1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 đặt vấn đề (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn (15)
      • 1.3.1. Đối tượng (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn về lý luận và thực tiễn (16)
      • 1.4.1. Về lý luận (16)
      • 1.4.2. Về thực tiễn (16)
    • 1.5. Kết cấu nội dung luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu ngân sách (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về đánh giá công tác quản lý thu ngân sách (17)
      • 2.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân sách (17)
      • 2.1.2. Khái niệm nội dung công tác quản lý thu ngân sách (20)
      • 2.1.3. Đặc điểm công tác Quản lý thu ngân sách (21)
      • 2.1.4. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thu ngân sách (21)
      • 2.1.5. Nội dung công tác quản lý thu ngân sách (21)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước (24)
    • 2.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách ở một số địa phương (25)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách tại thành phố Vĩnh Yên (25)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách tại thành phố Hải Phòng (27)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng về quản lý thu ngân sách đối với thành phố Thái Bình (28)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (29)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (29)
      • 3.1.2. Về tình hình đất đai (29)
      • 3.1.3. Tình hình dân số, lao động (29)
      • 3.1.4. Tình hình phát triển các ngành kinh tế (32)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (34)
      • 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (34)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (37)
      • 3.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu ngân sách (37)
      • 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý thu ngân sách (37)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (38)
    • 4.1. Khái quát hệ thống tổ chức, các quy định và kết quả thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình (38)
      • 4.1.1 Khái quát hệ thống tổ chức quản lý thu ngân sách (38)
      • 4.1.2. Một số quy định về thu ngân sách (39)
      • 4.1.3. Kết quả thu ngân sách (40)
    • 4.2. Thực trạng công tác quản lý thu ns từ 2014-2016 trên địa bàn thành phố Thái Bình (41)
      • 4.2.1. Lập kế hoạch thu ngân sách (41)
      • 4.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý thu ngân sách (44)
      • 4.2.3. Thực hiện thu ngân sách (47)
      • 4.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm (61)
      • 4.2.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình (63)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình (68)
      • 4.3.1. Chủ trương, chính sách, quy định về quản lý thu ngân sách (68)
      • 4.3.2. Trình độ cán bộ (72)
      • 4.3.3. Ý thức, hiểu biết của người nộp ngân sách (73)
      • 4.3.4. Nguồn lực cho quản lý thu ngân sách (75)
      • 4.3.5. Sự phối hợp của các tổ chức liên quan (75)
    • 4.4. Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách thành phố Thái Bình (77)
      • 4.4.1. Căn cứ đưa ra giải pháp (77)
      • 4.4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách thành phố Thái Bình (78)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (88)
    • 5.1. Kết luận (88)
    • 5.2. Kiến nghị (89)
      • 5.2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính (89)
      • 5.2.2. Với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Bình (90)
  • Tài liệu tham khảo (91)
  • Phụ lục (93)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu ngân sách

Cơ sở lý luận về đánh giá công tác quản lý thu ngân sách

2.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân sách

Ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong một năm Ngân sách ra đời cùng với sự hình thành của nhà nước và được quy định bởi pháp luật Quốc hội có quyền lập pháp về ngân sách nhà nước, trong khi Chính phủ thực hiện quyền hành pháp Có nhiều quan điểm về khái niệm ngân sách nhà nước, nhưng ba quan điểm phổ biến nhất vẫn được nhắc đến.

Quan điểm thứ nhất cho rằng: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước

Quan điểm thứ hai cho rằng ngân sách nhà nước (NSNN) là một kế hoạch dự toán về thu và chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm.

Quan điểm thứ ba cho rằng ngân sách nhà nước (NSNN) là những mối quan hệ kinh tế phát sinh từ quá trình mà nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.

Những quan điểm hiện tại về ngân sách nhà nước (NSNN) tuy có nhiều yếu tố hợp lý nhưng vẫn chưa đầy đủ, chỉ phản ánh được khía cạnh cụ thể và vật chất mà chưa khai thác hết các khía cạnh kinh tế - xã hội NSNN có thể được hiểu đơn giản là các hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước Để khái niệm NSNN hoàn chỉnh, cần thể hiện rõ nội dung kinh tế - xã hội và xem xét trên các phương diện hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế Về hình thức, NSNN là bản dự toán thu chi do Chính phủ lập ra, trình Quốc hội phê chuẩn và được giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm các nguồn thu và khoản chi cụ thể, được định lượng rõ ràng Tất cả nguồn thu được nộp vào quỹ NSNN, và các khoản chi được lấy từ quỹ này, tạo nên mối quan hệ ràng buộc gọi là cân đối Cân đối thu, chi NSNN là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường, khẳng định vai trò của NSNN như một quỹ tiền tệ lớn của Nhà nước.

Các quan hệ kinh tế trong Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm các khoản thu và chi, phản ánh mối liên hệ giữa Nhà nước và người nộp thuế cũng như các cơ quan, đơn vị thụ hưởng Hoạt động thu chi NSNN không chỉ tạo lập và sử dụng nguồn tài chính mà còn thúc đẩy sự vận động của vốn tiền tệ giữa Nhà nước và các chủ thể phân phối Thực tế, hoạt động của NSNN rất đa dạng, tác động đến nhiều lĩnh vực và tất cả các chủ thể kinh tế - xã hội Các quan hệ thu nộp và cấp phát NSNN được xác định và định lượng trước, giúp Nhà nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế hiệu quả.

Ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước Khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia, điều này nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, được hình thành từ các khoản đóng góp của xã hội thông qua thuế, phí và lệ phí, nhằm thực hiện vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội Luật NSNN chính thức được ban hành vào năm 1996, với các sửa đổi bổ sung vào năm 1998 và Luật NSNN mới nhất được áp dụng từ năm 2015 Luật này đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quản lý tài chính và ngân sách của Việt Nam, quy định rằng NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một thời gian nhất định, nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

2.1.1.2 Vai trò ý nghĩa của NSNN a) Vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế

Trong cơ chế thị trường kế hoạch hoá tập trung, ngân sách đóng vai trò thụ động, chỉ là công cụ bao cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hình thức cấp vốn và bù giá, dẫn đến hiệu quả thu chi ngân sách không được coi trọng Khi chuyển sang cơ chế thị trường, Nhà nước định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền thông qua các chính sách thuế và chi tiêu ngân sách, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động hiệu quả của bộ máy Nhà nước, quân đội, công an, cùng với sự phát triển của các hoạt động xã hội, y tế, văn hóa là rất quan trọng Các nhiệm vụ này chủ yếu thuộc về Nhà nước và không nhằm mục đích lợi nhuận, nhưng nguồn lực để thực hiện chúng lại được cấp phát từ ngân sách Do đó, ngân sách đóng vai trò then chốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung toàn xã hội Hàng năm, Chính phủ cũng chú trọng đến tầng lớp dân cư có thu nhập thấp thông qua việc chi trợ cấp xã hội, chính sách việc làm và cung cấp hàng hóa công cộng Ngoài ra, thuế được sử dụng để tái phân phối thu nhập, nhằm đảm bảo công bằng xã hội Trong nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào cung cầu hàng hóa trên thị trường, cho thấy vai trò điều chỉnh của Nhà nước trong lĩnh vực này.

Để ổn định giá cả, Chính phủ có thể can thiệp vào cung và cầu hàng hóa trên thị trường thông qua thuế và các chính sách chi tiêu ngân sách Việc sử dụng ngân sách để kiểm soát và giảm thiểu lạm phát có thể được thực hiện hiệu quả thông qua chính sách thắt chặt ngân sách (Dương Đăng Chinh, 2009).

2.1.2 Khái niệm nội dung công tác quản lý thu ngân sách

2.1.2.1 Khái niệm và vai trò của quản lý thu ngân sách a) Khái niệm quản lý thu NS

Thu ngân sách (NS) được thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm thuế, phí, lệ phí, bán tài nguyên và tài sản quốc gia, cũng như các khoản thu từ doanh nghiệp nhà nước Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, còn có các hình thức động viên khác như trưng thu và trưng mua Quản lý thu NS đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và tổ chức các hình thức động viên này, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách quốc gia (Dương Đăng Chinh, 2009).

Quản lý ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và phát hiện các nguồn tài chính của đất nước Điều này bao gồm việc tính toán chính xác các nguồn thu có thể động viên, đồng thời cải thiện liên tục các chính sách và chế độ thu, cũng như cơ chế tổ chức quản lý thu.

- Góc độ góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế:

+ Tạo môi trường thuận lợi về kinh tế - xã hội

+ Hướng dẫn, kích thích, điều tiết phối hợp hoạt động

Việc xử lý các vấn đề vượt quá khả năng tự giải quyết của tổ chức và đơn vị là rất cần thiết Quản lý thu ngân sách (NS) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi cho các cơ quan sản xuất và kinh doanh Một môi trường thuận lợi được đặc trưng bởi sự ổn định của giá cả, lưu thông tiền tệ diễn ra suôn sẻ, thị trường mở rộng và hoạt động có tổ chức (Dương Đăng Chinh, 2009).

Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, nguồn thu ngân sách bao gồm: toàn bộ các khoản thu từ thuế và lệ phí; toàn bộ các khoản phí từ hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, với điều kiện được khoán chi phí hoạt động thì sẽ được khấu trừ; các khoản phí từ dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước nộp ngân sách theo quy định; các khoản viện trợ không hoàn lại từ chính phủ các nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài cho chính phủ và chính quyền địa phương Việt Nam; cùng với các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

2.1.3 Đặc điểm công tác Quản lý thu ngân sách

Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách ở một số địa phương

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách tại thành phố Vĩnh Yên

Chi cục Thuế Vĩnh Yên, với nhiệm vụ thu ngân sách lớn, đã nỗ lực vượt qua khó khăn và hoàn thành vượt chỉ tiêu giao trong nhiều năm qua Năm 2015, đơn vị đạt 160,2% dự toán pháp lệnh với tổng thu ngân sách đạt trên 486.593 triệu đồng Để đạt được kết quả ấn tượng này, Chi cục đã triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thu, tập trung vào việc tăng cường công tác quản lý, khai thác các nguồn thu và chống thất thu Đơn vị cũng chú trọng tuyên truyền chính sách thuế mới và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi gian lận thuế.

Chi cục đã triển khai nhiều giải pháp tích cực nhằm thu hồi nợ đọng thuế, bắt đầu từ đầu năm với sự chỉ đạo quyết liệt từ các bộ phận chuyên môn Họ đã thực hiện các biện pháp thu nợ theo quy trình quản lý nợ thuế và tham mưu cho các cấp chính quyền thành lập Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành như Công an, Quản lý thị trường, Tài chính kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, và các phòng ban liên quan đã giúp triển khai hiệu quả các giải pháp thu nợ Chi cục cũng đã rà soát các khoản thu và sắc thuế, tập trung vào những khu vực còn khả năng thu, đồng thời áp dụng các biện pháp cưỡng chế như phong tỏa tài khoản ngân hàng và đình chỉ sử dụng hóa đơn Kết quả, tổng số nợ thuế đã thu hồi đạt trên 115,5 tỷ đồng, trong đó Đoàn Công tác liên ngành đã thu được hơn 25,2 tỷ đồng.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách tại thành phố Hải Phòng

Cục Thuế thành phố Hải Phòng đã ghi nhận và biểu dương những doanh nghiệp, cá nhân có đóng góp quan trọng trong công tác thu nộp ngân sách, nhằm khích lệ tinh thần sản xuất kinh doanh hiệu quả Theo lãnh đạo Cục Thuế Hải Phòng, trong hai năm 2015 và 2016, thu ngân sách nội địa của thành phố đã có những bước tiến đáng kể, đạt được kết quả rất tích cực.

Năm 2015, Hải Phòng lần đầu tiên vượt qua ngưỡng 10.000 tỷ đồng với tổng thu đạt 12.881 tỷ đồng, nhờ vào sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Nổi bật trong số đó là Công ty xi măng Chin-phong với doanh số 5.621 tỷ đồng và nộp ngân sách 259 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 90% và tạo việc làm cho 1.244 lao động Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần công nghiệp nhựa Phú Lâm cũng ghi nhận doanh số 2.402 tỷ đồng, nộp ngân sách 52,8 tỷ đồng, tăng 57%.

Vũ doanh số đạt 621 tỷ đồng, nộp ngân sách 30,9 tỷ đồng, tăng 144%; Công ty

Doanh thu của CP đầu tư và quản lý tài sản Á Châu đạt 504 tỷ đồng, nộp ngân sách 49,7 tỷ đồng, tăng 22%, trong khi Xí nghiệp xăng dầu K131 ghi nhận doanh thu 361 tỷ đồng và nộp ngân sách 45,5 tỷ đồng, tăng 181% Nhiều cá nhân xuất sắc trong quản lý và kinh doanh cũng đã có những đóng góp đáng kể, như ông Nguyễn Văn Nhợi (Công ty cổ phần vận tải Traco) với thuế thu nhập cá nhân 500 triệu đồng, tăng 74% so với năm trước, hay ông Nguyễn Quang Hoàn (Công ty dịch vụ Mobifone khu vực 5) với 112 triệu đồng, tăng 32% Ngoài ra, một số chủ hộ kinh doanh tiêu biểu như bà Đinh Thị Lý và ông Lê Văn Miền cũng đã chấp hành nghiêm túc nghĩa vụ thuế.

Hải Phòng hiện có hơn 15.000 doanh nghiệp đóng góp lớn cho ngân sách, nhưng vẫn tồn tại nhiều doanh nghiệp và cá nhân lợi dụng chính sách ưu đãi để trốn thuế, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và kéo dài nợ thuế Để đảm bảo sự công bằng trong thực hiện chính sách thuế, cần phải tôn vinh những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt, đồng thời áp dụng các biện pháp xử phạt nghiêm khắc và công khai các trường hợp vi phạm.

2.2.3 Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng về quản lý thu ngân sách đối với thành phố Thái Bình

Tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện giao chỉ tiêu và đề ra các giải pháp đột phá trong công tác thu ngân sách Điều này sẽ góp phần tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện và tích cực trong quản lý thu ngân sách.

Để đạt được hiệu quả trong quản lý thu, cần triển khai đồng bộ các biện pháp và chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm, với mục tiêu cụ thể và rõ ràng.

Tăng cường công tác tuyên truyền và thông báo kịp thời cho doanh nghiệp về các chính sách thuế mới được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của ngành Thuế, giúp người nộp thuế dễ dàng tìm hiểu và thực hiện.

Bố trí cán bộ thường trực tại bộ phận một cửa nhằm tiếp nhận và giải đáp kịp thời các thắc mắc của người nộp thuế về chính sách thuế, cả qua điện thoại lẫn trực tiếp tại cơ quan thuế.

Thường xuyên kiểm tra và kiểm soát việc kê khai thuế cũng như quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân là rất quan trọng để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước.

- Xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có hành vi gian lận, trốn thuế

- Tập trung đẩy mạnh công tác thu nợ đọng thuế bằng các giải pháp tích cực và hiệu quả

- Thành lập Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách thành phố và Đoàn công tác liên ngành chống thất thu NS

- Triển khai thực hiện các giải pháp chống thất thu và thu nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế

Chúng tôi đánh giá cao và biểu dương những doanh nghiệp và cá nhân đã có những đóng góp đáng kể trong công tác thu nộp ngân sách Hành động này không chỉ nhằm động viên, mà còn ghi nhận sự nỗ lực của họ, khuyến khích tinh thần sản xuất kinh doanh hiệu quả, và thúc đẩy họ tiếp tục đóng góp lớn hơn cho ngân sách trong tương lai.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Thành phố Thái Bình nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Thái Bình, giáp huyện Kiến Xương ở phía Đông Nam và Nam, huyện Vũ Thư ở phía Tây và Tây Nam, cùng với huyện Đông Hưng ở phía Bắc Thành phố này cách thủ đô Hà Nội một khoảng cách nhất định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương và phát triển kinh tế.

110 km về phía Tây Bắc, cách TP Hải Phòng 60 km về phía Đông Bắc, thành phố Nam Định 19 km về phía Tây

Thành phố Thái Bình có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ khác.

3.1.2 Về tình hình đất đai

Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.809 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 3.450 ha, tương đương khoảng 50% Điều này cho thấy sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong khu vực Tuy nhiên, so với các địa bàn khác trong tỉnh, ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ tại huyện phát triển mạnh mẽ hơn.

Trong tổng diện tích đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ lớn với 2770 ha, trong đó đất lúa chiếm 2327 ha Ngoài ra, còn có diện tích dành cho cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản Điều này cho thấy ngành trồng trọt, đặc biệt là cây hàng năm, đóng vai trò quan trọng tại địa phương và cần được chú trọng phát triển.

3.1.3 Tình hình dân số, lao động

Tính đến năm 2016, dân số Thành phố đạt 186.844 người, trong đó khu vực thành thị chiếm 163.999 người Tổng số lao động tại địa bàn là 109.368 người, bao gồm 22.875 lao động nông nghiệp, 56.430 lao động trong ngành công nghiệp xây dựng và 30.063 lao động trong ngành dịch vụ thương mại.

Bảng 3.1 Tình hình đất đai thành phố Thái Bình ĐVT: ha

Chỉ tiêu |Năm So sánh (%)

Tổng diện tích đất tự nhiên của khu vực là 6.770,87 ha, với đất nông nghiệp chiếm 3.592,35 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp đạt 3.198,31 ha Đất nuôi trồng thủy sản có diện tích 392,42 ha, còn đất nông nghiệp khác là 67,96 ha Đất phi nông nghiệp chiếm 3.125,77 ha, bao gồm đất ở 857,18 ha và đất chuyên dùng 1.875,84 ha Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đạt 499,50 ha, trong khi đất sông suối và mặt nước chỉ còn 284,85 ha Cuối cùng, đất phi nông nghiệp khác giảm xuống còn 52,75 ha.

Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình (2017)

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu, lao động của thành phố Thái Bình ĐVT: Người

Chỉ tiêu Năm So sánh (%)

Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình (2017)

Lao động trong ngành công nghiệp xây dựng chiếm tỷ lệ lớn tại địa phương, tiếp theo là ngành thương mại dịch vụ và nông nghiệp Điều này yêu cầu các cấp chính quyền và ban ngành cần thiết lập chính sách phát triển các ngành kinh tế một cách hiệu quả.

3.1.4 Tình hình phát triển các ngành kinh tế

Khu vực kinh tế nông nghiệp

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp trong việc ổn định xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Thành phố đã triển khai nhiều chính sách đầu tư phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất Những cơ chế chính sách mới được ban hành phù hợp với điều kiện địa phương đã giúp ngành nông nghiệp phát triển ổn định, cải thiện thu nhập và tạo ra việc làm bền vững cho một bộ phận dân cư.

Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng

Trong giai đoạn 2014-2016, ngành công nghiệp và xây dựng đã ghi nhận mức tăng trưởng bình quân ổn định, với giá trị đóng góp từ 13.865 triệu đồng vào năm 2014 tăng lên 15.666 triệu đồng vào năm 2016 Điều này cho thấy ngành công nghiệp xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương.

Khu vực kinh tế dịch vụ

Năm 2014 giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 5.276 triệu đồng, đến năm

Năm 2016, dịch vụ tại Thành phố Thái Bình đạt 6.007 triệu đồng, chiếm gần 30% giá trị kinh tế của huyện Các hoạt động dịch vụ đã phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia Sự mở rộng về địa bàn và lĩnh vực hoạt động của các loại hình dịch vụ đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách của địa phương.

Bảng 3.3 Tình hình phát triển các ngành kinh tế của Thành phố Thái Bình ĐVT: Tỷ đồng Nội dung

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh (%)

Tổng giá trị Sản xuất 19.868,3 100 22.425,1 100 24.657,7 100 112,87 109,96 111,41

1 Giá trị sản xuất Công nghiệp – xây dựng 13.865,4 69,56 15.666,5 67,9 17.172,3 68,7 112,99 109,61 111,30

2 Giá trị sản xuất Thương mại – Dịch vụ 5.276,1 26,83 6.007,9 28,8 6.758,5 28,1 113,87 112,49 113,18

3 Giá trị sản xuất nông nghiệp – Thủy sản 726,8 3,61% 750,7 3,3 726,9 3,2 103,29 96,83 100,06

Nguồn: Chi cục thống kê tỉnh Thái Bình (2016)

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này luận văn được sử dụng các phương pháp tiếp cận như sau:

* Tiếp cận hệ thống: Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu nhằm khảo sát thu ngân sách trong hệ thống ngân sách của thành phố

Tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên là một quá trình quan trọng trong việc thu thập và phân tích ngân sách Điều này bao gồm sự hợp tác giữa các tổ chức, cơ quan thuế và các đơn vị nộp ngân sách, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nước.

Nghiên cứu chính sách quản lý thu ngân sách tại tỉnh Thái Bình bao gồm việc phân tích các văn bản pháp lý của nhà nước và tỉnh, như luật Ngân sách, các thông tư và nghị định hướng dẫn thực hiện, cùng với các chỉ thị, nghị quyết và quyết định của UBND tỉnh Điều này giúp hiểu rõ hơn về các chính sách áp dụng trong công tác quản lý thu ngân sách.

3.2.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Chúng tôi đã chọn 5 phường, xã để tiến hành nghiên cứu, đại diện cho thành phố Thái Bình Các địa phương này được lựa chọn dựa trên tiêu chí thu ngân sách (NS) vượt chỉ tiêu, hoàn thành chỉ tiêu và không đạt chỉ tiêu thu.

- Phường, xã thực hiện thu NS vượt chỉ tiêu bao gồm: xã Đông Hòa, xã

- Phường, xã thực hiện thu NS không đạt chỉ tiêu: phường Tiền Phong, xã

- Phường hoàn thành kế hoạch thu NS: phường Trần Lãm

3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu a) Phương pháp thu thập số liệu đã công bố

Các thông tin và số liệu đã được công bố đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết và phương pháp luận cho các nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội tại các phường nghiên cứu điểm và thành phố Thái Bình Những dữ liệu này cung cấp cái nhìn tổng thể về bức tranh phát triển của khu vực.

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu đã công bố theo trình tự sau:

1) Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung hay địa điểm thu thập và dự kiến cơ quan cung cấp thông tin

2) Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin

3) Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp

4) Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua khảo sát trực tiếp và kiểm tra chéo

Thông tin Tài liệu Nguồn thu thập

Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, các số liệu, thông tin về tình hình quản lý thu NS của Việt

Nam nói chung cũng như của các địa phương nói riêng

+ Các giáo trình và bài giảng:

Tài chính công, quản lý thu

+ Các bài báo, các bài viết liên quan từ các tạp chí, từ internet

+ Các luận văn, khóa luận liên quan đến đề tài nghiên cứu

+ Thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, mạng internet

+ Thư viện Học viện nông nghiệp Việt Nam, Thư viện Quốc Gia Việt Nam, mạng internet

Tình hình chung của thành phố bao gồm các yếu tố quan trọng như tình hình đất đai, dân số và lực lượng lao động Tổng giá trị sản xuất và mức độ tăng trưởng kinh tế cũng là những chỉ số đáng chú ý, bên cạnh đó, việc quản lý các nguồn lực và phát triển bền vững là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển toàn diện của thành phố.

NS nói chung cũng như tình hình thu NS trên địa bàn nói riêng

+ Báo cáo kết quả KT – XH qua các năm, tình hình phát triển của các ngành NN, CN,

TM – DV của thành phố

+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Bình đến năm

+ Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm 2014, 2015,

+ Các báo cáo về quản lý NS, thu chi NS, quyết toán NS hàng

+ UBND thành phố Thái Bình, phòng Kinh tế, phòng Tài chính-Kế hoạch

+ Chi cục thống kê thành phố Thái Bình

UBND thành phố Thái Bình, phòng Tài chính-Kế hoạch và chi cục thuế thành phố Thái Bình đã triển khai phương pháp thu thập số liệu mới Đối tượng thu thập bao gồm một số mẫu cụ thể, với nội dung thu thập được thực hiện theo phương pháp đã định.

07 người bao gồm: Trưởng phòng TC-KH;

CC thuế; Giám đốc kho bạc thành phố, 04 đội trưởng đội thuế

Đánh giá các quy định của Nhà nước về tổ chức triển khai thực hiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố bao gồm lập kế hoạch, triển khai thực hiện, giám sát đánh giá và kết quả thực hiện Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thu ngân sách được thực hiện thông qua việc điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn.

10 người (chủ tịch xã, kế toán thu, mỗi xã

Nhận định về công tác thu

Kết quả điều tra về NS trên địa bàn cho thấy những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại và hạn chế hiện có Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp, dựa trên bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn.

Tình hình tổ chức thu NS của các cơ quan liên quan

Để đánh giá trình độ năng lực và thái độ của cán bộ, cũng như sự hiểu biết về thuế, chúng tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế sẵn Phương pháp này bao gồm sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin thu thập được.

Sử dụng phương pháp thu thập ý kiến từ lãnh đạo thành phố, chuyên gia và các nhà lãnh đạo có kinh nghiệm để đánh giá hoạt động thu ngân sách và quản lý ngân sách nhà nước Điều này giúp dự báo chính sách thu ngân nhà nước và đổi mới trong quản lý ngân sách trong tương lai, từ đó hoàn thiện nội dung nghiên cứu và kiểm chứng kết quả nghiên cứu một cách hiệu quả.

3.2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:

Phương pháp thống kê mô tả là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu, cho phép phân tích mức độ và biến động thu ngân sách thông qua các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và tốc độ phát triển Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này để cung cấp cái nhìn rõ nét về tình hình ngân sách.

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật phân tích quan trọng, được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tài chính bằng cách đối chiếu thực tế với các định mức ngân sách do nhà nước quy định.

* Phân tích tài chính ngân sách: Dựa trên các cân đối về tài chính để đánh giá cơ cấu các khoản thu ngân sách trên địa bàn thành phố.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau:

3.3.1 Nhóm chỉ tiêu thể hiện thu ngân sách

Số nguồn thu ngân sách; số lượng và cơ cấu các nguồn thu ngân sách hàng năm theo địa bàn, theo lĩnh vực, theo khoản thu

3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý thu ngân sách

- Tổng thu ngân sách qua các năm;

Thu ngân sách trên địa bàn bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau, như thu từ doanh nghiệp quốc doanh trung ương và địa phương, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực công thương nghiệp và ngoài quốc doanh Ngoài ra, còn có thu từ lệ phí trước bạ, phí, lệ phí, chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nguồn thu ngân sách khác.

Các loại thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân, thu phí và lệ phí, thu tiền sử dụng đất, cùng với các khoản thu khác.

- Thu theo ngành kinh tế quốc dân: Xây dựng, Thương mại - Du lịch, Nông nghiệp;

- Số thu bổ sung ngân sách, kết dư ngân sách,

Kết quả nghiên cứu

Khái quát hệ thống tổ chức, các quy định và kết quả thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình

Hệ thống tổ chức quản lý thu NS trên địa bàn thành phố Thái Bình như sau:

Các cơ quan khác được NN giao

Sơ đồ 4.1 Tổ chức bộ máy thu ngân sách trên địa bàn

Bộ máy quản lý ngân sách tại thành phố Thái Bình bao gồm các tổ chức và ban ngành liên kết chặt chẽ từ cấp thành phố đến các xã phường UBND thành phố đóng vai trò chỉ đạo chính, ban hành quyết định về quản lý thu ngân sách cho các đơn vị tham mưu như Phòng Tài chính – Kế hoạch, Chi cục thuế và Kho bạc Nhà nước Các ngành thuế, Kho bạc Nhà nước, Tài chính – Kế hoạch cùng các xã phường phối hợp hỗ trợ lẫn nhau trong việc quản lý thu ngân sách Cơ quan thuế giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch thu của cơ quan tài chính, trong khi đó, cơ quan tài chính giúp xác định nguồn thu và mức độ hoàn thành của nó.

Chi cục thuế và KBNN hợp tác trong việc quản lý các khoản thu ngân sách KBNN thực hiện giám sát và phân chia nguồn thu theo tỷ lệ điều tiết quy định cho các xã, phường, từ đó Chi cục thuế tổng hợp số liệu về các khoản thu đã được và chưa được Hệ thống quản lý ngân sách bao gồm nhiều tổ chức, ban ngành liên kết từ cấp thành phố đến các xã, phường, nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề tài chính địa phương.

4.1.2 Một số quy định về thu ngân sách

Tỉnh Thái Bình đã quy định cụ thể tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp địa phương, tạo căn cứ cho việc triển khai thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình Theo đó, các khoản thu ngân sách cấp huyện và thành phố sẽ được hưởng 100%.

- Tiền đền bù thiệt hại đất nộp cho ngân sách huyện;

- Các khoản thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện đầu tư tại các tổ chức kinh tế phần nộp ngân sách cấp huyện theo quy định;

Thu từ bán tài sản nhà nước, không bao gồm tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất, sẽ được các cơ quan, tổ chức và đơn vị thuộc huyện quản lý và nộp ngân sách huyện theo quy định của pháp luật.

Phí thu từ các dịch vụ do cơ quan nhà nước cấp huyện thực hiện và phí từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cấp huyện quản lý sẽ được nộp vào ngân sách huyện theo quy định của pháp luật.

- Lệ phí do cơ quan, đơn vị cấp huyện thu, phần nộp ngân sách cấp huyện theo quy định của của pháp luật;

Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính và tịch thu tài sản theo quy định của pháp luật sẽ được các cơ quan nhà nước địa phương nộp vào ngân sách cấp huyện, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành.

Thu từ tài sản do Nhà nước sở hữu được quản lý và xử lý bởi các cơ quan, tổ chức, đơn vị địa phương, nhằm đảm bảo việc nộp ngân sách cấp huyện theo quy định.

- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện;

- Đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;

- Các khoản huy động của các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu khác nộp vào ngân sách cấp huyện (do huyện thu) theo quy định của pháp luật;

- Thu kết dư ngân sách cấp huyện; Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh; Thu chuyển nguồn từ năm trước sang năm sau

Các khoản thu khác được chia theo tỷ lệ % theo quy định

4.1.3 Kết quả thu ngân sách

Dựa trên diễn biến thu ngân sách (NS) qua các năm và tình hình kinh tế xã hội của thành phố Thái Bình, tỉnh và thành phố đã đặt ra nhiệm vụ thu NS hàng năm, đồng thời đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa hệ thống thu NS Để đạt được mục tiêu này, thành phố đã thực hiện 9 giải pháp trọng tâm Kết quả, trong ba năm 2014, 2015, và 2016, thu NS của thành phố luôn đạt và vượt dự toán Cụ thể, kết thúc năm 2014, tổng thu NS toàn thành phố đạt 312 tỷ 691 triệu đồng, tương đương 142% dự toán pháp lệnh và tăng 136% so với cùng kỳ năm 2013 Nếu không tính tiền sử dụng đất, số thu thuế và phí đạt 142 tỷ 536 triệu đồng, đạt 105% dự toán và tăng 10% so với cùng kỳ năm 2013.

Năm 2015, tổng số thu ngân sách đạt 492 tỷ 875 triệu đồng, tương đương 189% dự toán pháp lệnh và tăng 54% so với năm 2014 Nếu không tính số tiền từ sử dụng đất, tổng số thu thuế và phí vẫn đạt kết quả khả quan.

Trong năm 2016, tổng thu ngân sách đạt 177 tỷ 036 triệu đồng, tương đương 126% dự toán và tăng 18% so với cùng kỳ năm trước Kết quả thu ngân sách cho năm 2016 đạt 454 tỷ 788 triệu đồng, đạt 131% dự toán, nhưng chỉ bằng 91% so với năm 2015 Nếu loại trừ khoản thu từ đất, số thuế và phí đạt 213 tỷ 155 triệu đồng, tương ứng 121% dự toán và tăng 17% so với cùng kỳ.

Trong năm 2014, Chi cục thuế đã thu được 74 tỷ 916 triệu đồng từ khu vực ngoài quốc doanh, đạt 102% so với dự toán tỉnh giao và tăng 11% so với năm 2013 Đến năm 2015, tổng số thu đạt 100 tỷ 058 triệu đồng, tương ứng với 132% so với dự toán và tăng 25% so với cùng kỳ năm 2014.

2016 thu được 105 tỷ 133 triệu đồng, đạt 121% dự toán, tăng 5,07% so với cùng kỳ

Từ năm 2014, tổng số thuế thu từ hộ cá thể đạt 10 tỷ 589 triệu đồng, tăng 5% so với năm 2013, đồng thời số thuế nợ đọng giảm đáng kể Đến năm 2015, số tiền thuế thu được từ khu vực hộ kinh doanh đạt 10 tỷ đồng.

291 triệu đồng, tăng 2,3% so với năm 2014 Năm 2016, thực hiện thu đạt 9 tỷ

741 triệu đồng đạt 93% so với dự toán, bằng 95% so với cùng kỳ năm 2015

Trong năm 2014, toàn chi cục thuế đã thu được 21 tỷ 800 triệu đồng từ thuế vãng lai xây dựng cơ bản, chiếm 29% tổng số thu thuế NQD Các công trình lớn như các dự án của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, viễn thông, truyền hình, nhà thi đấu thể thao và các cơ sở y tế của Thành phố đã được quản lý hiệu quả.

Năm 2015, toàn chi cục thu đạt 29 tỷ 032 triệu đồng, chiếm 29% tổng số thu thuế NQD Đến năm 2016, số thu thực hiện đạt 27 tỷ 356 triệu đồng, đạt 97% so với dự toán và 91% so với cùng kỳ năm 2015.

Trong giai đoạn 2014-2016, thuế thu nhập cá nhân ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng Năm 2014, tổng thu đạt 11 tỷ 498 triệu đồng, tương đương 88% dự toán và 100% so với năm 2013 Sang năm 2015, thuế thu nhập cá nhân tăng lên 13 tỷ 718 triệu đồng, đạt 119% dự toán và tăng 19% so với năm trước đó Đặc biệt, năm 2016, tổng thu đạt 21 tỷ 850 triệu đồng, vượt 164% dự toán và tăng 59,28% so với năm 2015.

Thực trạng công tác quản lý thu ns từ 2014-2016 trên địa bàn thành phố Thái Bình

4.2.1 Lập kế hoạch thu ngân sách a) Căn cứ lập kế hoạch dự toán thu ngân sách

- Nhiệm vụ phát triển Kinh tế-xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng

- Các Luật, Pháp lệnh thuế, chế độ thu; chính sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán thu NS

Tỉnh Thái Bình áp dụng các quy định về phân cấp quản lý kinh tế xã hội và quản lý ngân sách, theo các quyết định liên quan đến phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, cũng như tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp địa phương Những quy định này nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc phân bổ nguồn lực, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

- Tỷ lệ phần trăm ( % ) phân chia các khoản thu và mức bổ sung từ NS cấp trên

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước cho năm tiếp theo Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng đã phát hành thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách, cùng với các văn bản hướng dẫn từ các Bộ liên quan nhằm đảm bảo quy trình lập kế hoạch và dự toán hiệu quả.

- Số kiểm tra về dự toán NS do cơ quan có thẩm quyền thông báo

- Tình hình thực hiện dự toán NS trên địa bàn thành phố Thái Bình các năm trước b) Yêu cầu đối với lập dự toán

Dự toán thu ngân sách nhà nước cần phải thể hiện đầy đủ tất cả các khoản thu và chi theo tiêu chuẩn và định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định, bao gồm cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ và các khoản vay.

Các đơn vị có thu được phép sử dụng một phần số thu để chi theo chế độ quy định cần lập dự toán chi tiết cho các khoản thu, chi của mình, đồng thời đề xuất mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

- Dự toán thu NS của các đơn vị phải lập đúng theo mẫu biểu, đúng thời gian và phải lập chi tiết theo mục lục NS

Dự toán ngân sách cần được tổng hợp theo từng loại thu và lĩnh vực chi, đồng thời phân chia rõ ràng giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ.

- Dự toán NS phải tổng hợp theo ngành kinh tế, theo địa bàn lãnh thổ

- Dự toán NS phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết các cơ sở, căn cứ tính toán c) Nguyên tắc cân đối

- Phải cân bằng giữa thu và chi trên cơ sở số thu gồm: (1) các khoản thu

NS được hưởng 100%, (2) các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % đã được quy định và (3) số bổ sung từ NS cấp trên d) Trình tự lập dự toán

Dựa trên chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, các địa phương cần lập dự toán ngân sách (NS) phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội Yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể sẽ được thông báo đến các đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới để thực hiện việc lập dự toán chi NS địa phương một cách hiệu quả.

Thông báo phải tương thích với nguồn thu và số kiểm tra từ cấp trên UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan cấp tỉnh và UBND các thành phố trước ngày 15/07 năm trước Tương tự, UBND thành phố cũng phải thông báo cho các cơ quan cấp thành phố và UBND xã trước ngày 30/07 năm trước.

- Phối hợp, chỉ đạo các cơ quan thuế, hải quan ở địa phương lập dự toán thu NS trên địa bàn.thành phố

Bước 2: Lập dự toán tại cơ quan Tài chính địa phương

Ban Tài chính xã có trách nhiệm lập dự toán thu chi ngân sách xã và báo cáo lên UBND xã Trước khi trình HĐND xã xem xét và quyết định, cần xin ý kiến từ Phòng Tài chính thành phố.

Phòng Tài chính thành phố có trách nhiệm xem xét dự toán ngân sách (NS) của các đơn vị thuộc thành phố và dự toán thu do cơ quan thuế lập Phòng cũng lập dự toán và phương án phân bổ NS cấp thành phố, tổng hợp dự toán thu chi NS trên địa bàn, bao gồm dự toán NS các xã và dự toán NS thành phố Ngoài ra, phòng tổng hợp dự toán chi từ nguồn kinh phí ủy quyền của NS cấp trên (nếu có), báo cáo UBND thành phố và xin ý kiến Sở Tài chính trước khi trình HĐND thành phố quyết định.

Xem xét Nghị quyết về dự toán ngân sách của HĐND xã là bước quan trọng, nhằm đề xuất ý kiến gửi UBND thành phố Trong trường hợp cần thiết, cần yêu cầu HĐND xã điều chỉnh dự toán ngân sách xã để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách.

Sở Tài chính có trách nhiệm xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị thuộc tỉnh, cũng như dự toán thu trên địa bàn do cơ quan thuế và hải quan lập Đồng thời, Sở cũng lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, tổng hợp và xây dựng dự toán thu ngân sách trên địa bàn, bao gồm cả dự toán thu và chi.

Ngân sách tỉnh, bao gồm dự toán ngân sách các thành phố và ngân sách tỉnh, tổng hợp dự toán chi từ nguồn kinh phí ủy quyền của ngân sách cấp trên (nếu có) Sau đó, báo cáo sẽ được gửi đến Ủy ban Nhân dân tỉnh và xin ý kiến từ Bộ Tài chính trước khi trình lên Hội đồng Nhân dân tỉnh để quyết định.

HĐND thành phố cần xem xét Nghị quyết về dự toán ngân sách để đưa ra đề xuất cho UBND tỉnh Trong trường hợp cần thiết, HĐND thành phố sẽ điều chỉnh dự toán ngân sách xã cho phù hợp.

Bước 3: Quyết định phê chuẩn

- Hội đồng Nhân dân xã quyết định dự toán NS xã năm sau trước ngày 15/08 năm trước

- Hội đồng Nhân dân thành phố quyết định dự toán NS thành phố năm sau trước ngày 31/08 năm trước

- Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định dự toán NS tỉnh năm sau trước ngày 31/08 năm trước

- Dự toán NS năm sau phải được gởi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là

10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm trước Quốc hội quyết định dự toán NS năm sau trước ngày 30/11 năm trước

4.2.2 Tổ chức thực hiện quản lý thu ngân sách

Tổ chức thu NS trên địa bàn thành phố Thái Bình được mô tả qua sơ đồ 4.1 Trong đó: a) UBND thành phố Thái Bình có chức năng:

Uỷ ban nhân dân, được bầu bởi Hội đồng nhân dân, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương Uỷ ban này có trách nhiệm báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cấp mình cũng như các cơ quan nhà nước cấp trên.

Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thực hiện Hiến pháp, luật pháp, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân Điều này nhằm đảm bảo thực hiện các chủ trương và biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, cũng như thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình

4.3.1 Chủ trương, chính sách, quy định về quản lý thu ngân sách a) Chính sách của Trung ương:

- Luật NS số 83/2015/QH 13 ngày 25/6/2015

- Luật thuế GTGT, thuế TNDN, TNCN, luật quản lý thuế, các nghị định, thông tư hướng dẫn về thu thuế, phí và lệ phí

- Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều thi hành Luật NS năm 2015

- Các thông tư của Bộ tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách

Vào ngày 25 tháng 6 năm 2015, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Ngân sách (sửa đổi), đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quản lý ngân sách Luật Ngân sách năm 2015 đã thiết lập hành lang pháp lý đầy đủ và đồng bộ hơn, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và xu hướng hội nhập quốc tế, đồng thời góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách tài chính công theo hướng hiện đại.

Luật Ngân sách Nhà nước (NS) năm 2015 đã được xây dựng một cách toàn diện, đồng bộ và chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Luật này không chỉ khắc phục những tồn tại và bất cập của Luật NS năm 2002 mà còn tạo ra một khung pháp lý vững chắc cho việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.

NS mới đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng, như: phạm vi NS (Điều

Bội chi ngân sách, mức dư nợ vay của ngân sách cấp tỉnh, dự phòng ngân sách và quỹ dự trữ tài chính là những nội dung quan trọng trong việc phân cấp quản lý ngân sách Những quy định này cần được rà soát để đảm bảo phù hợp với phân cấp kinh tế - xã hội giữa các cấp chính quyền và đồng bộ với các quy định hiện hành theo Luật.

Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật NS mới đã thể hiện sự thống nhất trong các quy định về chính sách thu, chi ngân sách, định mức phân bổ và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách Chính sách chi ngân sách được ban hành và thực hiện đồng bộ trên toàn quốc, với mọi khoản thu được tập trung vào Kho bạc Nhà nước và thực hiện bởi cơ quan thu ngân sách Các khoản chi chỉ được thực hiện khi có dự toán hợp lệ và tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền quy định Luật NS mới cũng đồng bộ với các luật liên quan trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước, như Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, và Luật Quản lý nợ công.

Luật Ngân sách mới đã thực hiện phân cấp, phân quyền một cách đầy đủ và rõ ràng, phù hợp với thực tế Theo Điều 19, Quốc hội có quyền quyết định về bội chi ngân sách, bao gồm cả bội chi ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, cũng như nguồn bù đắp cho bội chi này Điều 20 quy định thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong việc cho ý kiến và quyết định về ngân sách Luật cũng phân cấp cụ thể nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương tại các Điều 35, 36, 37, 38, đồng thời giao cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp cụ thể dựa trên nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân cấp theo nguyên tắc tại Điều 39 Đặc biệt, Hội đồng nhân dân có quyền giao tăng chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn, phù hợp với thực tế khi Thủ tướng Chính phủ giao dự toán thu ngân sách cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Luật Ngân sách Nhà nước (NS) mới đã khẳng định rằng không chỉ thuế mà cả lệ phí và phí cũng là nguồn thu quan trọng của NS Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi thực hiện các công việc quản lý nhà nước, trong khi phí là khoản tiền trả cho dịch vụ công Do đó, thuế và lệ phí được coi là khoản thu bắt buộc thuộc NS, còn phí chỉ thu vào NS đối với phần chênh lệch giữa thu và chi của một số loại phí Học phí, viện phí và hơn 10 loại phí khác sẽ được chuyển sang giá dịch vụ và là doanh thu của các đơn vị cung cấp dịch vụ công Luật NS mới cũng quy định rõ các khoản thu khác như thu từ đầu tư ra nước ngoài, cổ tức của Nhà nước và thu tiền bán vốn, tài sản Nhà nước, nhằm đảm bảo tính bao quát và toàn diện cho các khoản thu ngân sách.

Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 24/8/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Thái Bình quy định về việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi, cùng với tỷ lệ phần trăm chia sẻ nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương, có hiệu lực từ năm 2011 Quyết định này nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quản lý ngân sách, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính tại địa phương.

Quyết định số 2735/QĐ-UBND ngày 15/12/2010 quy định về việc phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu từ tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách địa phương, có hiệu lực từ năm 2011 Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân bổ ngân sách, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Quyết định số 2642/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 quy định về việc phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cùng với thuế bảo vệ môi trường Quyết định này nhằm mục đích tạo ra sự minh bạch trong quản lý tài chính và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách địa phương.

- Công văn số 3199/UBND-TM ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về quản lý, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất các cấp ngân sách ở địa phương

Hướng dẫn số 61/STC-NS ngày 20/1/2011 của Sở Tài chính quy định về việc phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia tiền sử dụng đất cho các cấp ngân sách địa phương Nội dung hướng dẫn này nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc phân bổ nguồn thu từ tiền sử dụng đất, đồng thời tạo điều kiện cho các địa phương quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính.

Hướng dẫn số 15/STC-NS cung cấp các chỉ dẫn chi tiết về việc hoạch toán nguồn thu ngân sách cho các cấp địa phương Đặc biệt, bài viết sẽ đánh giá các chính sách thu ngân sách đang được áp dụng tại thành phố Thái Bình, nhằm phân tích hiệu quả và tác động của chúng đối với sự phát triển kinh tế địa phương.

Chính sách thu ngân sách (NS) có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý và thu NS tại thành phố Thái Bình Một chính sách phù hợp, kịp thời và ổn định sẽ nâng cao hiệu quả thu NS Qua khảo sát, 76,47% cán bộ quản lý cho rằng chính sách thu NS hiện tại là phù hợp, trong khi 70,59% cho rằng các chính sách có quy định cụ thể và rõ ràng Quy định tại QĐ số 14 đã chi tiết hóa việc phân cấp nguồn thu và tỷ lệ chia sẻ nguồn thu Tuy nhiên, đánh giá về tính ổn định và khả năng nuôi dưỡng nguồn thu còn thấp do điều kiện kinh tế-xã hội tại Thái Bình thường xuyên biến động và các chính sách chưa bao quát xu hướng phát triển kinh tế.

Bảng 4.7 Đánh giá về các chính sách thu ngân sách ở thành phố Thái Bình

Chỉ tiêu đánh giá Ý Kiến

Chính sách có tính ổn đinh 8 47,06

Chính sách cụ thể, rõ ràng 12 70,59

Chính sách bao quát được hết nguồn thu 9 52,94

Chính sách đã tạo điều kiện nuôi dưỡng nguồn thu 10 58,82

Nguồn: Số liệu điều tra cán bộ quản lý thu NS (2017)

Trình độ cán bộ thu ngân sách (NS) có ảnh hưởng lớn đến kết quả thu NS, điều này được thể hiện qua chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011 - 2020 và Nghị quyết 19/NQ-CP của Chính phủ Mặc dù đã đặt ra mục tiêu giảm gánh nặng thủ tục thuế để cải thiện môi trường kinh doanh, nhưng chất lượng đội ngũ cán bộ thu NS hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế Một số cán bộ quản lý thuế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện đại và cải cách hành chính, với kỹ năng và hiểu biết còn yếu kém Thái độ và phong cách làm việc của một số cán bộ cũng thiếu tính công tâm và khách quan Do đó, bên cạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, cần chú trọng nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ thuế để phù hợp với yêu cầu cải cách thể chế và công nghệ.

Hộp 4.1 Ý kiến về năng lực của cán bộ thuế

Cán bộ của Tổng cục Thuế và cục Thuế giải thích chính sách thuế rất tốt, nhưng doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi làm việc với các Đội thuế xã, phường Nhiều khi, cán bộ thuế ở các đội này chưa nắm rõ các quy định mới từ Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính, dẫn đến sự vướng mắc khi doanh nghiệp đặt câu hỏi Ông A, lãnh đạo chi cục thuế Thành phố Thái Bình, đã chỉ ra vấn đề này.

Việc cải cách ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế cần đi đôi với việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ thuế, đặc biệt là những người quản lý thuế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các hộ cá thể Đào tạo cần đảm bảo cán bộ thuế đạt trình độ chuyên môn vững vàng, có khả năng quản lý hiệu quả và ứng dụng công nghệ thông tin Đặc biệt, đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố quan trọng không thể thiếu Theo khảo sát tại thành phố Thái Bình, 66,67% người nộp thuế đánh giá cán bộ thuế có trình độ và năng lực tốt, nhưng chỉ 50% cho rằng chuyên môn nghiệp vụ của họ đạt yêu cầu, trong khi 50% còn lại cho rằng trình độ chuyên môn là bình thường hoặc kém Bên cạnh đó, nhiều ý kiến cho rằng thái độ phục vụ của cán bộ thuế còn thiếu tận tình và chu đáo trong việc hướng dẫn người nộp thuế.

Bảng 4.8 Đánh giá cán bộ thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình

Tỷ lệ (%) Trình độ, năng lực cán bộ

Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách thành phố Thái Bình

4.4.1 Căn cứ đưa ra giải pháp a) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Bình

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố là cơ sở quan trọng cho việc quản lý thu ngân sách, giúp dự báo nguồn thu và nhu cầu chi tiêu trong dài hạn (5-10 năm) Dựa trên quy hoạch, thành phố Thái Bình định hướng phát triển đến 2020 và 2030, tập trung vào tăng tỷ trọng công nghiệp – TTCN và dịch vụ thương mại, dẫn đến sự gia tăng nguồn thu từ các lĩnh vực này Để hiện thực hóa quy hoạch, cần có ý chí chính trị và quyết tâm từ Đảng bộ và các thành phần kinh tế, với sự chỉ đạo sáng suốt và chính sách hợp lý nhằm tạo ra nguồn thu lớn, thay đổi cơ cấu kinh tế và thu hút đầu tư vào công nghiệp – TTCN và dịch vụ thương mại.

Trong giai đoạn 2016-2020, thành phố tập trung vào việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đảm bảo ổn định chính trị và an ninh quốc phòng Mục tiêu chính là thực hiện thành công các nhiệm vụ phát triển theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp Các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch 5 năm sẽ được xác định dựa trên những định hướng này để đạt được sự phát triển toàn diện cho thành phố.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 10,5% mỗi năm, với giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 0,7%, công nghiệp – xây dựng tăng 12% và dịch vụ tăng 11% Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế bao gồm nông nghiệp chiếm 10%, công nghiệp – xây dựng 44,5% và dịch vụ 45,5%.

+ Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 50 triệu đồng/năm + Thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt 1.800 tỷ đồng/năm

+ Duy trì tỷ lệ phát triển dân số dưới 1,2%

Tỷ lệ hộ nghèo tại thành phố Thái Bình hiện chỉ còn 1-2%, với mục tiêu tạo ra 10.000 việc làm mới mỗi năm Thành phố cam kết đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tập trung vào việc tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ thương mại, đồng thời giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.

4.4.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách thành phố Thái Bình 4.4.2.1 Thúc đẩy kinh tế xã hội Đầu tư vốn: Trong cơ chế hiện nay, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường nên sự phân hoá giàu nghèo ở nông thôn diễn ra nhanh chóng Mặt khác, để đầu tư vào phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD) thì vấn đề vốn là vấn đề cấp thiết, đặc biệt quan trọng đối với người nông dân, vấn đề đó cũng trở nên đặc biệt quan trọng đối với các hộ có mức sông trung bình, nghèo ở nông thôn Vì vậy, một giải pháp đúng đắn cho nông dân phát triển sản xuất là hết sức cần thiết Khó khăn lớn nhất của các hộ nông dân hiện nay là không có tải sản thế chấp, vì vậy ngoài hình thức mở rộng tín chấp cho người nghèo thông qua các tổ chức xã hội như: Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ làm căn cứ để xem xét thay thế cho thế chấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân vay vốn sản xuất, mở rộng ngành nghề góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người nông dân, phát triển KT - XH

Các xã cần tăng cường kiểm tra tài chính để đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước Cần có chính sách cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh và miễn giảm thuế cho những hộ đầu tư vào các ngành nghề mới, tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát triển và tăng thu nhập Đồng thời, cần chú trọng vào thực tiễn và học hỏi kinh nghiệm từ những cá nhân điển hình để phổ biến rộng rãi, nhằm nâng cao năng suất cây trồng và thu nhập cho người dân.

Khai thác triệt để diện tích đất chưa sử dụng là cần thiết, với 1.030,8 ha đất chưa được sử dụng trên toàn huyện, mục tiêu là đưa diện tích này vào sử dụng sớm Hiện tại, diện tích đất nông nghiệp khoảng 11.000 ha nhưng quy hoạch còn manh mún và hiệu quả đầu tư chưa cao Do đó, trong thời gian tới, cần quy hoạch thành các vùng sản xuất tập trung chất lượng cao, kết hợp với mô hình nông thôn mới để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Để phát triển các ngành nghề dịch vụ, các xã cần khuyến khích công nghiệp hóa trong sản xuất nông nghiệp và phát triển công nghiệp nhỏ địa phương, như sửa chữa cơ khí và các cơ sở xay xát Đồng thời, cần duy trì các làng nghề truyền thống và mở rộng hệ thống thương mại dịch vụ ở vùng nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế hàng hóa.

Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người lao động tăng cao, dẫn đến sự gia tăng số thu ngân sách nhà nước (NS) Số thu NS lớn không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn hỗ trợ đầu tư cho phát triển kinh tế và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng Điều này góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

4.4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch thu ngân sách

Lập dự toán là bước đầu tiên và có vai trò quan trọng trong quản lý ngân sách, giúp đảm bảo tính ổn định, an toàn và hiệu quả Để cải thiện công tác lập dự toán tại thành phố Thái Bình, cần thực hiện các biện pháp cụ thể.

Lập dự toán ngân sách cần dựa trên các phương hướng, chủ trương, chính sách và nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng của địa phương trong năm kế hoạch và các năm tiếp theo.

- Khai thác triệt để tiềm năng, lợi thế của địa phương;

Lập dự toán ngân sách cần dựa trên các căn cứ khoa học và tiêu chuẩn định mức do Nhà nước quy định, đồng thời phải xem xét sự biến động của giá cả thị trường.

Để khắc phục tình trạng dự toán của các đơn vị trực thuộc xây dựng thiếu căn cứ và không đúng định mức, cần phải hạn chế việc lập dự toán xa rời khả năng ngân sách và không đảm bảo thời gian quy định của Luật Ngân sách.

Xây dựng chương trình kế hoạch khảo sát cụ thể để nắm bắt tình hình hoạt động của các cơ sở kinh tế và đối tượng kinh doanh, nhằm xây dựng dự toán ngân sách sát thực và khoa học Điều này giúp hạn chế tình trạng các đơn vị trên địa bàn thành phố lập dự toán ngân sách không chính xác và che giấu nguồn thu.

Khi lập dự toán ngân sách, các cơ quan tổng hợp cần xem xét kỹ lưỡng các yếu tố kinh tế, giá cả và chính sách Nhà nước để xác định hệ số điều chỉnh phù hợp Việc này giúp khắc phục tình trạng thiếu chính xác và tin cậy của số liệu, từ đó nâng cao chất lượng phân tích kinh tế, tài chính và hiệu quả trong việc xét duyệt giao kế hoạch cũng như điều hành thực hiện các kế hoạch trong những năm tiếp theo.

4.4.2.3 Giải pháp củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý thu ngân sách

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Chính phủ (2016). Nghị định số 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 “Quy định chi tiết một số điều thi hành luật ngân sách” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiết một số điều thi hành luật ngân sách
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
7. Lê Thị Hồng Bốn, 2010. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ở Triệu Phong, Quảng Trị. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trường đại học kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách ở Triệu Phong, Quảng Trị
Tác giả: Lê Thị Hồng Bốn
Nhà XB: Trường đại học kinh tế Huế
Năm: 2010
8. Lê Xuân Huấn (2010). Huy động và sử dụng ngân sách và các quỹ ngoài ngân sách ở cấp xã trên đại bàn huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, 121 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động và sử dụng ngân sách và các quỹ ngoài ngân sách ở cấp xã trên đại bàn huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Lê Xuân Huấn
Nhà XB: Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2010
9. Mai Văn Hoa (2011). Quản lý ngân sách tại kho bạc Nhà nước thị xã Bà Rịa Vũng Tàu. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 124 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý ngân sách tại kho bạc Nhà nước thị xã Bà Rịa Vũng Tàu
Tác giả: Mai Văn Hoa
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2011
10. Phạm Đức Hồng (2002). Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Tài chính Kế toán, Hà Nội, 150 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Đức Hồng
Nhà XB: Trường Đại học Tài chính Kế toán
Năm: 2002
11. Phạm Ngọc Dũng và Hoàng Thị Thúy Nguyệt (2008). Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Nhà xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Ngọc Dũng, Hoàng Thị Thúy Nguyệt
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động - xã hội
Năm: 2008
12. Quốc hội (2015). Luật số 83/2015/QH13, Luật Ngân sách Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 83/2015/QH13, Luật Ngân sách
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2015
13. Trần Văn Huy (2011). Hoàn thiện quản lý thu ngân sách qua kho bạc Nhà nước huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, 127 tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quản lý thu ngân sách qua kho bạc Nhà nước huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương
Tác giả: Trần Văn Huy
Nhà XB: Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2011
14. Trọng Hiệp (2016). Những điểm sáng trong nộp ngân sách, truy cập ngày 3/5/2017 tại http://www.baohaiphong.com.vn/channel/4910/201610/nhung-diem-sang-trong-nop-ngan-sach-2516684/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điểm sáng trong nộp ngân sách
Tác giả: Trọng Hiệp
Năm: 2016
15. UBND Thành phố Thái Bình (2014). Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách – tài chính năm 2014 và dự toán ngân sách năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ ngân sách – tài chính năm 2014 và dự toán ngân sách năm 2015
Tác giả: UBND Thành phố Thái Bình
Năm: 2014
20. UBND Thành phố Thái Bình (2016). Báo cáo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015
Tác giả: UBND Thành phố Thái Bình
Năm: 2016
22. Võ Đình Hảo (2012). Quản lý Ngân sách ở Việt Nam và các nước. Nxb Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Ngân sách ở Việt Nam và các nước
Tác giả: Võ Đình Hảo
Nhà XB: Nxb Tài chính
Năm: 2012
23. Vũ Kim Dũng và Cao Thuý Xiêm (2003). Giáo trình Kinh tế quản lý, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế quản lý
Tác giả: Vũ Kim Dũng, Cao Thuý Xiêm
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2003
1. Chi cục thống kê thành phố Thái Bình (2014). Niên giám thống kê thành phố Thái Bình 2014 Khác
2. Chi cục thống kê thành phố Thái Bình (2015). Niên giám thống kê thành phố Thái Bình 2015 Khác
3. Chi cục thống kê thành phố Thái Bình (2016). Niên giám thống kê thành phố Thái Bình 2016 Khác
5. Dương Đăng Chinh (2009). Giáo trình lý thuyết tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
6. HĐND tỉnh Thái Bình (2016). Nghị quyết của HĐND tỉnh Thái Bình về tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách cho ngân sách các cấp, về nhiệm vụ thu, chi của thành phố Thái Bình Khác
16. UBND Thành phố Thái Bình (2014). Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 Khác
17. UBND Thành phố Thái Bình (2014.) Báo cáo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Tình hình đất đai thành phố Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 3.1. Tình hình đất đai thành phố Thái Bình (Trang 30)
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu, lao động của thành phố Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu, lao động của thành phố Thái Bình (Trang 31)
Bảng 3.3. Tình hình phát triển các ngành kinh tế của Thành phố Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 3.3. Tình hình phát triển các ngành kinh tế của Thành phố Thái Bình (Trang 33)
Số liệu về tình hình chung của thành phố như  tình hình đất đai, dân số  và  lao  động,  tổng  giá  trị  sản  xuất  và  tăng  trưởng  kinh tế, tình hình quản lý  NS  nói  chung  cũng  như  tình hình thu NS trên địa  bàn nói riêng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
li ệu về tình hình chung của thành phố như tình hình đất đai, dân số và lao động, tổng giá trị sản xuất và tăng trưởng kinh tế, tình hình quản lý NS nói chung cũng như tình hình thu NS trên địa bàn nói riêng (Trang 35)
Bảng 3.6: So sánh số lượng Vắcxin trúng thầu so với kế hoạch - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 3.6 So sánh số lượng Vắcxin trúng thầu so với kế hoạch (Trang 41)
Bảng 4.1 Tình hình thực hiện cơng tác tuyên truyền, vận động trong thu ngân sác hở TP Thái Bình giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.1 Tình hình thực hiện cơng tác tuyên truyền, vận động trong thu ngân sác hở TP Thái Bình giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 49)
Hình 3.1. Hình minh họa sắp xếp vắc-xin Dịch vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Hình 3.1. Hình minh họa sắp xếp vắc-xin Dịch vụ (Trang 50)
Bảng 4.2. Tình hình thực hiện cơng tác tập huấn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.2. Tình hình thực hiện cơng tác tập huấn thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2014-2016 (Trang 51)
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.3. Kết quả cơng tác thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 52)
Bảng 4.4. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn các xã, phường của TP Thái Bình giai đoạn 2014- 206 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.4. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn các xã, phường của TP Thái Bình giai đoạn 2014- 206 (Trang 59)
Bảng 4.5. Tình hình công tác quản lý thu nợ ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.5. Tình hình công tác quản lý thu nợ ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 61)
Bảng 4.6. Công tác kiểm tra, sát giám sát trong thực hiện thu ngân sách  trên địa bàn thành phố Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.6. Công tác kiểm tra, sát giám sát trong thực hiện thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình (Trang 62)
Bảng 4.7. Đánh giá về các chính sách thu ngân sác hở thành phố Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.7. Đánh giá về các chính sách thu ngân sác hở thành phố Thái Bình (Trang 71)
Bảng 4.8. Đánh giá cán bộ thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.8. Đánh giá cán bộ thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình (Trang 73)
Bảng 4.9. Hiểu biết và ý thức của người nộp ngân sách  ở thành phố Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố thái bình, tỉnh thái bình
Bảng 4.9. Hiểu biết và ý thức của người nộp ngân sách ở thành phố Thái Bình (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w