội ngũ cán bộ luôn nhiệt tình, ham học hỏi, tiếp nhận cái mới để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước Hệ thống cơ quan quản lý phối hợp nhịp nhàng, làm việc hiệu quả và chất lượng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La

Trong những năm qua, quản lý và sử dụng đất nông, lâm nghiệp tại tỉnh Sơn La đã có những chuyển biến tích cực, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề phức tạp, đặc biệt tại thành phố Sơn La và các khu vực quy hoạch đất nông nghiệp Tình trạng lấn chiếm, mua bán, và chuyển đổi mục đích sử dụng đất công, đất nông, lâm nghiệp trái phép vẫn diễn ra phổ biến, trong khi nhiều vi phạm chưa được chính quyền xử lý kịp thời Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm nghiệp, tạo ra bức xúc trong dư luận Tại thành phố Sơn La, một số tổ chức và doanh nghiệp đã cho thuê hoặc hợp thức hóa đất công không đúng quy định, làm phức tạp thêm tình hình quản lý đất đai Tại các khu vực nông thôn, tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp cũng chưa được ngăn chặn hiệu quả, thậm chí một số khu rừng đặc dụng bị xâm lấn, dẫn đến giảm diện tích đất lâm nghiệp và tác động tiêu cực đến tài nguyên rừng.

Trước thực trạng trên, các sở, ngành chức năng, các huyện, thành phố Sơn

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La đã tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất công, đất nông, lâm nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng quy định và Quy hoạch chung về sử dụng đất Đẩy mạnh công tác đăng ký biến động và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho các hộ dân sau khi hoàn tất dồn điền, đổi thửa Đồng thời, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện đề xuất quy định về giao đất, cho thuê đất và gia hạn sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với thực tiễn Chính quyền địa phương sẽ xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp, tăng cường kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng trái phép Ngoài ra, cần giải quyết dứt điểm các khiếu nại liên quan đến giao đất nông, lâm nghiệp, ngăn chặn tình trạng lấn chiếm và xây dựng trái phép, đồng thời không hợp thức hóa quyền sử dụng đất cho các trường hợp vi phạm Các cấp chính quyền cũng cần nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân về các quy định liên quan đến đất đai.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ

Theo Phạm Văn Luật (2014), Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ đã triển khai kế hoạch quản lý đất đai ngay từ đầu năm 2014, đạt kết quả toàn diện trên các lĩnh vực Công tác tuyên truyền và phổ biến Luật đất đai được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm mở chuyên mục trên đài phát thanh truyền hình hàng tháng, đăng tải thông tin về luật và nghị định trên báo Phú Thọ, cũng như treo pa nô tại các trung tâm hành chính Hội nghị triển khai đã được tổ chức cho cán bộ lãnh đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, đồng thời phối hợp với Công đoàn viên chức tổ chức tuyên truyền cho cán bộ cơ sở Việc ban hành văn bản quy phạm và chỉ đạo về quản lý đất đai được thực hiện kịp thời, với Tỉnh ủy và UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản cụ thể Công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt 92,1%, với việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại huyện Yên Lập Các dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất cũng được tổng hợp và báo cáo theo quy định.

UBND tỉnh đã chú trọng đầu tư cho lĩnh vực đất đai, cấp kinh phí cho Sở Tài nguyên và Môi trường để triển khai và tuyên truyền pháp luật về đất đai Trong dự toán chi, 10% nguồn thu từ tiền sử dụng đất được bố trí cho công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đảm bảo thực hiện đúng chỉ tiêu kế hoạch Đồng thời, công tác kiện toàn tổ chức về đất đai cũng được thực hiện theo chỉ đạo Hiện Sở Tài nguyên và Môi trường đang hoàn thiện Đề án thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, dự kiến sẽ đi vào hoạt động trước ngày 31/12/2014.

Nhìn chung, công tác QLNN về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong năm

Năm 2014, tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác quản lý đất đai, hoàn thành nhiệm vụ theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường Để khắc phục những tồn tại, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành và địa phương tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về đất đai, nâng cao nhận thức cho các tổ chức và cá nhân Cần lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm, cấm tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là đất trồng lúa Các trường hợp vi phạm như xây dựng trái phép, lấn chiếm đất sẽ bị xử lý nghiêm Đồng thời, cần kiểm tra và thu hồi đất không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích, đẩy mạnh công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực hiện giải phóng mặt bằng theo kế hoạch Việc thu hồi đất phải tuân thủ quy định về bồi thường và hỗ trợ, đảm bảo công bằng và minh bạch, đồng thời thực hiện đúng nguyên tắc định giá đất theo thị trường để hỗ trợ công tác bồi thường và đấu giá quyền sử dụng đất.

Tăng cường kiểm tra và thanh tra việc chấp hành pháp luật đất đai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai Cần phát hiện kịp thời vi phạm trong quản lý và sử dụng đất, đồng thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn cho từng trường hợp cụ thể Đặc biệt, công tác thanh tra nên được đẩy mạnh đối với các dự án trọng điểm, khu dân cư, khu đô thị và khu công nghiệp Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong quản lý đất đai và xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến lĩnh vực này.

Chúng tôi cam kết tập trung giải quyết triệt để các tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai tồn đọng, đồng thời xử lý kịp thời các vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật Mục tiêu là hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện đông người và kéo dài, cũng như tình trạng chậm trễ và đùn đẩy trách nhiệm trong việc giải quyết đơn thư Chúng tôi sẽ định kỳ đánh giá và rút kinh nghiệm trong công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai, nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm luật đất đai, giảm thiểu tiêu cực và vi phạm.

Để cải cách thủ tục hành chính hiệu quả, cần thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”, giảm bớt thủ tục không cần thiết nhằm rút ngắn thời gian giải quyết công việc mà vẫn đảm bảo tuân thủ pháp luật Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ, nghiêm cấm hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà cho doanh nghiệp và người dân Cần xử lý nghiêm những cán bộ, công chức vi phạm trong thực hiện thủ tục hành chính.

2.2.1.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền của địa phương đã được UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Việc rà soát và hệ thống hóa các văn bản đã được thực hiện, đồng thời một số văn bản theo quy định của Luật Đất đai năm đã được ban hành.

Từ năm 2013, các Nghị định hướng dẫn thi hành đã được giao cho tỉnh ban hành, tuy nhiên, quá trình này diễn ra chậm chạp Luật Đất đai và các Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, nhưng đến tháng 11/2014 mới ban hành được một số quy định Một số văn bản đã được giao nhưng vẫn chưa được ban hành, như quy định về trình tự, thủ tục hành chính liên quan đến đất đai và quy định chi tiết về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai Ngoài ra, một số văn bản đã ban hành nhưng thiếu nội dung quan trọng, chẳng hạn như quy định về hạn mức công nhận đất nông nghiệp tự khai hoang và hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc Một số văn bản cũng có nội dung chưa phù hợp với các quy định hiện hành Mặc dù công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai đã được triển khai tích cực với nhiều hình thức đa dạng, nhưng cần tiếp tục nỗ lực để nâng cao nhận thức cho người sử dụng đất, bao gồm các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
37. UBND tỉnh Hòa Bình (2011). Quyết định số 2832/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về phê duyệt dự án “Rà soát và điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Kim Bôi đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rà soát và điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Kim Bôi đến năm 2020
Tác giả: UBND tỉnh Hòa Bình
Năm: 2011
1. Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám (2013). Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển. 11 (5).tr. 654-662 Khác
2. Cao Liêm và Trần Đức Viên (1993). Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi trường. NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội Khác
3. Chi cục thống kê huyện Kim Bôi(2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Kim Bôi năm 2014, 2015, 2016. Hòa Bình Khác
4. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
5. Chính phủ (2014). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất Khác
6. Chính phủ (2014). Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất Khác
7. Chính phủ (2014). Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất , thuê mặt nước Khác
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
9. Đào Mạnh Cảnh (2012). Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác
10. Đỗ Thị Đức Hạnh (2013). Bài giảng quản lý hành chính về đất đai, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
11. Hà Thị Tình (2005) Lý luận địa tô và vận dụng để giải quyết một số vấn đề về đất đai ở Việt Nam, Bộ Tài chính Khác
13. Lê Anh Hùng (2011). Hoàn thiện quản lý nshà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong điều kiện công nghiệp hóa và đô thị hóa, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Lê Đình Thắng (2014). Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường nhà đất ở Thành phố Hà Nội Khác
15. Lê Đình Thắng (2000). QLNN về đất đai và nhà ở, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
16. Lê Đình Thắng (2012). Giáo trình nguyên lý thị trường nhà đất , Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
17. Lương Thu Phương (2013). Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác
18. Ngô Duy Hưng (2015). Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hồ Chí Minh Khác
19. Nguyễn Hữu Hải (2010). Giáo trình lý luân hành chính nhà nước. NXB Học viện Hành chính, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Lệ Hằng (2012). Nghiên cứu giải pháp quản lý hiệu quả đất đai trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Mỗi một bộ phận lập bảng chấm cụng. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
i một bộ phận lập bảng chấm cụng (Trang 15)
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Kim Bơi trong tỉnh Hịa Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Kim Bơi trong tỉnh Hịa Bình (Trang 42)
Bảng 3.1. Tình hình biến động về đất đai của huyện qua 3 năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 3.1. Tình hình biến động về đất đai của huyện qua 3 năm (Trang 44)
Bảng 3.2. Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Kim Bôi giai đoạn 2016- 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 3.2. Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Kim Bôi giai đoạn 2016- 2018 (Trang 50)
Bảng 3.3. Biến động về dân số và lao động của huyện Kim Bôi qua 3 năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 3.3. Biến động về dân số và lao động của huyện Kim Bôi qua 3 năm (Trang 52)
Bảng 4.1. Diện tích các loại đất nơng nghiệp huyện Kim Bơi năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.1. Diện tích các loại đất nơng nghiệp huyện Kim Bơi năm 2017 (Trang 61)
Bảng 4.2. Biến động tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bôi qua 3 năm 2010 – 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.2. Biến động tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Kim Bôi qua 3 năm 2010 – 2018 (Trang 66)
Bảng 4.3. Đánh giá về tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.3. Đánh giá về tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi (Trang 73)
Bảng 4.4. Kết quả cho thuê đất nông nghiêp, giao đất nông nghiệp, thu hồi đất nông nghiệp 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.4. Kết quả cho thuê đất nông nghiêp, giao đất nông nghiệp, thu hồi đất nông nghiệp 2015-2017 (Trang 74)
Bảng 4.5. Đánh giá của cán bộ huyện, xã và người dân về quản lý nhà nước về công tác giao , cho th, chuyển mục đích đất nơng nghiệp trên địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.5. Đánh giá của cán bộ huyện, xã và người dân về quản lý nhà nước về công tác giao , cho th, chuyển mục đích đất nơng nghiệp trên địa bàn (Trang 75)
Bảng 4.6. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông ngiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.6. Đơn giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông ngiệp (Trang 76)
Bảng 4.7. Số liệu cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp, lâm nghiệp qua 3 năm 2016 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.7. Số liệu cấp giấy chứng nhận đất nông nghiệp, lâm nghiệp qua 3 năm 2016 - 2018 (Trang 77)
Bảng 4.8. Đánh giá của cán bộ huyện, xã, nông dân về các nội dung QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.8. Đánh giá của cán bộ huyện, xã, nông dân về các nội dung QLNN về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bôi năm 2017 (Trang 78)
Bảng 4.9. Giá đất nông nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh.(201 5- 2019) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.9. Giá đất nông nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh.(201 5- 2019) (Trang 80)
Bảng 4.11. Điều tra về việc thực hiện công tác thanh tra, giám sát, theo dõi, đánh  việc chấp hành quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về đất nông - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện kim bôi, tỉnh hòa bình
Bảng 4.11. Điều tra về việc thực hiện công tác thanh tra, giám sát, theo dõi, đánh việc chấp hành quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về đất nông (Trang 82)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w