1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình

149 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Trên Địa Bàn Thành Phố Thái Bình, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Phan Xuân Trang
Người hướng dẫn TS. Mai Lan Phương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Bình
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 3,03 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (20)
      • 2.1.2. Nguồn phát sinh, phân loại, tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và cộng đồng (22)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý chất thải rắn sinh hoạt (28)
      • 2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất thải rắn sinh hoạt (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (41)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt của một số nước trên thế giới (41)
      • 2.2.2. Thực tiễn quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam (45)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (53)
    • 3.1 Địa điểm nghiên cứu (53)
      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên (53)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (56)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (59)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin (62)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (64)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (65)
    • 4.1. Bộ máy quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (65)
      • 4.1.1. Các đơn vị quản lý nhà nước (66)
      • 4.1.2. Các đơn vị, tổ chức thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý (68)
      • 4.1.3. Nguồn phát sinh (69)
    • 4.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (70)
      • 4.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (70)
      • 4.2.2. Quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn sinh hoạt (74)
      • 4.2.3. Quản lý phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt (78)
      • 4.2.4. Giám sát hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt (97)
    • 4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (98)
      • 4.3.1. Ảnh hưởng của chính sách pháp luật tới quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (98)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố con người tới quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (101)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ tới quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (103)
    • 4.4. Một số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (0)
      • 4.4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (105)
      • 4.4.2. Mốt số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (0)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (117)
    • 5.1 Kết luận (117)
    • 5.2 Kiến nghị (118)
  • Tài liệu tham khảo (119)
    • Hộp 1. Đánh giá công tác quy hoạch trên địa bàn thành phố (0)
    • Hộp 2. Đánh giá việc chấp hành pháp luật (0)
    • Hộp 3. Đánh giá xã hội hoá công tác Môi trường (0)
    • Hộp 4. Đánh giá cán bộ quản lý (0)
    • Hộp 5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Cơ sở lý luận

Theo Luật Bảo vệ môi trường 2014 và Nghị định số 38/2015/NĐ-CP, chất thải rắn được định nghĩa là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (bùn thải) phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

Chất thải thông thường được định nghĩa là loại chất thải không nằm trong danh mục chất thải nguy hại, hoặc là chất thải nguy hại nhưng có mức độ nguy hại thấp hơn ngưỡng quy định.

Chất thải rắn nguy hại là loại chất thải chứa các hợp chất có đặc tính phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hiểm khác.

Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người

Chất thải rắn xây dựng là chất thải rắn phát sinh trong quá trình cải tạo, xây dựng, phá dỡ công trình và các phế liệu trong xây dựng

Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Chất thải rắn phát thải từ các hoạt động y tế gọi chung là chất thải rắn y tế 2.1.1.2 Quản lý chất thải rắn

Theo Luật bảo vệ môi trường 2014, Nghị định 38/2015/NĐ-CP, Nghị định 59/2007/NĐ-CP:

Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải

Quản lý chất thải rắn là một quá trình bao gồm quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện các hoạt động như phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải Mục tiêu chính của những hoạt động này là ngăn chặn và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe con người.

Phân định chất thải là quá trình xác định xem một vật liệu có phải là chất thải hay không, cũng như phân loại chất thải thành chất thải nguy hại và chất thải thông thường Mục đích của việc này là để xác định loại hoặc nhóm chất thải cụ thể, từ đó giúp quản lý và xử lý chất thải một cách hiệu quả.

Phân loại chất thải là quá trình tách biệt các loại chất thải đã được xác định, nhằm tổ chức và quản lý chúng theo từng nhóm khác nhau Việc phân loại này giúp áp dụng các quy trình quản lý hiệu quả cho từng loại chất thải.

Thu gom chất thải rắn là quá trình tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ tạm thời các loại chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom, sau đó chuyển đến địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

Lưu giữ chất thải rắn là quá trình bảo quản chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định tại địa điểm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trước khi thực hiện vận chuyển đến cơ sở xử lý phù hợp.

Vận chuyển chất thải là quá trình chuyển giao chất thải từ nguồn phát sinh đến địa điểm xử lý, bao gồm các hoạt động như thu gom, lưu giữ tạm thời và sơ chế tại các điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.

Sơ chế chất thải là quá trình áp dụng các biện pháp kỹ thuật cơ – lý nhằm điều chỉnh tính chất vật lý của chất thải như kích thước, độ ẩm và nhiệt độ Mục đích của việc này là tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải, giúp phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải để phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau.

Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải

Xử lý chất thải rắn là quy trình áp dụng công nghệ và kỹ thuật nhằm giảm thiểu, loại bỏ hoặc tiêu hủy các thành phần độc hại và không cần thiết trong chất thải rắn Đồng thời, quá trình này cũng tập trung vào việc thu hồi, tái chế và tái sử dụng các thành phần có giá trị từ chất thải rắn.

Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là quá trình thực hiện việc chôn lấp chất thải theo các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt, nhằm đảm bảo an toàn môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải

Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất thải

Cơ sở quản lý chất thải rắn bao gồm các cơ sở vật chất, dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cần thiết cho hoạt động thu gom và phân loại chất thải.

Cơ sở xử lý chất thải là nơi cung cấp dịch vụ xử lý chất thải, bao gồm cả hoạt động tái chế, đồng xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải.

Chủ thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là các tổ chức hoặc cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo các quy định hiện hành.

Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải

2.1.2 Nguồn phát sinh, phân loại, tác động của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và cộng đồng

2.1.2.1 Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt a, Ở thành thị

Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt gồm :

- Từ các khu dân cư;

- Từ các trung tâm thương mại;

- Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các công trình công cộng;

- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;

- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố;

- Từ các khu công nghiệp (Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu, 2007)

Hình 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt

Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu (2007)

Các hoạt động kinh tế xã hội của con người

Các quá trình phi sản xuất

Hoạt động sống và tái sinh sản con người

Các hoạt động quản lý

Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại

Chất thải rắn sinh hoạt

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt của một số nước trên thế giới

Tại Nhật Bản, việc thu gom và phân loại chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện rất nghiêm ngặt, với rác thải gia đình được chia thành sáu loại chính: rác đốt được, rác không đốt được, rác tài nguyên, rác có hại, rác lớn cồng kềnh và rác không thể thu gom Rác đốt được như thực phẩm thừa và vỏ trái cây cần được xử lý cẩn thận, ví dụ như phải vắt hết nước và gói bằng giấy báo Rác tài nguyên như giấy, lon và chai lọ cũng cần được xếp gọn gàng hoặc rửa sạch trước khi bỏ đi Đối với rác độc hại như pin và bóng đèn huỳnh quang, cần phải gói lại bằng giấy báo và ghi chú rõ ràng bên ngoài để đảm bảo an toàn.

Nhật Bản đã thành công trong quản lý chất thải và bảo vệ môi trường nhờ vào nhiều bộ luật liên quan đến tái chế và tái sử dụng chất thải rắn Hệ thống thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn hoàn chỉnh cùng với ý thức cao của người dân trong bảo vệ môi trường đã đóng góp lớn vào thành công này Đặc biệt, chương trình giáo dục về phân loại và xử lý chất thải rắn tại nguồn đã được đưa vào các trường học, giúp nâng cao nhận thức cho học sinh.

Kinh nghiệm từ Nhật Bản chỉ ra rằng việc thu gom và xử lý chất thải cần được xã hội hóa cho các công ty tư nhân, những công ty này phải tuân thủ chính sách của thành phố Mô hình ba cấp gồm xí nghiệp Mẹ, xí nghiệp con và xí nghiệp vệ tinh được áp dụng, trong đó các xí nghiệp con và vệ tinh chủ yếu hoạt động tại khu vực nông thôn.

Việc khử bỏ chất thải rắn ở Nhật Bản không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn liên quan đến chính trị và văn hóa Do diện tích lãnh thổ hạn chế, Nhật Bản chủ yếu sử dụng phương pháp thiêu huỷ để xử lý chất thải Hiện tại, nước này có 1.915 cơ sở thiêu huỷ rác hoạt động, với công suất lớn nhất lên tới 1.980 tấn mỗi ngày Sau khi phân loại, 68% chất thải sinh hoạt được chuyển đến các cơ sở này Hầu hết các cơ sở đều có lò thiêu đốt nhỏ hoạt động theo chu kỳ, bên cạnh các lò lớn hoạt động liên tục, cung cấp nhiệt năng để sản xuất điện năng.

Singapore là một quốc gia đô thị hóa hoàn toàn và nổi bật với hệ thống quản lý chất thải hiệu quả, được quản lý hoàn toàn bởi Chính phủ Bộ phận quản lý chất thải có trách nhiệm lập kế hoạch, cấp giấy phép cho các nhà thầu thu gom và quy định việc xử lý chất thải Để bảo tồn tài nguyên, Singapore thực hiện các biện pháp 3R (tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải) Hệ thống thu gom rác được tổ chức thông qua đấu thầu công khai, với các công ty trúng thầu thực hiện công việc trong vòng 7 năm tại 9 khu vực thu gom Rác thải sinh hoạt được đưa về bãi chứa lớn, trong khi rác tái chế được xử lý theo chương trình quốc gia Hiện tại, có 4 nhà thầu công và nhiều nhà thầu tư nhân tham gia thu gom, với khoảng 50% lượng rác thải đến từ khu vực tư nhân, chủ yếu từ thương mại, công nghiệp và xây dựng.

Năm 1989, chính phủ Singapore đã thiết lập các quy định về y tế công cộng và môi trường nhằm quản lý các nhà thầu tư nhân thông qua việc cấp giấy phép Theo quy định này, các nhà thầu tư nhân cần sử dụng phương tiện và thiết bị an toàn cho sức khỏe cộng đồng, đồng thời phải tuân thủ các quy định phân loại rác thải để xử lý hiệu quả, giảm thiểu lượng rác thải tại các bãi chôn lấp.

Phí dịch vụ thu gom rác được công khai trên internet để người dân dễ dàng theo dõi Bộ Môi trường quy định mức phí thu gom và đổ rác dao động từ 6-15 đô la Singapore mỗi tháng, tùy thuộc vào phương thức phục vụ.

Dịch vụ thu gom rác có mức phí 15 đô la cho việc thu gom trực tiếp và 6 đô la cho các hộ được thu gom gián tiếp qua thùng chứa rác công cộng tại các chung cư Đối với các nguồn thải không phải hộ gia đình, phí thu gom được tính dựa trên khối lượng rác phát sinh, dao động từ 30 đến 235 đô la Singapore mỗi tháng Các khoản phí này được thu hàng tháng bởi ngân hàng PUB, đại diện cho Bộ Môi trường.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom rác, cần thiết lập cơ chế tiếp nhận ý kiến đóng góp từ người dân thông qua đường dây điện thoại nóng dành riêng cho từng đơn vị thu gom Điều này sẽ giúp kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề liên quan đến tình trạng phát sinh rác.

Nằm trong khu vực Đông Nam Á, quốc gia này có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tương đồng với Việt Nam Các biện pháp xử lý chất thải truyền thống chủ yếu được áp dụng là thiêu đốt và chôn lấp.

Năm 2002, Thái Lan đã thu gom và xử lý khoảng 98-99% chất thải rắn tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh, với sự quản lý của ba công ty tư nhân Hiện tại, có 90 đô thị áp dụng phương pháp này Ngoài chôn lấp, Thái Lan cũng có các khu xử lý thiêu đốt và tái chế, trong đó năm 2003, lượng chất thải sinh hoạt tái chế ước tính đạt 2.360 tấn/ngày, chiếm khoảng 7% tổng lượng chất thải phát sinh Công nghệ ủ sinh học "Dano System" là một trong những phương pháp phổ biến để xử lý chất thải rắn hữu cơ tại Bangkok và các thành phố khác.

Hình 2.3 Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ DANO, Thái Lan

Trong những năm gần đây, công nghệ ủ sinh học composting đã được áp dụng tại nhiều địa phương ở Thái Lan để xử lý chất thải rắn Tại các vùng nông thôn, người dân đã thực hiện phân loại rác tại nguồn và áp dụng công nghệ thiêu đốt Lò đốt NFi, với công suất nhỏ và sử dụng không khí tự nhiên, được sản xuất tại Thái Lan và thiết kế theo công nghệ Nhật Bản, nhằm phục vụ cho việc đốt rác tại các xã ở vùng nông thôn.

Phễu tiếp nhận rác Tang quay phân loại và băng chuyền tách từ

Tạp chất không phân huỷ sinh học Thùng trụ trộn ổn định sinh học dano, 2,5-5 ngày

Tái chế/chôn lấp Sàng thô trên tang quay

Sàng tinh trên tang quay Máy cắt, nghiền nhỏ

Cân trọng lượng, đóng bao tiêu thụ

Phối trộn hoá học hoặc các chất khác

Tại Philippines, một quốc gia có mức phát triển tương đương với Việt Nam, ý thức bảo vệ môi trường của người dân rất cao Tại các cửa hàng, quán ăn và văn phòng công ty, việc phân loại rác được thực hiện thông qua hệ thống ba thùng rác có màu sắc khác nhau, giúp nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Hiện nay, Philippines yêu cầu phân loại chất thải rắn tại nguồn và xử lý các chất thải có thể tái chế bằng công nghệ phù hợp, ưu tiên chế biến phân compost Đồng thời, cần kiểm soát các bãi chôn lấp hở và thiết kế bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho các chất thải không thể tái chế Theo thống kê, chất thải rắn đô thị được xử lý chủ yếu qua 3 hình thức: 57% chôn lấp, 32% đốt và 11% tái chế.

Hoạt động tái chế chất thải rắn tại Philippines rất phát triển với 692 đơn vị tham gia, trong đó có 618 đơn vị tư nhân và nhiều tổ chức phi Chính phủ Các công ty lớn như Tổng công ty San Miguel và Tập đoàn Tipco đóng vai trò quan trọng trong việc thu mua và sản xuất tái chế kính, thủy tinh và giấy Ngoài ra, các công ty tại Luzon như Cube đang mở rộng tái chế phế liệu kim loại và lốp xe, trong khi Moldex và Maluras chuyên sản xuất tái chế nhựa Nhiều sản phẩm tái chế từ Philippines cũng được xuất khẩu sang Trung Quốc, Việt Nam và Hồng Kông.

2.2.2 Thực tiễn quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

2.2.2.1 Thực tiễn quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Báo cáo môi trường quốc gia 2011 “Chất thải rắn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất thải rắn
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2011
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Báo cáo chuyên đề kết quả công tác thanh tra, kiểm tra tài nguyên và môi trường, giải quyết vụ việc tồn đọng, kéo dài và các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chuyên đề kết quả công tác thanh tra, kiểm tra tài nguyên và môi trường, giải quyết vụ việc tồn đọng, kéo dài và các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao năm 2014
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
5. Bộ Xây dựng (2008). Thông tư số 06/2008/TT-BXĐ ngày 20/3/2008 hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 06/2008/TT-BXĐ ngày 20/3/2008 hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích
Tác giả: Bộ Xây dựng
Năm: 2008
6. Chính phủ (2007). Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 về quản lý chất thải rắn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
7. Chính phủ (2008). Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2008
9. Chính phủ (2015). Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
11. Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường (2009). Quản lý chất thải rắn đô thị. Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn đô thị
Tác giả: Cù Huy Đấu, Trần Thị Hường
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
Năm: 2009
13. Đào Ngọc Khiêm (2016). Phân loại, phân cấp đô thị ở Việt Nam – Thực trạng và yêu cầu đổi mới. Truy cập ngày 21/9/2017 tại http://kientrucvietnam.org.vn/phan-loai-phan-cap-do-thi-o-viet-nam-thuc-trang-yeu-cau-doi-moi/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại, phân cấp đô thị ở Việt Nam – Thực trạng và yêu cầu đổi mới
Tác giả: Đào Ngọc Khiêm
Năm: 2016
15. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995). Từ điển bách khoa Việt Nam. NXB Từ điển bách khoa Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa Việt Nam
Tác giả: Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam
Nhà XB: NXB Từ điển bách khoa Việt Nam
Năm: 1995
16. Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình (2014). Nghị quyết số 27/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014. Quy định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 27/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014. Quy định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Tác giả: Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình
Năm: 2014
17. Hội quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam (2010). Đề tài NCKH cấp Nhà nước, Hợp tác nghiên cứu về sinh thái và môi trường đô thị nhằm đảm bảo phát triển bền vững các đô thị Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài NCKH cấp Nhà nước, Hợp tác nghiên cứu về sinh thái và môi trường đô thị nhằm đảm bảo phát triển bền vững các đô thị Việt Nam
Tác giả: Hội quy hoạch và phát triển đô thị Việt Nam
Năm: 2010
18. Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu (2007). Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Truy cập ngày 01/10/2016 tạihttp://www.ebook.edu.vn/?page=1.41&view=2470 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Tác giả: Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu
Năm: 2007
21. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình (2015). Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Bình giái đoạn 2011-2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Bình giái đoạn 2011-2015
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình
Năm: 2015
24. Uỷ ban nhân dân thành phố Thái Bình (2012). Chương trình bảo vệ môi trường thành phố Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình bảo vệ môi trường thành phố Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: Uỷ ban nhân dân thành phố Thái Bình
Năm: 2012
28. Uỷ ban nhân dân thành phố Thái Bình (2017). Công văn số 607/UBND-QLĐT ngày 08/5/2017 về thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt theo hướng “Một chủ” tại các phường Trần Hưng Đạo, Đề Thám, Quang Trung, Lê Hồng Phong Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 607/UBND-QLĐT ngày 08/5/2017 về thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt theo hướng “Một chủ” tại các phường Trần Hưng Đạo, Đề Thám, Quang Trung, Lê Hồng Phong
Tác giả: Uỷ ban nhân dân thành phố Thái Bình
Năm: 2017
32. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2016). Công điện số 17/CĐ-UBND ngày 13/12/2016 về xử lý rác thải sinh hoạt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công điện số 17/CĐ-UBND ngày 13/12/2016 về xử lý rác thải sinh hoạt
Tác giả: Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình
Năm: 2016
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2013). Nghị quyết số 24/NQ-TW ngày 03/6/2013. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường Khác
4. Bộ xây dựng (2008). QCXDVN 01:2008/BXD: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng Khác
8. Chính phủ (2013). Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Khác
10. Công ty TNHH MTV CT và MTĐT Thái Bình (2014). Tóm tắt báo cáo đánhg giá tác động môi trường nhà máy xử lý rác Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Hình 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt (Trang 22)
Bảng 2.1. Định nghĩa thành phần chất thải rắn sinh hoạt - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 2.1. Định nghĩa thành phần chất thải rắn sinh hoạt (Trang 24)
Hình 2.2. Chiến lược quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam Nguồn: Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường (2009) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Hình 2.2. Chiến lược quản lý chất thải rắn trên thế giới và Việt Nam Nguồn: Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường (2009) (Trang 37)
Hình 2.3. Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ DANO, Thái Lan - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Hình 2.3. Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ DANO, Thái Lan (Trang 44)
3.1.2.1. Tình hình kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
3.1.2.1. Tình hình kinh tế (Trang 56)
3.1.2.2. Tình hình văn hố – xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
3.1.2.2. Tình hình văn hố – xã hội (Trang 57)
3.1.2.3. Tình hình sử dụng đất - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
3.1.2.3. Tình hình sử dụng đất (Trang 58)
Bảng 3.3. Tình hình phân bố, sử dụng đất TP Thái Bình năm 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 3.3. Tình hình phân bố, sử dụng đất TP Thái Bình năm 2014-2016 (Trang 58)
Bảng 3.6. Thời gian cân chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 3.6. Thời gian cân chất thải rắn sinh hoạt tại các hộ gia đình (Trang 61)
Bảng 3.10. Hiệu suất xử lý ở chế độ thủy lực 4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 3.10. Hiệu suất xử lý ở chế độ thủy lực 4 (Trang 61)
Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý chất thải rắn sinh hoạt TP Thái Bình Ghi chú: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Hình 4.1. Sơ đồ bộ máy quản lý chất thải rắn sinh hoạt TP Thái Bình Ghi chú: (Trang 65)
Bảng 4.2. Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình phát sinh hàng ngày trên địa bàn thành phố Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.2. Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt hộ gia đình phát sinh hàng ngày trên địa bàn thành phố Thái Bình (Trang 71)
Bảng 4.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt qua điều tra trực tiếp  tại hộ gia đình và điểm tập kết rác - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.4. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt qua điều tra trực tiếp tại hộ gia đình và điểm tập kết rác (Trang 73)
Bảng 4.7. Đánh giá công tác quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt  trên địa bàn TP Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.7. Đánh giá công tác quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP Thái Bình (Trang 77)
Bảng 4.11. Thực trạng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom trên địa bàn TP Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.11. Thực trạng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom trên địa bàn TP Thái Bình (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w