1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phân bố chi thường xuyên ngân sách xã trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

110 34 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Bổ Chi Thường Xuyên Ngân Sách Xã Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Hường
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Bằng Đoàn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 2,52 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Tổng quan về chi thƣờng xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.1.1. Các vấn đề chung về Ngân sách xã

        • 2.1.1.2. Chi thường xuyên Ngân sách xã

      • 2.1.2. Phân bổ chi thƣờng xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.1. Khái niệm về phân bổ dự toán chi thường xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.2. Căn cứ phân bổ chi thường xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.3. Nguyên tắc phân bổ chi thường xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.4. Nội dung, quy trình phân bổ chi thường xuyên Ngân sách xã

        • 2.1.2.5. Cơ quan, tổ chức tham gia phân bổ chi thường xuyên Ngân sách xã

      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân bổ chi thƣờng xuyên Ngân sách xã

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phân bổ chi thƣờng xuyên ngân sách xã của một số địa phƣơng ở Việt Nam

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan

  • PHẦN 3. ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Các nguồn tài nguyên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của thành phố Bắc Ninh

        • 3.1.2.1. Về kinh tế

        • 3.1.2.2. Về văn hóa xã hội

      • 3.1.3. Giới thiệu về phòng Tài chính - Kế hoạch của thành phố Bắc Ninh

    • 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Nguồn số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Nguồn số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NSX TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

    • 4.2. THỰC TRẠNG PHÂN BỔ CHI THƢỜNG XUYÊN NSX TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

      • 4.2.1. Quy trình phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

      • 4.2.2. Thực trạng về quy trình phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

        • 4.2.2.1. Thời gian lập và phân bổ dự toán

        • 4.2.2.2. Ban hành các văn bản hướng dẫn dự toán

        • 4.2.2.3. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên và chất lượng báo cáo dự toán

      • 4.2.3. Công tác xây dựng tiêu chí, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

      • 4.2.4. Kết quả phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn TP Bắc Ninh

        • 4.2.3.1. Phân bổ NSNN cho hoạt động quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể

        • 4.2.3.2. Phân bổ ngân sách cho hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề.

        • 4.2.3.3. Phân bổ NSX cho hoạt động sự nghiệp văn hoá thông tin, thể dục thể thao

        • 4.2.3.4. Phân bổ NSNN cho hoạt động sự nghiệp phát thanh truyền hình

        • 4.2.3.5. Phân bổ NSNN cho hoạt động an ninh, quốc phòng

        • 4.2.3.6. Phân bổ NSNN cho hoạt động sự nghiệp đảm bảo xã hội, kinh tế, môi trường

      • 4.2.4. Đánh giá thực trạng phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

        • 4.2.4.1. Những kết quả tích cực

        • 4.2.4.2. Những bất cập tồn tại

    • 4.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN BỔ CHI THƢỜNG XUYÊN NSX TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH

    • 4.3.1. Quan điểm và định hƣớng phân bổ chi thƣờng xuyên NSX của thành phố Bắc Ninh

      • 4.3.1.1. Định hướng phát triển của tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới

      • 4.3.1.2. Định hướng về phân chi thường xuyên NSX của thành phố Bắc Ninh

    • 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện phân bổ chi thƣờng xuyên NSX trên địa bàn

      • 4.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống định mức, các tiêu chí lập, phân bổ dự toán NSX và các chế độ, chính sách

      • 4.3.2.2. Tiếp cận dần phương thức phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung và dài hạn đối với chi đầu tư phát triển.

      • 4.3.2.3. Tăng cường công tác dự kiến, dự báo về quy mô, cơ cấu thu chi ngân sách trong công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSX

      • 4.3.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm côngtác quản lý, phân bổ ngân sách

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài Chính

      • 5.2.2. Đối với Sở, Ngành tỉnh Bắc Ninh

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách xã

2.1.1.1 Các vấn đề chung về Ngân sách xã a Ngân sách nhà nước

Theo luật NSNN năm 2002, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm tất cả các khoản thu và chi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước (Quốc Hội, 2002).

Theo Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm lịch sử, phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội Nó là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thực hiện các chức năng của mình, đồng thời thể hiện sự ra đời và tồn tại của thể chế Nhà nước NSNN bao gồm các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội, phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng các nguồn tài chính để đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng của Nhà nước đối với mọi hoạt động.

Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách trung ương (NSTƯ) và ngân sách địa phương (NSĐP) NSTƯ bao gồm các khoản thu ngân sách của Nhà nước được phân cấp cho trung ương và các khoản chi ngân sách thuộc nhiệm vụ của cấp này Trong khi đó, NSĐP gồm các khoản thu ngân sách được phân cấp cho địa phương, thu bổ sung từ NSTƯ và các khoản chi ngân sách thuộc nhiệm vụ của cấp địa phương Việc phân cấp quản lý ngân sách xác định rõ phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền và đơn vị dự toán ngân sách trong quản lý NSNN, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội (Quốc hội, 2015).

Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, các đơn vị hành chính của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân loại thành bốn cấp: cấp tỉnh, bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; cấp huyện, gồm huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; cấp xã, với xã, phường và thị trấn; và cuối cùng là đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngân sách cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn) Cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân sách nhà nước được mô tả qua sơ đồ phân cấp rõ ràng.

Hình 2.1 Sơ đồ hệ thống Ngân sách nhà nước Việt Nam

Nguồn: Luật NSNN năm 2015 b Ngân sách xã

Ngân sách xã là phần của hệ thống ngân sách nhà nước, do Uỷ ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, trong khi Hội đồng nhân dân xã có trách nhiệm quyết định và giám sát Nó bao gồm các khoản thu và chi của ngân sách xã, theo quy định của Bộ Tài chính (2003).

Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu từ ngân sách nhà nước được phân cấp và các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân nhằm xây dựng công trình hạ tầng theo quy định pháp luật Hội đồng nhân dân xã có trách nhiệm quyết định các khoản thu này để quản lý trong ngân sách xã Các khoản thu ngân sách xã sẽ hưởng 100% và các khoản thu khác cũng được tính vào ngân sách xã.

Ngân sách xã Ngân sách

Trung ương phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên, thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể cấp xã, cùng với các khoản chi phục vụ quản lý và phát triển kinh tế - xã hội theo chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) ngày càng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả tài chính quốc gia Đồng thời, ngân sách xã (NSX) ngày càng khẳng định vai trò và hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội tại các địa phương Là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, NSX mang đầy đủ các đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương.

- Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật

- Được quản lý, điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định

Bên cạnh các đặc điểm chung, NSX còn có các đặc điểm riêng:

Quỹ NSX là một loại quỹ tài chính do chính quyền địa phương quản lý, hoạt động chủ yếu thông qua hai khía cạnh: huy động nguồn thu vào quỹ, được gọi là thu NSX, và phân phối, sử dụng quỹ, gọi là chi NSX.

Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước (NSX) mang tính pháp lý, vì các chỉ tiêu này được quy định bởi văn bản pháp luật và được pháp luật đảm bảo thực hiện.

Trong quan hệ thu, chi ngân sách nhà nước (NSX), tồn tại mối quan hệ lợi ích giữa hai bên: chính quyền cấp xã đại diện cho lợi ích chung của cộng đồng và các chủ thể kinh tế - xã hội Mối quan hệ này không chỉ phản ánh sự tương tác giữa các bên mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương.

NSX đóng vai trò là một cấp ngân sách và cũng là một đơn vị dự toán đặc biệt, điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình tổ chức lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

Xã là cấp cơ sở trong hệ thống tổ chức nhà nước, kết nối trực tiếp với người dân và nền kinh tế - xã hội Nó có tính chất lưỡng tính, vừa tự cân đối thu chi, vừa là đơn vị chi tiêu trực tiếp Cụ thể, xã vừa là một cấp ngân sách, vừa là đơn vị dự toán độc lập, chịu trách nhiệm tạo nguồn thu và phân bổ nhiệm vụ chi.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phân bổ chi thường xuyên ngân sách xã của một số địa phương ở Việt Nam

2.2.1.1 Kinh nghiệm tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang

Huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, nổi bật trong công tác phân bổ chi thường xuyên ngân sách (NSX) nhờ vào việc khai thác hiệu quả nguồn thu từ phí, lệ phí và quỹ đất công ích Là địa phương thuần nông, ngân sách chủ yếu đến từ các khoản thu theo mùa vụ và đóng góp của tổ chức, cá nhân, được quyết định bởi HĐND xã Những năm qua, huyện đã xây dựng dự toán ngân sách sát thực tế, công khai và minh bạch, tạo điều kiện cho đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Đặc biệt, các khoản thu từ tiền sử dụng đất hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSX, với quy trình thực hiện đúng đắn Ngoài việc ưu tiên chi thường xuyên, huyện còn chú trọng đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) và kịp thời cập nhật các văn bản quy định của Bộ Tài chính, UBND tỉnh về phân bổ chi thường xuyên NSX cho bộ phận Ngân sách Điều này giúp tránh tình trạng không cập nhật kịp thời các chế độ, chính sách mới liên quan đến nhân sự và phụ cấp.

Để lập dự toán ngân sách sản xuất, cần bám sát tình hình thực tế và tận dụng triệt để các nguồn thu trên địa bàn, với phân bổ kinh phí hợp lý và tính toán nhiệm vụ chi đúng, đủ, kịp thời Hiện tại, tổng thu ngân sách tại Lạng Giang đạt khoảng 40 tỷ đồng/năm, chủ yếu từ tiền sử dụng đất Nguồn vốn này được đầu tư vào các công trình phúc lợi như hệ thống điện, đường giao thông, trường học và trạm y tế, đảm bảo tính công khai minh bạch và hạn chế tình trạng lãng phí, sử dụng không đúng mục đích.

- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra báo cáo của phòng Tài chính- Kế hoạch huyện

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tài chính xã, cần tăng cường trang bị phương tiện làm việc và thực hiện kế toán máy, đồng thời thường xuyên cập nhật các văn bản chế độ kế toán mới Việc bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho kế toán, thủ quỹ và chủ tịch UBND xã sẽ giúp nâng cao ý thức trách nhiệm trong công việc của họ.

- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban Tài chính xã với phòng Tài chính –

Kế hoạch phân bổ chi thường xuyên của cơ quan Thuế huyện nhằm đảm bảo ngân sách xã đáp ứng đủ và đúng chế độ cho các sự nghiệp chi tiêu Mục tiêu là bù đắp số chi tiêu thường xuyên bằng nguồn thu điều tiết về xã, từ đó giảm thiểu tình trạng hụt thu tại địa phương.

2.2.1.2 Kinh nghiệm tại huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Nghiên cứu của Trần Phi Cường (2016) về quản lý chi ngân sách huyện Tam Đảo chỉ ra rằng quản lý chi NSNN tại đây được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan Quy trình này bao gồm lập, phân bổ, chấp hành dự toán, kiểm soát thanh toán và quyết toán, dựa trên Nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về phân cấp quản lý NSNN Bên cạnh đó, Sở Tài Chính cũng có trách nhiệm giao chỉ tiêu và hướng dẫn dự toán thu, chi NSNN cho các huyện, thành phố, thị xã trong từng giai đoạn ổn định ngân sách.

Sau khi nhận quyết định giao nhiệm vụ chi từ UBND tỉnh, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện sẽ tham mưu cho UBND huyện phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho các đơn vị trực thuộc UBND huyện quyết định giao chi NSNN cụ thể theo từng lĩnh vực như đầu tư phát triển, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính, và văn hóa thể thao, đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn theo quy định của Luật NSNN UBND xã, thị trấn sẽ xây dựng dự toán và trình HĐND để quyết định phương án phân bổ ngân sách đúng thời gian quy định Việc phân bổ chi phải chi tiết đến từng loại, khoản trong Mục lục NSNN và gửi cho KBNN huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để theo dõi và kiểm soát chi Tất cả khoản chi NSNN phải thực hiện theo dự toán đã được UBND huyện giao, và được kiểm soát qua KBNN huyện Tam Đảo, với sự giám sát của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Thường vụ Huyện ủy Tam Đảo Định mức phân bổ dự toán chi phải đảm bảo tiền lương, phụ cấp theo mức lương tối thiểu chung, và các khoản chi cho giáo dục, văn hóa, y tế, quốc phòng, an ninh được phân bổ theo tiêu chí dân số và các vùng khác nhau Phòng Tài chính - kế hoạch huyện thực hiện lập dự toán ngân sách cấp huyện, cấp xã và kiểm tra dự toán ngân sách xã đã được HĐND phê duyệt, yêu cầu điều chỉnh nếu phát hiện sai sót.

Công tác lập dự toán hiện nay được UBND huyện chú trọng thực hiện, dựa trên tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Quá trình này đảm bảo tính dân chủ, công khai, công bằng, đồng thời tuân thủ chế độ, định mức và tiêu chuẩn.

Dự toán chi ngân sách được UBND huyện thảo luận công khai với các ngành, đơn vị liên quan và UBND các xã, thị trấn trước khi trình hội đồng nhân dân huyện phê chuẩn Sự tăng hoặc giảm chi so với năm trước và định mức sẽ được ngành chuyên môn giải trình rõ ràng Đối với các khoản chi đặc thù không nằm trong định mức phân bổ, cần có dự toán chi tiết cho từng đơn vị, cùng với giải thích cơ sở lập dự toán và tài liệu chứng minh kèm theo.

Bên cạnh những ưu điểm, công tác lập và phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước thường xuyên còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế.

Ngân sách xã là một phần trong hệ thống ngân sách nhà nước, được hình thành từ dự toán ngân sách huyện UBND xã có trách nhiệm lập dự toán và trình HĐND xã phê duyệt Tuy nhiên, trong quá trình lập và phân bổ ngân sách, một số xã đã không thực hiện đúng quy định, như lập và phân bổ thấp hơn dự toán cấp trên cho các nhiệm vụ chi như dự phòng và sự nghiệp giáo dục Ngoài ra, nhiều xã chưa giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% cho cải cách tiền lương và lập dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản chưa nghiêm, dẫn đến việc sử dụng nguồn vốn đầu tư cho chi thường xuyên Điều này gây mất cân đối ngân sách ngay từ khi lập dự toán và có thể dẫn đến nợ lương nếu không có tăng thu trong năm.

Trong quá trình lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên, huyện đã điều chỉnh phân bổ dự toán cho một số nhiệm vụ chi nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và phù hợp với thực tế địa phương Đặc biệt, trong lĩnh vực giáo dục, dù biên chế đã được giao đầy đủ, nhưng thực tế một số trường lại thừa giáo viên trong khi một số khác thiếu UBND huyện đã đề xuất HĐND huyện phân bổ kinh phí đảm bảo thanh toán lương, phụ cấp cho giáo viên, đồng thời chờ luân chuyển giáo viên giữa các trường Đối với chi phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, kinh phí được phân bổ theo số lượng học sinh của từng trường, tính hệ số để đảm bảo các trường ít học sinh vẫn có đủ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như các trường đông học sinh, từ tổng số kinh phí còn lại sau khi đã phân bổ cho lương và các khoản liên quan.

Phân bổ ngân sách cho giáo dục hiện nay dựa trên dân số nhằm tạo sự công bằng giữa các huyện, xã, nhưng phương pháp này còn nhiều hạn chế Mặc dù cách tính toán đơn giản và dễ thực hiện, nhưng việc áp dụng tỷ lệ học sinh/giáo viên và tỷ lệ chi lương chưa thực sự phản ánh đúng nhu cầu và thực tế của từng địa phương Do đó, cần xem xét lại cơ chế phân bổ ngân sách để đảm bảo hiệu quả và công bằng trong đầu tư cho giáo dục.

Định mức phân bổ dựa trên dân số là một chỉ tiêu ước lượng khó có độ chính xác cao do tình trạng di dân phổ biến, dẫn đến sự thiếu minh bạch trong quá trình phân bổ.

Việc quản lý số lượng học sinh tại địa phương không được kích thích hiệu quả, bởi vì sự biến động trong số lượng trẻ em trong độ tuổi đi học không ảnh hưởng đến nguồn tài chính đã được phân bổ.

Địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đặng Hữu Pháp (2002). “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân sách theo luật NSNN”, Quản lý nhà nước, Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh (2015). Báo cáo tổng thể phát triền kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân sách theo luật NSNN
Tác giả: Đặng Hữu Pháp (2002). “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân sách theo luật NSNN”, Quản lý nhà nước, Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh
Năm: 2015
5. Lê Minh Thông, (2008). “Quản lý thu chi ngân sách”, Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thu chi ngân sách
Tác giả: Lê Minh Thông
Năm: 2008
7. Tào Hữu Phùng (2010). “NSNN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta”. Tạp chí Cộng sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: NSNN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta
Tác giả: Tào Hữu Phùng
Năm: 2010
1. Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khoá XVIII trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XIX nhiệm kỳ (2010 - 2015). Thành phố Bắc Ninh Khác
2. Bộ Tài chính (2015). Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. NXB Tài chính Hà Nội Khác
4. Học viện Tài chính (2003). Giáo trình lý thuyết tài chính, NXB Tài chính Hà Nội Khác
6. Nguyễn Việt Cường (2008). Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý NSNN, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Tài chính - Kế toán, Hà Nội Khác
8. Thành phố Bắc Ninh, Bắc Ninh (2015). Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015 – 2020 Khác
9. Trần Phi Cường (2016). Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
10. Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2003). Giáo trình về quản lý Ngân sách. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
11. Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Ninh ( 2014- 2016 ). Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các năm 2014, 2015, 201thành phố Bắc Ninh Khác
12. Vũ Thị Thùy Linh (2017). Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ - Đại học Bách Khoa.13. Website tham khảo Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w