1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường trên địa ban thành phố thái bình tỉnh thái bình

122 14 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Cấp Xã, Phường Trên Địa Bàn Thành Phố Thái Bình Tỉnh Thái Bình
Tác giả Phạm Thị Đông
Người hướng dẫn GS.TS. Phạm Vân Đình
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 401,73 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (17)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường 4 1. Một số khái niệm cơ bản (20)
      • 2.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản (24)
      • 2.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản (27)
      • 2.1.4. Các giai đoạn phát triển và nguồn vốn của dự án đầu tư xây dựng cơ bản.13 2.1.5. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường 16 2.1.6. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (29)
      • 2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường (41)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (45)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của một số nước trên thế giới 28 2.2.2. Thực tiễn quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở việt nam (45)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường tại thành phố thái bình (49)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (50)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên thành phố thái bình (50)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội thành phố thái bình (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (58)
      • 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (59)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (60)
      • 3.2.4. Phương pháp thu thập tài liệu (61)
      • 3.2.5. Phương pháp xử lý thông tin (61)
      • 3.2.6. Phương pháp phân tích (62)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường trên địa bàn thành phố thái bình (63)
    • 4.2. Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã trên địa bàn thành phố thái bình (67)
      • 4.2.1. Quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường trên địa bàn thành phố thái bình (67)
      • 4.2.2. Quản lý giai đoạn lập kế hoạch dự án đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã trên địa bàn thành phố thái bình (71)
      • 4.2.3. Quản lý giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường trên địa bàn thành phố thái bình (74)
      • 4.2.4. Quản lý giai đoạn kết thúc dự án đtxdcb cấp xã, phường trên địa bàn thành phố thái bình (84)
      • 4.2.5. Đánh giá công tác quản lý đtxdcb cấp xã, phường trên địa bàn thành phố thái bình (89)
      • 4.3.2. Nhân tố khách quan (90)
      • 4.3.3. Nhân tố chủ quan (96)
    • 4.4. Những giải pháp nâng cao công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường trên địa bàn thành phố thái bình 78 1. Định hướng của địa phương về đầu tư xây dựng cơ bản (99)
      • 4.4.2. Những giải pháp chủ yếu (100)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
      • 5.2.1. Đối với trung ương (111)
      • 5.2.2. Đối với địa phương (111)
  • Tài liệu tham khảo (112)
  • Phụ lục (115)
    • Hộp 4.2. Ý kiến của cán bộ xã Vũ Chính về công tác lập DA ĐTXDCB (74)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của Chủ tịch UBND xã Đông Thọ về hoạt động của Ban giám sát cộng đồng với các DA XDCB trên địa bàn hiện nay (79)
    • Hộp 4.4. Ý kiến của Chủ tịch UBND phường về công tác quản lý an toàn thi công các DA DXCB trên địa bàn (84)
    • Hộp 4.5. Ý kiến của Phó chủ tịch UBND phường Kỳ Bá về việc quyết toán chậm trễ sau khi kết thúc dự án ĐT XDCB (88)
    • Hộp 4.6. Ý kiến của CT UBND xã Đông Mỹ về khó khăn trong nghiên cứu văn bản hướng dẫn phân cấp quản lý XDCB (94)
    • Hộp 4.7. Ý kiến của phó chủ tịch kinh tế xã Vũ Chính về thực trạng của bộ máy quản lý xã trong quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn (96)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường

Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường 4 1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Theo tác giả Phan Huy Đường (2012) khái niệm quản lý được đưa ra phụ thuộc nhiều về các cách tiếp cận Cụ thể:

Tiếp cận kinh nghiệm cho phép nghiên cứu các thành công và thất bại của các nhà quản lý, từ đó rút ra bài học quý giá về cách quản lý hiệu quả trong những tình huống tương tự.

Quản lý theo cách tiếp cận hành vi quan hệ cá nhân tập trung vào việc hoàn thành công việc thông qua con người, do đó, nghiên cứu trong lĩnh vực này cần chú trọng đến các mối quan hệ giữa con người với nhau.

Theo lý thuyết quyết định, người quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra các quyết định Do đó, việc tập trung vào quy trình ra quyết định là rất cần thiết Bên cạnh đó, cần xây dựng các lý luận vững chắc để hỗ trợ cho quá trình ra quyết định của người quản lý.

Theo cách tiếp cận hệ thống, mọi tổ chức, bao gồm cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp, đều được coi là một hệ thống với hai phân hệ chính: chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Mỗi hệ thống này hoạt động trong một môi trường nhất định, được gọi là khách thể quản lý.

Quản lý được định nghĩa là quá trình tác động có tổ chức và có mục tiêu của người quản lý đối với đối tượng và khách thể quản lý Mục đích của quản lý là tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực và cơ hội của tổ chức để đạt được các mục tiêu đã đề ra, trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.

Với khái niệm trên, quản lý bao gồm các yếu tố:

Trong quản lý, cần có ít nhất một chủ thể thực hiện các tác động và một đối tượng tiếp nhận các tác động đó, cùng với các khách thể có mối quan hệ gián tiếp Tác động này có thể diễn ra một lần hoặc liên tục nhiều lần.

Để đạt hiệu quả trong quản lý, cần thiết lập một mục tiêu rõ ràng và một quỹ đạo cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý Mục tiêu này sẽ là cơ sở để chủ thể quản lý thực hiện các tác động quản lý phù hợp.

Chủ thể cần thực hành khả năng tác động và phải hiểu cách thức tác động hiệu quả Điều này yêu cầu chủ thể không chỉ biết cách điều khiển đối tượng mà còn phải thực hiện những hành động tác động một cách hiệu quả.

Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hoặc cơ quan, trong khi đối tượng quản lý có thể là con người hoặc sinh vật Quản lý là sự kết hợp nỗ lực của mọi người trong tổ chức, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực để đạt được mục tiêu chung và mục tiêu cá nhân một cách khôn khéo (Phan Huy Đường, 2012) Đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và tài sản vật chất để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế Đầu tư có thể được hiểu theo hai cách: theo nghĩa rộng, đó là sự hy sinh nguồn lực hiện tại để thu về kết quả lớn hơn trong tương lai, bao gồm tiền, tài nguyên, sức lao động và trí tuệ Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ tập trung vào việc sử dụng nguồn lực hiện tại để mang lại kết quả kinh tế - xã hội cao hơn trong tương lai so với nguồn lực đã sử dụng.

Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11, đầu tư được định nghĩa là việc nhà đầu tư sử dụng vốn từ các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật Để quản lý hoạt động này, tác giả Từ Quang Phương đã phân loại đầu tư theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý và nghiên cứu đa dạng.

Đầu tư có thể được phân loại theo bản chất của đối tượng đầu tư, bao gồm đầu tư vào các tài sản vật chất như nhà cửa và máy móc, đầu tư tài chính thông qua việc mua cổ phiếu, và đầu tư vào các tài sản phi vật chất như nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học (Từ Quang Phương, 2005).

Đầu tư có thể được phân loại theo cơ cấu tái sản xuất thành hai loại chính: đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu Đầu tư theo chiều rộng thường đòi hỏi vốn lớn, có tính chất kỹ thuật phức tạp và mức độ rủi ro cao Ngược lại, đầu tư theo chiều sâu yêu cầu khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện nhanh hơn và mức độ rủi ro thấp hơn.

- Phân loại theo phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng: Theo phân cấp quản lý điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng phân thành 03 nhóm A, B,

Tùy thuộc vào tính chất và quy mô của dự án, việc quyết định đầu tư được phân chia thành các nhóm khác nhau Nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trong khi nhóm B và C thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đầu tư có thể được phân loại theo lĩnh vực hoạt động, bao gồm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng Những lĩnh vực này có mối quan hệ tương hỗ, ví dụ, đầu tư vào khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy hiệu quả cho đầu tư sản xuất kinh doanh Ngược lại, sự phát triển trong sản xuất kinh doanh cũng tạo điều kiện cho việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật, từ đó hỗ trợ các hoạt động đầu tư khác.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Việc lập dự án khả thi dựa trên các dự án ưu tiên nhằm phát triển đô thị, bao gồm xây dựng khu dân cư và cơ sở hạ tầng như đường sá Tùy theo từng trường hợp, các dự án có thể được giao cho đối tác có tiềm lực tài chính và chuyên môn phù hợp Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng môi trường đô thị và đáp ứng nhu cầu của các nhóm lợi ích Các dự án phát triển khu dân cư đô thị được chia thành hai loại: dự án phát triển đô thị mới gắn với khu công nghiệp và dự án tái phát triển khu dân cư hiện có.

Trong các khu vực lập dự án, việc cấp giấy phép chuyển đổi chức năng sử dụng đất và đền bù giải phóng mặt bằng được coi trọng để kiểm soát việc sử dụng đất Đầu tư tư nhân bị hạn chế nghiêm ngặt thông qua thuế chuyển nhượng và thừa kế cao Các khu vực đã lập dự án khả thi sẽ được chuyển thành quy chế với các quy định sử dụng đất bắt buộc Quy định về thiết kế kỹ thuật đô thị cho phép linh hoạt hơn, miễn là tuân thủ luật tiêu chuẩn và quy hoạch chung đô thị.

Chính quyền đô thị địa phương thực hiện các hạng mục quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo phù hợp với phân công quản lý Nhà nước Các cơ sở hạ tầng, bao gồm đường sá với tối thiểu 4 làn xe và các dự án cải tạo khu dân cư quy mô ít nhất 50 ha, sẽ do cấp tỉnh quản lý Quy hoạch và các dự án phát triển đô thị liên tỉnh sẽ được Bộ Xây dựng, Đất đai, Giao thông và Du lịch phê duyệt Cán bộ tham gia xây dựng chính sách sẽ được tuyển dụng từ các cơ quan liên quan đến quy hoạch và quản lý xây dựng Các dự án cấp Vùng và quốc gia sẽ được thực hiện bởi các cơ quan tầm cỡ quốc gia, phối hợp với các tổng công ty lớn của Nhật, như Tổng công ty đường bộ Nhật.

Các dự án được triển khai trên cơ sở có sự đồng thuận của Nhà nước và chính quyền địa phương, bao gồm các cơ quan liên quan như Xây dựng, Đất đai, Giao thông và Du lịch Các đơn vị tham gia thực hiện dự án có thể là tổ chức Nhà nước, công ty tư nhân và các công ty cổ phần đã đăng ký thực hiện (Tâm An, 2016).

Chính quyền Singapore quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư xây dựng, yêu cầu chủ đầu tư phải đáp ứng tiêu chuẩn quy hoạch, an toàn, phòng cháy chữa cháy, giao thông và môi trường để được phê duyệt Việc giám sát xây dựng không do đơn vị chuyên nghiệp thực hiện mà do kiến trúc sư, kỹ sư chuyên ngành được ủy quyền từ chủ đầu tư Cả trường hợp đầu tư nhà nước và cá nhân đều bắt buộc phải có giám sát, vì vậy các chủ đầu tư cần mời kỹ sư tư vấn giám sát Singapore cũng yêu cầu nghiêm ngặt về tư cách của kỹ sư giám sát, họ phải là những người đã đăng ký hành nghề hợp pháp Chính phủ cấm quảng cáo thương mại và các hình thức mua chuộc trong ngành, do đó, kỹ sư tư vấn giám sát phải dựa vào uy tín và kinh nghiệm cá nhân để thu hút chủ đầu tư.

2.2.2 Thực tiễn quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam

2.2.2.1 Chủ trương, chính sách của Nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản

Các cấp, các ngành cần nhận thức rõ về việc tăng cường quản lý đầu tư phát triển từ quy hoạch đến giám sát thực hiện Cần giao quyền cho các bộ, ngành và địa phương trong việc lựa chọn dự án và phân bổ vốn ngân sách Trung ương nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư Đồng thời, cần tập trung vốn cho các dự án đã hoàn thành và quan trọng, hạn chế khởi công mới những dự án không cần thiết Công tác rà soát và thẩm định dự án, đặc biệt về nguồn vốn, cần được chú trọng để đảm bảo các dự án thực hiện đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định, từ đó góp phần hạn chế nợ đọng xây dựng cơ bản.

Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm quản lý hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại cấp xã, phường.

- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.

- Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình.

- Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

- Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2.2.2.2 Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của một số địa phương trong nước

* Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại xã Xuân Phú huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang

Trong 2 năm qua, UBND xã Xuân Phú huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đã làm chủ đầu tư của 15 công trình XDCB Trong đó có 12 công trình kênh cứng, đường giao thông nông thôn, công trình nhà 3 tầng trụ sở HĐND-UBND xã, công trình trụ sở trạm y tế, công trình nhà văn hóa thôn Xuân Thượng với tổng vốn đầu tư gần 6 tỷ đồng Trong đó, ngân sách của huyện và tỉnh theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) là gần 2 tỷ đồng (Thy Lan, 2014). Đảng ủy, UBND xã Xuân Phú đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua các hội nghị chi bộ Đảng, trên các phương tiện thông tin, qua các cuộc họp nhằm triển khai, quán triệt rõ các quy định trong xây dựng cơ bản thuộc chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng NTM về phân cấp quản lý, cơ cấu nguồn vốn- tỷ lệ vốn NSNN và nguồn vốn từ nhân dân đóng góp… thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư công khai, minh bạch trước dân Việc nghiệm thu, thanh toán khối lượng công việc, tiến độ giải ngân, bàn giao công trình đưa vào sử dụng và thủ tục hồ sơ thực hiện việc phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (VĐT) đúng theo quy định Chính vì vậy đã tạo dựng được sự đồng thuận, thống nhất cao của nhân dân trong việc xây dựng các công trình cơ bản trên địa bàn xã (Thy Lan, 2014)

* Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Trong những năm qua, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ tỉnh trong việc đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, với hàng trăm công trình phục vụ đời sống dân sinh Do đó, công tác quản lý các công trình xây dựng cơ bản (XDCB) luôn được các xã và huyện chú trọng và tăng cường.

Lương Sơn, một xã còn nhiều khó khăn thuộc huyện Thường Xuân, đã có những bước tiến tích cực nhờ sự đầu tư từ Trung ương và tỉnh thông qua các chương trình phát triển nông thôn Từ năm 2011 đến 2015, xã đã được đầu tư 21 công trình giao thông, nhà văn hóa, kênh mương và đập thủy lợi nhỏ, với mục tiêu đảm bảo tính bền vững, các công trình này được bàn giao cho cộng đồng thôn quản lý Các thôn đã thành lập ban giám sát cộng đồng để quản lý và giám sát các công trình, đồng thời xã cũng dành ngân sách hàng năm để sửa chữa kịp thời những công trình xuống cấp Năm 2016, xã tiếp tục được đầu tư 5 công trình quan trọng, bao gồm trạm y tế, nhà ăn bán trú cho học sinh, đường giao thông nông thôn và đài tưởng niệm liệt sĩ Để đảm bảo tiến độ thi công, xã đã nhanh chóng thực hiện công tác bồi thường ngay từ đầu năm.

Xã đã hoàn thành việc phóng mặt bằng cho 31 dự án, đảm bảo bàn giao đúng hạn cho các nhà thầu thi công Đồng thời, xã cũng thường xuyên phối hợp với các phòng ban huyện để kiểm tra và đôn đốc các nhà thầu, nhằm tăng tốc độ thi công và đảm bảo chất lượng các công trình (Thụy Châu, 2016).

2.2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã, phường tại thành phố Thái Bình

Dựa trên kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Nhật Bản, Singapore và một số địa phương trong nước, có thể rút ra những bài học quý giá cho việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cấp xã tại thành phố Thái Bình Những bài học này sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý, nâng cao chất lượng dự án và tối ưu hóa nguồn lực đầu tư.

Cần chú trọng vào việc lập kế hoạch dự án để đảm bảo tính khả thi, giúp dự án đầu tư phát huy hiệu quả và ý nghĩa thực sự.

Từ đó tránh được tình trạng dàn trải vốn đầu tư và đầu tư không hiệu quả.

Cần tăng cường hoạt động tuyên truyền về các công trình xây dựng cơ bản tại địa phương, đồng thời phân cấp quản lý và cơ cấu nguồn vốn hợp lý Điều này sẽ giúp thực hiện nhanh chóng quyết toán vốn đầu tư và đảm bảo tính minh bạch trước nhân dân.

Xây dựng một bộ máy quản lý dự án chuyên nghiệp là rất quan trọng, bao gồm việc xác định rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của từng đơn vị và cá nhân Điều này không chỉ nâng cao tinh thần trách nhiệm mà còn đảm bảo hiệu quả trong công việc.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Tâm An (2016). Quy hoạch và quản lý đô thị: Bài học kinh nghiệm từ Nhật Bản. Truy cập ngày 27/2/2017 tại http://acvn.vn/quy-hoach-va- quan-ly-do-thi-bai-hoc-kinh-nghiem-tu-nhat-ban.html Link
6. Thụy Châu (2016). Hiệu quả công tác quản lý công trình xây dựng cơ bản ở huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa. Truy cập ngày 25/2/2017 tại http://baothanhhoa.vn/vn/xa-hoi/n152448/Hieu-qua-cong-tac-quan-ly-cong-trinh-xay-dung-co-ban-o-huyen-Thuong-Xuan Link
4. Bộ Xây dựng (2013). Thông tư số 17/2013/TT-BXD ngày 30/10/2013 của Bộ xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí khảo sát xây dựng Khác
5. Nguyễn Thị Bình (2008). Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản: Những hạn chế và hướng khắc phục. Tạp chí Kế toán, tr.71 Khác
7. Chính Phủ (2015). Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
8. Chính phủ (2015). Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/03/2015 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư Khác
9. Chính phủ (2015). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Khác
10. Chính phủ (2015). Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 hướng dẫn về hợp đồng xây dựng Khác
11. Chính phủ (2015). Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 Quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng Khác
12. Chính phủ (2015). Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 15/05/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình Khác
13. Chính phủ (2015). Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 6/5/2015 Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng Khác
14. Chính phủ (2015). Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp Khác
15. Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình – thành phố Thái Bình (2017) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w