1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

110 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 3,14 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Tổng quan về chi thƣờng xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.1.1. Các vấn đề chung về Ngân sách xã

        • 2.1.1.2. Chi thường xuyên Ngân sách xã

      • 2.1.2. Phân bổ chi thƣờng xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.1. Khái niệm về phân bổ dự toán chi thường xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.2. Căn cứ phân bổ chi thường xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.3. Nguyên tắc phân bổ chi thường xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.4. Nội dung, quy trình phân bổ chi thường xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.5. Cơ quan, tổ chức tham gia phân bổ chi thường xuyên Ngân sách xã

      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân bổ chi thƣờng xuyên Ngân sách xã

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phân bổ chi thƣờng xuyên ngân sách xã của một số địa phƣơng ở Việt Nam

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan

  • PHẦN 3. ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Bắc Ninh

        • 3.1.2.1. Về kinh tế

        • 3.1.2.2. Về văn hóa xã hội

      • 3.1.3. Giới thiệu về phòng Tài chính - Kế hoạch của thành phố Bắc Ninh

    • 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Nguồn số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Nguồn số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NSX TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

    • 4.2. THỰC TRẠNG PHÂN BỔ CHI THƢỜNG XUYÊN NSX TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

      • 4.2.1. Quy trình phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

      • 4.2.2. Thực trạng về quy trình phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

        • 4.2.2.1. Thời gian lập và phân bổ dự toán

        • 4.2.2.2. Ban hành các văn bản hướng dẫn dự toán

        • 4.2.2.3. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên và chất lượng báo cáo dự toán

      • 4.2.3. Công tác xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

      • 4.2.4. Kết quả phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn TP Bắc Ninh

        • 4.2.3.1. Phân bổ NSNN cho hoạt động quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể

        • 4.2.3.2. Phân bổ ngân sách cho hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề.

        • 4.2.3.3. Phân bổ NSX cho hoạt động sự nghiệp văn hoá thông tin, thể dục thể thao

        • 4.2.3.4. Phân bổ NSNN cho hoạt động sự nghiệp phát thanh truyền hình

        • 4.2.3.5. Phân bổ NSNN cho hoạt động an ninh, quốc phòng

        • 4.2.3.6. Phân bổ NSNN cho hoạt động sự nghiệp đảm bảo xã hội, kinh tế, môi trường

      • 4.2.4. Đánh giá thực trạng phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

        • 4.2.4.1. Những kết quả tích cực

        • 4.2.4.2. Những bất cập tồn tại

    • 4.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN BỔ CHI THƢỜNG XUYÊN NSX TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

    • 4.3.1. Quan điểm và định hƣớng phân bổ chi thƣờng xuyên NSX của thành phố Bắc Ninh

      • 4.3.1.1. Định hướng phát triển của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới

      • 4.3.1.2. Định hướng về phân chi thường xuyên NSX của thành phố Bắc Ninh

    • 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

      • 4.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức, các tiêu chí lập, phân bổ dự toán NSX và các chế độ, chính sách

      • 4.3.2.2. Tiếp cận dần phương thức phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung và dài hạn đối với chi đầu tư phát triển.

      • 4.3.2.3. Tăng cường công tác dự kiến, dự báo về quy mô, cơ cấu thu chi ngân sách trong công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSX

      • 4.3.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm côngtác quản lý, phân bổ ngân sách

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài Chính

      • 5.2.2. Đối với Sở, Ngành tỉnh Bắc Ninh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách xã

2.1.1.1 Các vấn đề chung về Ngân sách xã a Ngân sách nhà nước

Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, ngân sách nhà nước (NSNN) được định nghĩa là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của nhà nước, đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, Ngân sách Nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm lịch sử, phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội và được sử dụng như công cụ của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình Sự ra đời của NSNN gắn liền với sự hình thành và tồn tại của thể chế Nhà nước NSNN bao gồm tổng thể các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội, phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với mọi hoạt động.

Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách trung ương (NSTƯ) và ngân sách địa phương (NSĐP) NSTƯ là các khoản thu ngân sách do Nhà nước phân cấp cho trung ương, bao gồm các khoản thu chi thuộc nhiệm vụ của cấp trung ương Trong khi đó, NSĐP là các khoản thu ngân sách do Nhà nước phân cấp cho địa phương, bao gồm thu bổ sung từ NSTƯ và các khoản chi thuộc nhiệm vụ của cấp địa phương Phân cấp quản lý ngân sách xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp trong việc quản lý ngân sách nhà nước, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội (Quốc hội, 2015).

Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, các đơn vị hành chính tại Việt Nam bao gồm: cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương), cấp xã (xã, phường, thị trấn) và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngân sách cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn) Hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức theo một cấu trúc rõ ràng, phản ánh sự phân chia và quản lý tài chính ở các cấp khác nhau.

Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam

Nguồn: Luật NSNN năm 2015 b Ngân sách xã

Ngân sách xã là một phần quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, được xây dựng và quản lý bởi Uỷ ban nhân dân xã, trong khi Hội đồng nhân dân xã có trách nhiệm quyết định và giám sát Ngân sách xã bao gồm các khoản thu và chi, theo quy định của Bộ Tài chính (2003).

Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu từ ngân sách nhà nước phân cấp cho xã và các khoản đóng góp tự nguyện từ tổ chức, cá nhân nhằm xây dựng công trình hạ tầng theo quy định pháp luật Các khoản thu này được Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý, trong đó có các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%.

Ngân sách xã Ngân sách

Trung ương phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng và đoàn thể cấp xã, cùng với các khoản chi liên quan đến quản lý và phát triển kinh tế xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) ngày càng được hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tài chính quốc gia Đồng thời, ngân sách địa phương (NSX) cũng chứng minh được tầm quan trọng và hiệu quả trong hoạt động, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, NSX mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương.

- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật

- Được quản lý, điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định

Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:

Quỹ NSX là một loại quỹ tài chính do cơ quan chính quyền địa phương quản lý, hoạt động chủ yếu thông qua hai khía cạnh: huy động nguồn thu vào quỹ, được gọi là thu NSX, và phân phối, sử dụng quỹ, được gọi là chi NSX.

Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước (NSX) luôn có tính pháp lý, với các chỉ tiêu thu, chi được quy định rõ ràng trong văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện.

Ba là, quan hệ thu, chi ngân sách nhà nước (NSX) phản ánh lợi ích giữa hai bên: chính quyền cấp xã đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng và các chủ thể kinh tế - xã hội.

NSX vừa đóng vai trò là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt, do đó không có đơn vị dự toán trực thuộc ở cấp xã Đặc điểm này ảnh hưởng lớn đến quy trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của NSX.

Xã là cấp cơ sở trong tổ chức bộ máy nhà nước, có vai trò quan trọng trong mối liên hệ với người dân và nền kinh tế - xã hội Nó mang tính chất lưỡng tính, vừa tự cân đối thu chi vừa là đơn vị chi tiêu trực tiếp Cụ thể, xã vừa là cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán, không có đơn vị dự toán trực thuộc, đồng thời phải tạo nguồn thu và phân bổ nhiệm vụ chi.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phân bổ chi thường xuyên ngân sách xã của một số địa phương ở Việt Nam

2.2.1.1 Kinh nghiệm tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, nổi bật trong công tác phân bổ chi thường xuyên ngân sách (NSX), chủ yếu dựa vào nguồn thu từ phí, lệ phí và đấu thầu Là địa phương thuần nông, huyện đã huy động đóng góp từ tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở hạ tầng, với quyết định từ HĐND xã Nhờ vào việc xây dựng dự toán ngân sách sát thực tế và công khai, minh bạch, huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư các công trình phúc lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Mỗi năm, khoản thu từ tiền sử dụng đất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu NSX và được thực hiện đúng quy trình Bên cạnh các khoản chi thường xuyên, huyện cũng chú trọng đến việc đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi, nhờ vào việc thực hiện tốt các nội dung liên quan đến phân bổ chi thường xuyên NSX.

Tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) và cập nhật kịp thời các văn bản quy định từ Bộ Tài chính và UBND tỉnh là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo phân bổ chi thường xuyên NSX cho bộ phận Ngân sách của đơn vị, từ đó tránh được tình trạng không cập nhật các chế độ, chính sách mới về con người, phụ cấp và các vấn đề liên quan khác.

Để lập dự toán ngân sách nhà nước hiệu quả, cần bám sát tình hình thực tế và tận dụng triệt để các nguồn thu trên địa bàn, với tổng thu ngân sách Lạng Giang đạt khoảng 40 tỷ đồng/năm, chủ yếu từ tiền sử dụng đất Nguồn vốn này được đầu tư vào các công trình phúc lợi như hệ thống điện, đường giao thông, trường học và trạm y tế, đảm bảo tính công khai minh bạch và hạn chế tình trạng lãng phí, sử dụng không đúng mục đích.

- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra báo cáo của phòng Tài chính- Kế hoạch huyện

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chính xã, cần tăng cường trang bị phương tiện làm việc và thực hiện kế toán máy Việc thường xuyên cập nhật các văn bản chế độ kế toán mới cũng rất quan trọng Kế toán, thủ quỹ và chủ tịch UBND xã cần được bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính định kỳ để nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc.

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban Tài chính xã với phòng Tài chính –

Cơ quan Thuế huyện có kế hoạch phân bổ ngân sách xã nhằm đảm bảo chi thường xuyên cho các sự nghiệp tại địa phương được thực hiện đầy đủ và đúng chế độ Mục tiêu là đảm bảo số thu điều tiết về xã đủ bù đắp cho chi tiêu thường xuyên, từ đó giảm thiểu tình trạng hụt thu tại các địa phương.

2.2.1.2 Kinh nghiệm tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Nghiên cứu của Trần Phi Cường (2016) về quản lý chi ngân sách huyện Tam Đảo chỉ ra rằng việc quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại đây được thực hiện theo quy trình từ lập, phân bổ, chấp hành dự toán đến kiểm soát thanh quyết toán Tất cả các hoạt động này tuân thủ Luật Ngân sách, các văn bản hướng dẫn, Nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc, cũng như Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phân cấp quản lý NSNN cho cấp huyện Ngoài ra, Sở Tài Chính cũng ban hành quyết định giao chỉ tiêu hướng dẫn dự toán thu, chi NSNN cho các huyện, thành phố, thị xã trong từng giai đoạn ổn định ngân sách.

Sau khi nhận quyết định giao nhiệm vụ chi từ UBND tỉnh, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện tiến hành tham mưu cho UBND huyện phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho các đơn vị trực thuộc UBND huyện quyết định giao chi NSNN cụ thể theo từng lĩnh vực như đầu tư phát triển, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính và văn hóa, thể thao Việc phân bổ dự toán phải tuân thủ quy định của Luật NSNN, trong đó UBND xã, thị trấn xây dựng dự toán và trình HĐND quyết định theo đúng thời gian quy định Mọi khoản chi NSNN phải thực hiện trong dự toán đã được giao và được kiểm soát qua KBNN huyện Tam Đảo UBND huyện có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện dự toán chi của UBND xã, thị trấn Định mức phân bổ dự toán cho các lĩnh vực như quản lý hành chính, giáo dục, văn hóa, và y tế được xác định dựa trên tiêu chí dân số và các quy định hiện hành, đảm bảo tỷ lệ chi lương và phụ cấp tối đa 82% Phòng Tài chính - kế hoạch huyện lập dự toán chi ngân sách cấp huyện và xã để trình HĐND phê chuẩn, đồng thời thực hiện chức năng quản lý ngân sách nhà nước đối với cấp xã, yêu cầu điều chỉnh nếu phát hiện sai sót trong dự toán.

Hiện nay, UBND huyện đang chú trọng công tác lập dự toán, đảm bảo tính dân chủ, công khai và công bằng Việc lập dự toán được thực hiện dựa trên tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời tuân thủ các chế độ, định mức và tiêu chuẩn hiện hành.

UBND huyện tiến hành thảo luận công khai về dự toán chi ngân sách với các ngành, đơn vị liên quan và UBND các xã, thị trấn trước khi trình hội đồng nhân dân huyện xem xét phê chuẩn Mọi thay đổi về chi phí so với năm trước và định mức đều được ngành chuyên môn giải thích rõ ràng Đối với các khoản chi đặc thù ngoài định mức phân bổ, có dự toán chi tiết kèm theo giải thích cơ sở lập dự toán và tài liệu chứng minh.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, công tác lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước vẫn gặp phải một số bất cập và hạn chế cần khắc phục.

Ngân sách xã là một phần quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước, được giao dự toán từ ngân sách huyện dựa trên định mức phân bổ cho các nhiệm vụ chi UBND xã có trách nhiệm lập dự toán và trình HĐND xã phê duyệt Tuy nhiên, trong quá trình lập và phân bổ ngân sách, một số xã đã không tuân thủ quy định, như lập và phân bổ thấp hơn dự toán cấp trên cho các nhiệm vụ như dự phòng và giáo dục Ngoài ra, nhiều xã chưa thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm 10% cho cải cách tiền lương và chưa nghiêm túc trong việc lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản, dẫn đến việc sử dụng nguồn đầu tư cho chi thường xuyên Điều này gây mất cân đối nguồn ngay từ khi lập dự toán, gây khó khăn trong việc thực hiện chi ngân sách và có thể dẫn đến nợ lương nếu không có tăng thu trong năm.

Trong quá trình lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên, huyện đã điều chỉnh phân bổ dự toán cho một số nhiệm vụ chi nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và phù hợp với thực tế địa phương Đối với sự nghiệp giáo dục, dù biên chế đã được giao đủ, nhưng một số trường vẫn thừa, một số thiếu UBND huyện đã trình HĐND huyện phân bổ kinh phí để đảm bảo thanh toán lương, phụ cấp cho giáo viên trong thời gian chờ luân chuyển Các trường có giáo viên thừa được cấp đủ lương nhưng không cấp kinh phí cho chuyên môn Chi phục vụ nhiệm vụ chuyên môn được phân bổ theo số học sinh của từng trường, có tính hệ số để hỗ trợ các trường ít học sinh hoàn thành nhiệm vụ như các trường đông học sinh, từ tổng kinh phí còn lại sau khi đã phân bổ cho lương và các khoản liên quan.

Phân bổ ngân sách cho giáo dục hiện nay dựa trên dân số nhằm đảm bảo sự công bằng trong phát triển giữa các địa phương, tuy nhiên, phương pháp này bộc lộ nhiều hạn chế Mặc dù định mức phân bổ đơn giản và dễ tính toán, nhưng việc áp dụng tỷ lệ học sinh/giáo viên và tỷ lệ chi lương chưa thực sự phản ánh đúng nhu cầu thực tế của từng khu vực Điều này dẫn đến sự thiếu công bằng trong việc phân bổ nguồn lực cho giáo dục, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và phát triển bền vững của hệ thống giáo dục.

Định mức phân bổ dựa trên dân số là một chỉ tiêu ước lượng có độ chính xác thấp do tình trạng di dân phổ biến, dẫn đến sự thiếu minh bạch trong quá trình phân bổ.

Việc quản lý số lượng học sinh tại địa phương không được kích thích hiệu quả, bởi vì sự biến động trong số lượng trẻ em trong độ tuổi đến trường không ảnh hưởng đến nguồn tài chính đã được phân bổ.

Địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Hữu Pháp (2002). “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân sách theo luật NSNN”, Quản lý nhà nước, Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh (2015). Báo cáo tổng thể phát triền kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân sách theo luật NSNN
Tác giả: Đặng Hữu Pháp (2002). “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân sách theo luật NSNN”, Quản lý nhà nước, Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh
Năm: 2015
5. Lê Minh Thông, (2008). “Quản lý thu chi ngân sách”, Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thu chi ngân sách
Tác giả: Lê Minh Thông
Năm: 2008
7. Tào Hữu Phùng (2010). “NSNN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta”. Tạp chí Cộng sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: NSNN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta
Tác giả: Tào Hữu Phùng
Năm: 2010
1. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khoá XVIII trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIX nhiệm kỳ (2010 - 2015). Thành phố Bắc Ninh Khác
2. Bộ Tài chính (2015). Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. NXB Tài chính Hà Nội Khác
4. Học viện Tài chính (2003). Giáo trình lý thuyết tài chính, NXB Tài chính Hà Nội Khác
6. Nguyễn Việt Cường (2008). Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội Khác
8. Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh (2015). Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015 – 2020 Khác
9. Trần Phi Cường (2016). Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
10. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2003). Giáo trình về quản lý Ngân sách. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
11. Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Ninh ( 2014- 2016 ). Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các năm 2014, 2015, 201thành phố Bắc Ninh Khác
12. Vũ Thị Thùy Linh (2017). Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ - Đại học Bách Khoa.13. Website tham khảo Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống Ngân sách nhà nƣớc Việt Nam (Trang 19)
Bảng 3.1. Tăng trƣởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Tăng trƣởng kinh tế của tỉnh giai đoạn 2015-2017 (Trang 49)
Bảng 3.2.Tình hình dân số và lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (Trang 51)
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Phịng Tài chính-Kế hoạch - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức của Phịng Tài chính-Kế hoạch (Trang 52)
Bảng 4.1. Tình hình thực hiện dự tốn chi thƣờng xun ngân sách cấp xã tại thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Tình hình thực hiện dự tốn chi thƣờng xun ngân sách cấp xã tại thành phố Bắc Ninh (Trang 57)
Hình 4.1. Quy trình phân bổ NSX trên địa bàn thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 4.1. Quy trình phân bổ NSX trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (Trang 59)
Bảng 4.4. So sánh chất lƣợng báo cáo dự toán các cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. So sánh chất lƣợng báo cáo dự toán các cấp (Trang 64)
Hình 4.2. Đánh giá mức độ phù hợp về tiêu chí xác định định mức phân bổ NSX hiện đang áp dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 4.2. Đánh giá mức độ phù hợp về tiêu chí xác định định mức phân bổ NSX hiện đang áp dụng (Trang 67)
Bảng 4.7. Phân bổ ngân sách chi thƣờng xuyên giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Phân bổ ngân sách chi thƣờng xuyên giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 73)
Hình 4.5. Chi thƣờng xuyên ngân sách thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 4.5. Chi thƣờng xuyên ngân sách thành phố Bắc Ninh (Trang 74)
Hình 4.6. Đánh giá mức độ phù hợp của tiêu chí phân bổ NSX trong lĩnh vực quản lý hành chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 4.6. Đánh giá mức độ phù hợp của tiêu chí phân bổ NSX trong lĩnh vực quản lý hành chính (Trang 75)
Hình 4.7. Kết quả khảo sát về định mức phân bổ cho lĩnh vực quản lý hành chính, Đảng, Đồn thể - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 4.7. Kết quả khảo sát về định mức phân bổ cho lĩnh vực quản lý hành chính, Đảng, Đồn thể (Trang 75)
Bảng 4.8. Phân bổ ngân sách chi quản lý hành chính tại TP Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Phân bổ ngân sách chi quản lý hành chính tại TP Bắc Ninh (Trang 76)
Hình 4.8. Đánh giá phân bổ chi cho quản lý hành chính, Đảng, đồn thể so với yêu cầu thực tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 4.8. Đánh giá phân bổ chi cho quản lý hành chính, Đảng, đồn thể so với yêu cầu thực tế (Trang 76)
Hình 4.9. Đánh giá mức độ phù hợp của tiêu chí phân bổ NS trong lĩnh vực giáo dục đào tạo hiện đang sử dụng tại địa phƣơng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 4.9. Đánh giá mức độ phù hợp của tiêu chí phân bổ NS trong lĩnh vực giáo dục đào tạo hiện đang sử dụng tại địa phƣơng (Trang 77)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w