1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

115 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦ N 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Ðối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • PHẦ N 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH BỎ RUỘNG CỦA HỘNÔNG DÂN

      • 2.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.1. Đất đai, đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng lúa, ruộng, ruộng lúa

        • 2.1.1.2. Hộ nông dân

        • 2.1.1.3. Hộ nông dân bỏ ruộng

      • 2.1.2. Cơ sở ra quyết định bỏ ruộng của hộ nông dân

        • 2.1.2.1. Ra quyết định và vai trò của ra quyết định trong nông nghiệp

        • 2.1.2.2. Các quyết định trong việc bỏ ruộng của hộ gia đình

        • 2.1.2.3. Một số căn cứ ra quyết định trong hoạt động làm ruộng

      • 2.1.3. Những tác động tiêu cực từ việc nông dân bỏ ruộng

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ TÌNH TRẠNG HỘ NÔNG DÂN BỎ RUỘNG

      • 2.2.1. Tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng ở một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Thái Lan

        • 2.2.1.2. Trung Quốc

        • 2.2.1.3. Philippines

      • 2.2.2. Tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng tại một số địa phương ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Tại tỉnh Hải Dương

        • 2.2.2.2. Tại Thành phố Hải Phòng

        • 2.2.2.3. Tại tỉnh Nam Định

        • 2.2.2.4. Tại tỉnh Thanh Hóa

        • 2.2.2.5. Tại Nghệ An

      • 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu tình trạng nông dân bỏruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Vi ṭ rı́ điạ lý

      • 3.1.2. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.2.1. Đặc điểm địa hình

        • 3.1.2.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn

      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.3.1. Đất đai

        • 3.1.3.2. Dân số - lao động

        • 3.1.3.3. Tình hình kinh tế xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích

        • 3.2.1.1. Phương pháp tiếp cận

        • 3.2.1.2. Khung phân tích

        • 3.2.1.3. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu

        • 3.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG NÔNG DÂN BỎ RUỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNHPHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Phạm vi bỏ ruộng hoang trên địa bàn Thành phố

        • 4.1.1.1. Diện tích ruộng bị bỏ hoang toàn Thành phố

        • 4.1.1.2. Số hộ bỏ ruộng hoang trên toàn Thành phố

      • 4.1.2. Mức độ bỏ ruộng trong các hộ nông dân

        • 4.1.2.1. Diện tích ruộng bỏ hoang ở các hộ

        • 4.1.2.2. Thời gian gian bỏ ruộng hoang trong các hộ

      • 4.1.3. Nguyên nhân hộ nông dân bỏ ruộng hoang

        • 4.1.3.1. Hạ tầng sản xuất

        • 4.1.3.2. Môi trường đất, nước

        • 4.1.3.3. Hiệu quả kinh tế của làm ruộng

        • 4.1.3.4. Sự phát triển của sinh kế thay thế làm ruộng

        • 4.1.3.5 Nguồn lao động trong các hộ gia đình

      • 4.1.4. Những tác hại khi hộ nông dân bỏ ruộng hoang

        • 4.1.4.1. Thiệt hại về kinh tế

        • 4.1.4.2 Ảnh hưởng đến canh tác của các hộ vẫn tiếp tục làm ruộng

        • 4.1.4.3. Ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng tài nguyên đất

      • 4.1.5. Phân tích các giải pháp đã được Thành Phố Bắc Ninh sử dụng để xử lýhiện tượng nông dân bỏ ruộng trên địa bàn

        • 4.1.5.1. Vận động, thuyết phục người dân tiếp tục làm ruộng

        • 4.1.5.2. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp trên địa bàn

        • 4.1.5.3. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước các cấp, đặc biệt cấp xã

    • 4.2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP XỬ LÝ TÌNH TRẠNG HỘ NÔNG DÂNBỎ RUỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Quan điểm và định hướng sử dụng ruộng đất trên địa bàn Thành phốBắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn tới

        • 4.2.1.1. Quan điểm về quản lý đất trồng lúa

        • 4.2.1.2. Định hướng xử lý hiện tượng nông dân bỏ ruộng giai đoạn tới

      • 4.2.2. Một số giải pháp xử lý tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bànthành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

        • 4.2.2.1. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng

        • 4.2.2.2. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng tại các vùng sản xuất nông nghiệp

        • 4.2.2.3. Thu hút đầu tư chiều sâu để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp

        • 4.2.2.4. Nâng cao trách nhiệm cuả chính quyền địa phương

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với Tỉnh, Thành phố

      • 5.2.3. Đối với UBND các xã, phường

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Đất trồng trọt đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia phụ thuộc vào nông nghiệp Nó không chỉ là tư liệu và công cụ sản xuất của các hộ nông dân, mà còn là nền tảng cho các hoạt động kinh tế khác như công nghiệp và dịch vụ Tại Việt Nam, nhà nước đã thực hiện chính sách pháp luật về đất đai, giao đất nông nghiệp ổn định cho các hộ nông dân Hiện nay, đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất của 9,3 triệu hộ nông nghiệp, với trung bình mỗi hộ sở hữu 2,5 mảnh ruộng (Tổng cục Thống kê).

Trong những năm gần đây, đặc biệt từ năm 2011, sản xuất nông nghiệp đã trở nên không ổn định và thu nhập của nông dân thấp hơn so với các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Nhiều hộ gia đình nông dân không còn mặn mà với việc làm ruộng, dẫn đến tình trạng bỏ ruộng hoang, đặc biệt là ruộng lúa, ngày càng gia tăng Tại một số địa phương có điều kiện thuận lợi, sự phát triển của các khu công nghiệp và dịch vụ đã thu hút hàng vạn lao động trẻ, khiến nhiều nơi thiếu hụt lao động nông nghiệp, chỉ còn lại những người cao tuổi và sức khỏe kém làm ruộng Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2013, tính đến tháng 8 năm 2013, cả nước có hơn 20 tỉnh, thành phố ghi nhận tình trạng nông dân bỏ ruộng hoang, với tổng số hộ nông dân bỏ ruộng lên đến 42.785 hộ, chiếm khoảng 6.882 ha, chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Bắc, trong đó có Bắc Ninh.

Thành phố Bắc Ninh, trung tâm kinh tế và chính trị của tỉnh Bắc Ninh, đang chứng kiến sự chuyển dịch lao động mạnh mẽ từ lĩnh vực nông nghiệp sang các hoạt động công nghiệp và dịch vụ Tuy nhiên, việc quy hoạch và quản lý chưa hiệu quả đã ảnh hưởng tiêu cực đến hạ tầng và nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp Hệ quả là tình trạng bỏ ruộng ngày càng gia tăng, với diện tích đất trồng lúa bị bỏ hoang từ 67,2 ha năm 2015 lên tới 358,9 ha vào năm 2017, chiếm 16,4% tổng diện tích lúa của thành phố và tăng hơn 53% so với năm 2015.

Khi hộ nông dân bỏ ruộng hoang, không chỉ tài nguyên đất bị ảnh hưởng mà còn dẫn đến nhiều hệ lụy khác Những mảnh ruộng này trở thành nơi cư trú cho cỏ dại và nhiều loại dịch hại, gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp Hơn nữa, hạ tầng phục vụ sản xuất giữa khu vực bỏ hoang và khu vực còn sản xuất bị chia cắt, không được bảo dưỡng và duy trì, làm giảm hiệu quả canh tác.

Nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng tại Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là cần thiết và có ý nghĩa, nhằm làm rõ nguyên nhân và hệ quả của hiện tượng này Mục tiêu của nghiên cứu là trả lời các câu hỏi liên quan đến tình hình nông nghiệp và đời sống của nông dân trong khu vực.

1) Phạm vi và mức độ hộ nông dân bỏ ruộng hoang trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh hiện nay như thế nào?

Nông dân tại Bắc Ninh không muốn tiếp tục làm ruộng do nhiều nguyên nhân, bao gồm giá trị kinh tế thấp, áp lực công việc và thiếu hỗ trợ từ chính quyền Thay vì bán, cho thuê hoặc trả lại đất cho Nhà nước, họ thường để ruộng hoang vì lo ngại về thủ tục phức tạp, thiếu thông tin và thị trường tiêu thụ không ổn định Điều này dẫn đến tình trạng đất đai không được sử dụng hiệu quả, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế địa phương.

Nhà nước và Thành phố Bắc Ninh cần triển khai các chính sách khuyến khích nông dân sử dụng hiệu quả đất ruộng, đồng thời cung cấp hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để tái canh tác những diện tích đất bỏ hoang Cần có các chương trình đào tạo và tư vấn cho nông dân về phương pháp canh tác bền vững, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Bên cạnh đó, việc phát triển hạ tầng nông thôn và ứng dụng công nghệ trong nông nghiệp sẽ giúp nâng cao năng suất và thu nhập cho người dân, từ đó giảm tình trạng bỏ ruộng.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới, cần đánh giá thực trạng tình hình hộ nông dân bỏ ruộng và đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng này.

Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về đất sản xuất và quyết định sản xuất của hộ nông dân

- Phân tích thực trạng và xác định nguyên nhân hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh

- Đề xuất giải pháp hạn chế tình trạng nông dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Những đóng góp của luận văn thạc sĩ

Bài viết này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quyết định bỏ ruộng của hộ nông dân, làm rõ vai trò của quyết định trong nông nghiệp Nó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định không tiếp tục canh tác và không cho phép người khác sử dụng ruộng của gia đình Đồng thời, bài viết cũng đề cập đến một số căn cứ quan trọng trong quá trình ra quyết định liên quan đến hoạt động làm ruộng của hộ gia đình.

Tình trạng nông dân bỏ ruộng đang diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới và một số địa phương tại Việt Nam, như Thành phố Bắc Ninh Việc nghiên cứu thực trạng này không chỉ giúp hiểu rõ nguyên nhân mà còn rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu để cải thiện tình hình nông nghiệp Các yếu tố như chính sách hỗ trợ, thay đổi trong nhu cầu thị trường và điều kiện sống của nông dân cần được xem xét để tìm ra giải pháp hiệu quả.

Bài viết phân tích thực trạng hộ nông dân bỏ ruộng tại Thành phố Bắc Ninh, tập trung vào phạm vi và mức độ bỏ ruộng, tác hại của tình trạng này, cũng như nguyên nhân dẫn đến việc bỏ ruộng Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra những nội dung và hạn chế trong các giải pháp mà chính quyền Thành phố Bắc Ninh đã áp dụng nhằm giảm thiểu tình trạng này trong thời gian qua.

Để giải quyết tình trạng nông dân bỏ ruộng tại Thành phố Bắc Ninh, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp Đồng thời, các kiến nghị cũng được đưa ra cho các đối tượng liên quan từ Trung ương đến các hộ nông dân, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận về việc ra quyết định bỏ ruộng của hộ nông dân

Một số khái niệm

2.1.1.1 Đất đai, đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng lúa, ruộng, ruộng lúa

Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, đất đai được định nghĩa là một vùng đất có ranh giới, bao gồm không gian bên trên và bên dưới Tất cả những gì nằm trên mảnh đất đó thuộc quyền sở hữu của người sở hữu đất, thể hiện quyền lợi khác nhau trong việc sử dụng đất Đất sản xuất nông nghiệp là loại đất được sử dụng cho mục đích nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ cho chăn nuôi và các loại đất trồng cây hàng năm khác Cây hàng năm là loại cây có chu kỳ sản xuất không quá một năm, như lúa, ngô, khoai, sắn, rau, đậu các loại và mía Đất trồng lúa là loại đất được sử dụng ổn định để trồng lúa, cho phép luân canh từ 1 đến 3 vụ lúa trong một năm, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và loại cây trồng kết hợp.

Đất trồng cây lâu năm hiện đang được sử dụng cho việc trồng các loại cây lâu năm như chè, cà phê, sơn, và các cây ăn quả như xoài, chuối, dứa, na, đu đủ, cam, quýt, chanh, bưởi, táo, nhãn, vải Bao gồm cả diện tích gieo ươm cây giống, đất đang chờ vào chu kỳ gieo trồng, và đất tạm thời trồng xen, gối cây hàng năm, các loại cây này có chu kỳ sản xuất kéo dài trên một năm.

Ruộng là thuật ngữ quen thuộc trong các hộ gia đình nông thôn Việt Nam, được định nghĩa là khoảng đất bằng phẳng, có bờ bao quanh, chuyên dùng để trồng lúa, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, ruộng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần vào đời sống của người dân.

Ruộng là khu đất ngập nước chuyên dụng cho canh tác, chủ yếu để trồng lúa và các loại cây trồng khác Trong nghiên cứu này, ruộng được định nghĩa là mảnh đất dành riêng cho việc trồng cây hàng năm.

Ruộng lúa, hay còn gọi là đồng lúa, là khu đất ngập nước được sử dụng chủ yếu để trồng lúa và các cây trồng khác, đặc trưng cho canh tác lúa nước ở Đông Á và Đông Nam Á Tại Việt Nam, ruộng lúa thường được chia thành các thửa nhỏ và yêu cầu nhiều lao động từ nông dân Canh tác trên ruộng lúa cần một lượng nước lớn, do đó các công trình thủy lợi như đê điều, kè, và kênh mương được xây dựng gần các khoảnh ruộng để đảm bảo cung cấp nước Những cánh đồng ngập nước tạo ra môi trường lý tưởng cho việc trồng lúa.

Theo Mai Thị Thanh Xuân và Đặng Thị Thu Hiền (2013), hộ gia đình là một tổ chức với tài sản chung, đóng góp công sức cho hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và các lĩnh vực sản xuất khác theo quy định của pháp luật Hộ nông dân, hay nông hộ, chủ yếu hoạt động trong nông nghiệp và các ngành nghề liên quan như lâm nghiệp và thủy sản, đồng thời tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn Nông hộ sử dụng lao động gia đình và nguồn lực từ ruộng đất để kiếm sống, mặc dù vẫn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn và tham gia vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh Do đó, trong nghiên cứu này, hộ nông dân được hiểu là hộ gia đình có thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở và tự chủ trong sản xuất nông nghiệp, thường được hình thành từ các thành viên trong gia đình, cùng chung tài sản và vốn để tổ chức sản xuất và kinh doanh Hộ nông dân tồn tại cả ở thành phố và nông thôn, nhưng chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn (Vũ Đình Thắng, 2006).

2.1.1.3 Hộ nông dân bỏ ruộng

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, "bỏ" là trạng thái không sử dụng Đất bị bỏ hoang được định nghĩa là đất có đủ điều kiện về địa hình, thổ nhưỡng, và cơ sở hạ tầng nhưng không được khai thác trong chu kỳ sản xuất Hội Nông dân Việt Nam mô tả việc hộ nông dân bỏ ruộng là khi họ không còn quan tâm đến mảnh đất của mình và chuyển sang làm việc khác mà không sản xuất Do đó, hộ nông dân bỏ ruộng có thể hiểu là những hộ không tổ chức bất kỳ hoạt động sản xuất nào trên một phần hoặc toàn bộ diện tích đất nông nghiệp trong một chu kỳ sản xuất, thường được gọi là vụ.

Hộ nông dân bỏ ruộng thể hiện một số đặc điểm sau:

- Hộ nông dân không tổ chức trồng trọt bất kỳ một loại cây trồng nào trên một phần hay toàn bộ diện tích mảnh ruộng của mình

- Hộ nông dân vẫn có quyền sở hữu, quyền sử dụng đất nhưng không ra quyết định trồng trọt mà để đất hoang

Thời gian không trồng trọt để được xem là bỏ ruộng khác nhau tùy thuộc vào loại cây trồng Đối với cây hàng năm và cây mang tính thời vụ, nếu không tổ chức sản xuất quá một vụ thì được coi là bỏ ruộng Trong khi đó, đối với cây lâu năm, nếu sau một năm không có hoạt động sản xuất nào, cũng sẽ được xem là bỏ ruộng.

Cơ sở ra quyết định bỏ ruộng của hộ nông dân

2.1.2.1 Ra quyết định và vai trò của ra quyết định trong nông nghiệp

Quyết định đúng đắn trong nông nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong sản xuất nông nghiệp mà còn trong mọi lĩnh vực kinh doanh Việc đưa ra quyết định chính xác là yếu tố không thể thiếu trong toàn bộ quá trình sản xuất.

Quyết định kinh tế của doanh nghiệp nông nghiệp và hộ nông dân liên quan đến bốn vấn đề cơ bản: lựa chọn sản phẩm và quy mô sản xuất, kỹ thuật áp dụng và nguồn lực cần thiết, cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh, và bản chất của người ra quyết định Các nhà sản xuất thường dựa vào tín hiệu thị trường qua cơ chế giá và nguyên tắc lý thuyết biên, trong khi hộ nông dân vừa tuân theo tín hiệu thị trường vừa phản ánh mục đích kinh tế, xã hội và nhân văn Do đó, quyết định kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố như mục tiêu của người ra quyết định, nguồn lực của hộ gia đình, môi trường thị trường và công nghệ áp dụng.

Quyết định đúng đắn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả cho nông hộ Nó không chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nông dân mà còn đảm bảo sử dụng hợp lý và đầy đủ các nguồn lực hiện có Nhờ đó, sự lựa chọn của hộ gia đình trở nên vững vàng hơn trước những biến động của thị trường.

2.1.2.2 Các quyết định trong việc bỏ ruộng của hộ gia đình Để có quyết định bỏ ruộng hộ nông dân phải cùng lúc ra hai quyết định, đó là: quyết định không tiếp tục làm ruộng và quyết định không để người khác sử dụng ruộng của mình

- Việc ra quyết định không tiếp tục làm ruộng sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của từng hộ gia đình, trong đó có 2 mục tiêu chính:

Để tối ưu hóa lợi nhuận cho gia đình, nhiều hộ gia đình chọn không tiếp tục làm ruộng khi có cơ hội việc làm khác với thu nhập cao hơn Họ chuyển sang làm thuê, tham gia vào tiểu thủ công nghiệp hoặc công nghiệp để gia tăng thu nhập.

Để hợp lý hóa năng lực sản xuất của gia đình, việc này thường diễn ra khi gia đình gặp khó khăn về tài chính và lao động, dẫn đến không đủ khả năng canh tác Thêm vào đó, nhu cầu thị trường về chủng loại và chất lượng nông sản ngày càng cao, trong khi năng lực sản xuất truyền thống không đáp ứng được Do đó, gia đình buộc phải từ bỏ ruộng đất và lựa chọn công việc có thu nhập thấp hơn, mặc dù đây không phải là mong muốn của họ.

Quyết định không cho phép người khác sử dụng ruộng của gia đình phụ thuộc vào nhu cầu thị trường quyền sử dụng đất và quy định pháp luật Khi không tiếp tục canh tác, hộ nông dân có thể chọn bán, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc trả lại cho Nhà nước Nếu các lựa chọn này không mang lại lợi ích hoặc không bị bắt buộc, họ sẽ để ruộng hoang Điều này giúp hộ nông dân không mất gì mà vẫn có lợi, vì họ có thể dự phòng ruộng để tái canh tác khi cần, nhận tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, và có cơ hội hưởng lợi nếu giá đất tăng trong tương lai.

2.1.2.3 Một số căn cứ ra quyết định trong hoạt động làm ruộng

Để đáp ứng nhu cầu thị trường cho sản phẩm dự định sản xuất, người sản xuất cần xác định rõ số lượng mà thị trường cần.

Hộ gia đình có khả năng đáp ứng nhu cầu sản phẩm hay không? Nếu sản xuất sản phẩm đó, sẽ có những rủi ro nào xảy ra? Cần tìm hiểu cách khắc phục những rủi ro này để đảm bảo lợi nhuận.

Để tối ưu hóa khả năng sản xuất của nông hộ, cần nắm vững các nguồn lực hiện có, bao gồm việc xác định các loại nguồn lực và số lượng cụ thể của chúng Nông hộ cần phân tích khả năng sản xuất các sản phẩm từ những nguồn lực này, cũng như đánh giá xem họ đã từng sản xuất các sản phẩm đó hay chưa Quan trọng hơn, cần so sánh kết quả sản xuất của các sản phẩm này với các công việc khác để có cái nhìn tổng quan về hiệu quả kinh tế.

Để đạt được lợi ích tối ưu cho từng sự lựa chọn, các hộ gia đình cần xác định rõ mục tiêu và phân tích các yếu tố thực tế liên quan đến nhu cầu sản phẩm cũng như nguồn lực hiện có Qua đó, họ có thể đưa ra quyết định hợp lý nhằm tối đa hóa lợi ích từ các lựa chọn của mình.

Những tác động tiêu cực từ việc nông dân bỏ ruộng

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là nền tảng cho các hoạt động phi nông nghiệp Do đó, việc bỏ hoang ruộng, đặc biệt là trong thời gian dài, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến kinh tế, xã hội và môi trường.

Tác động tiêu cực đến kinh tế- xã hội:

Khi nông dân bỏ ruộng, khả năng sinh lời từ đất nông nghiệp sẽ giảm, dẫn đến tích lũy tài chính của cả hộ gia đình và xã hội bị ảnh hưởng Việc này buộc nông dân phải tìm kiếm công việc khác, thậm chí di cư tự do ra thành phố một cách bột phát Sự di cư này có thể gây ra xáo trộn tại khu vực thành thị, làm gia tăng các tệ nạn và ảnh hưởng đến trật tự xã hội.

Hạ tầng tại các thành phố lớn đang quá tải, với các điều kiện như nhà ở, trường học, bệnh viện, điện, nước, và vệ sinh môi trường không đáp ứng kịp nhu cầu của người dân Xe máy trở thành phương tiện di chuyển phổ biến do giao thông công cộng chưa thuận lợi và không phù hợp với thực tế Tình trạng kẹt xe ngày càng nghiêm trọng, mặc dù hệ thống đường, cầu vượt và hầm ngầm đã được xây dựng, mở rộng và nâng cấp Áp lực về quản lý an ninh, trật tự công cộng và bảo đảm môi trường sống lành mạnh tại các thành phố lớn ngày càng tăng.

Dòng người di cư từ nông thôn ra Thành phố rất đa dạng và phức tạp, khiến việc thống kê chính xác về số lượng và tình hình lao động di cư tự do trở nên khó khăn Người di cư tự do, đặc biệt là trong khu vực phi chính thức, thường xuyên thay đổi chỗ làm việc và chỗ ở, dẫn đến việc nhiều người không đăng ký tạm trú Điều này gây khó khăn trong việc quản lý nhân khẩu và tạo ra nhiều vấn đề xã hội phức tạp liên quan đến trật tự và an toàn Điều kiện sống khó khăn, công việc bấp bênh và thiếu kiến thức xã hội đã khiến người lao động nông thôn dễ trở thành nạn nhân của các tệ nạn xã hội Do đó, cần có các giải pháp để tạo sinh kế ổn định, cải thiện môi trường sống và nâng cao cơ hội tiếp cận với dịch vụ chăm sóc y tế, hỗ trợ xã hội, cũng như các chính sách về y tế, nhà ở và vệ sinh.

Việc lao động nông thôn di cư ra thành phố tìm kiếm việc làm không chỉ tác động đến kinh tế xã hội tại các thành phố lớn mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của họ Những lao động di cư thường có trình độ học vấn thấp và chưa qua đào tạo nghề, dẫn đến việc họ phải chấp nhận công việc không ổn định với thu nhập thấp hơn so với tiềm năng, mặc dù vẫn cao hơn so với làm ruộng Do vị thế yếu trên thị trường lao động, họ thường phải làm việc trong điều kiện kém thuận lợi, nhiều người không có hợp đồng lao động chính thức và phải làm việc trong các ngành như may mặc, bán hàng hay lao động tự do Thiếu hợp đồng lao động khiến họ không được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay các quyền lợi khác, dẫn đến việc phải đối mặt với nhiều rủi ro trong cuộc sống, đặc biệt là phụ nữ dễ bị lạm dụng Hơn nữa, con cái của họ cũng gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục và y tế tại nơi cư trú mới.

Điều kiện sống và làm việc tạm thời khiến nhiều người di cư không tham gia vào các hoạt động cộng đồng và đoàn thể, dẫn đến việc họ phải đối mặt với các vấn đề xã hội như nghiện ngập, trộm cắp và mại dâm, và vô tình mang theo những tệ nạn này về quê khi hồi hương Sự khác biệt văn hóa giữa người dân thành phố và người mới di cư từ nông thôn tạo ra những "lệch pha" trong lối sống Người di cư thường mang theo văn hóa nông thôn vào môi trường đô thị công nghiệp Để giải quyết triệt để vấn đề lao động tại các vùng nông thôn và ngăn chặn tình trạng di cư vào thành phố lớn, cần cải thiện điều kiện sống, tạo cơ hội việc làm, phát triển dịch vụ xã hội tại nơi xuất cư, đồng thời áp dụng các chính sách hỗ trợ khuyến khích nông dân gắn bó với đồng ruộng, nhằm tạo ra thu nhập ổn định cho người lao động ở các vùng quê.

Tác động tiêu cực đến tổ chức canh tác

Sản xuất nông nghiệp có tính kế thừa và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các vụ mùa và các hộ nông dân Khi một hộ nông dân bỏ ruộng hoang, không chỉ họ mà cả các hộ lân cận cũng chịu tác động tiêu cực Ruộng bỏ hoang dẫn đến đất bạc màu và cỏ dại phát triển, khiến chi phí cải tạo đất tăng cao khi muốn trở lại sản xuất Hơn nữa, các ruộng đang canh tác bị ảnh hưởng bởi hệ thống tưới tiêu hư hỏng, gây khó khăn trong việc chăm sóc cây trồng Ruộng bỏ hoang còn là nơi phát sinh dịch bệnh, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thu hoạch của các hộ xung quanh Đất đai, là tài nguyên chiến lược, không chỉ là tư liệu sản xuất mà còn là yếu tố quan trọng trong môi trường sống và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của một quốc gia.

Trong ngành nông nghiệp hiện nay, diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp hoặc bỏ hoang, gây lãng phí tài nguyên đất và ảnh hưởng đến quản lý tài nguyên Đất đai là tài nguyên không tái tạo, có quá trình suy thoái và diện tích hạn chế, do đó, việc quản lý đất đai về số lượng, chất lượng và cơ cấu sử dụng là rất quan trọng Cần thiết phải áp dụng biện pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý và hiệu quả để tối ưu hóa lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.

Nội dung nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng

Nghiên cứu phạm vi hộ nông dân bỏ ruộng tại Thành phố Bắc Ninh sẽ làm rõ tỷ lệ xã có hộ nông dân bỏ ruộng hoang, cùng với tỷ lệ hộ và diện tích ruộng bị bỏ hoang qua các năm ở cấp xã Bài viết cũng sẽ phân tích các loại hình đất nông nghiệp đang được canh tác như đất trồng lúa, rau màu, cây ăn quả và cây lâu năm, đồng thời xác định loại đất nào bị bỏ hoang nhiều nhất trong khu vực nghiên cứu Kết quả điều tra sẽ tổng hợp thông tin chi tiết về tình trạng bỏ ruộng của hộ nông dân tại Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Nghiên cứu về mức độ bỏ ruộng trong các hộ nông dân sẽ tập trung vào diện tích ruộng bỏ hoang trong tổng diện tích trồng trọt theo các nhóm hộ: Nhóm I (hộ có đất ruộng bỏ hoang, thu nhập chính từ nông nghiệp), Nhóm II (hộ có đất ruộng bỏ hoang, thu nhập chính từ nông nghiệp và phi nông nghiệp) và Nhóm III (hộ có đất ruộng bỏ hoang, thu nhập chính từ phi nông nghiệp) Dựa trên số liệu điều tra, nghiên cứu sẽ xác định tổng diện tích đất canh tác, tổng diện tích đất canh tác bị bỏ hoang, số thửa được phân và số thửa tương ứng với diện tích đã bỏ hoang, cũng như thời gian các hộ gia đình đã để ruộng hoang (1 vụ, 2 vụ, 3 vụ và trên 3 vụ) Từ đó, tổng hợp số liệu để đưa ra bức tranh chi tiết về tình trạng bỏ ruộng hoang ở cấp hộ trên địa bàn nghiên cứu.

Nghiên cứu về tác hại của việc nông dân bỏ ruộng hoang cho thấy những ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, xã hội và quản lý tài nguyên Việc bỏ hoang ruộng không chỉ làm giảm sản lượng nông nghiệp, gây thiếu hụt lao động trong lĩnh vực này, mà còn tạo ra áp lực việc làm cho người lao động di chuyển đến thành phố, dẫn đến các vấn đề xã hội phát sinh Ngoài ra, tác động đến quản lý tài nguyên đất cũng rất rõ rệt, khi hệ thống tưới tiêu và giao thông nội đồng bị gián đoạn, cỏ dại và sâu bệnh lây lan, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất của các hộ lân cận Tất cả những vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến các hộ bỏ ruộng mà còn làm phức tạp thêm công tác quản lý đất nông nghiệp của nhà nước.

Nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến việc nông dân bỏ ruộng là rất quan trọng để hiểu rõ hiện tượng này Các yếu tố chính bao gồm hạ tầng sản xuất không đảm bảo, ô nhiễm môi trường đất và nước, và hiệu quả kinh tế thấp từ canh tác, dẫn đến thu nhập không ổn định cho gia đình Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của các sinh kế thay thế như dịch vụ, chăn nuôi và lao động thuê cũng góp phần vào quyết định bỏ ruộng Thêm vào đó, sự thiếu hụt lao động trẻ trong gia đình, khi họ đi làm ở thành phố hoặc ra nước ngoài, đã làm giảm lực lượng lao động chính tham gia sản xuất nông nghiệp Việc nghiên cứu những nguyên nhân này sẽ giúp đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng nông dân bỏ ruộng.

Nghiên cứu các giải pháp mà chính quyền đã áp dụng để giải quyết tình trạng nông dân bỏ ruộng nhằm rà soát và làm rõ tên, nội dung, kết quả và hạn chế của từng giải pháp Mục tiêu là từ những phân tích này, đề xuất các giải pháp mới hiệu quả hơn, kế thừa những thành công và khắc phục những bất cập từ các phương án trước đó Nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở vững chắc cho việc phát triển các chính sách hỗ trợ nông dân, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Cơ sở thực tiễn về tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng

Tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng ở một số nước trên thế giới

Năm 2007, Thái Lan xuất khẩu 9 triệu tấn gạo, đạt 3,5 tỷ USD, nhờ vào lợi thế về lao động nông nghiệp và đất đai Tuy nhiên, hiện nay nước này đang đối mặt với thách thức lớn khi diện tích đất ruộng giảm mạnh do thoái hóa, khiến nông dân, đặc biệt ở Đông Bắc Thái Lan, rời bỏ nghề nông để tìm việc làm tại các thành phố lớn như Bangkok Trước đây, diện tích đất nông nghiệp của Thái Lan từng tăng mạnh và người dân cần cù lao động với hy vọng cải thiện cuộc sống Các nhà hoạch định chính sách coi nông nghiệp là nền tảng phát triển kinh tế, nhưng hiện tại, diện tích đất canh tác chỉ còn 22 triệu ha và có xu hướng giảm Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ công nghiệp hóa, mở rộng khu công nghiệp, đô thị hóa và việc áp dụng kỹ thuật canh tác mới chưa hiệu quả, dẫn đến đất đai bị xói mòn và màu mỡ bị rửa trôi Theo thống kê, tỷ lệ lao động nông nghiệp đã giảm từ 55-60% dân số cách đây hơn 10 năm xuống chỉ còn khoảng 40%, và dự báo sẽ tiếp tục giảm xuống 37% vào năm 2013.

Theo báo điện tử Đài phát thanh quốc tế Trung Quốc - CRI, Trung Quốc sở hữu diện tích đất đai rộng lớn và đa dạng, bao gồm ruộng đất, rừng, đồng cỏ và hoang mạc Tuy nhiên, đất đồi chiếm ưu thế hơn đồng bằng, khiến ruộng đất và rừng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ Tài nguyên đất đai phân bố không đồng đều, với ruộng đất tập trung ở khu vực đồng bằng và lòng chảo miền đông, trong khi rừng chủ yếu ở miền đông bắc và tây nam Mặc dù nông dân vẫn chiếm phần lớn trong số 1,3 tỷ dân, họ dường như bị bỏ lại trong quá trình phát triển kinh tế Thu nhập của người dân thành phố đạt khoảng 1.000 USD/năm, trong khi nông dân chỉ kiếm được khoảng 317 USD/năm, tạo ra khoảng cách ngày càng lớn Giá nông sản tăng chậm, trong khi chi phí sản xuất như phân bón và xăng dầu lại tăng cao, khiến thu nhập nông dân càng giảm Hàng trăm triệu nông dân đã rời bỏ ruộng vườn để tìm kiếm việc làm tại các khu công nghiệp.

2.2.1.3 Philippines Ở Philippines thu nhập từ nông nghiệp thấp, hầu hết lao động trẻ đều tìm đến những thành phố lớn để tìm kiếm việc làm có thu nhập cao, đã tạo luồng di cư lao động từ nông thôn đến các thành phố lớn Khu vực nông thôn thiếu hụt lao động, ruộng đồng bị bỏ hoang trong khi đất nước phải đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực Khi Philippines phải đối mặt với cuộc khủng hoảng lương thực tồi tệ nhất trong nhiều năm nay, thì rất nhiều nông dân ở chính khu vực cấy trồng đã từ bỏ ruộng đồng, đến với các nghề có thu nhập hấp dẫn hơn Ruộng lúa bậc thang 2.000 năm tuổi của Philippines tại dãy núi Coridellera đã được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới Tuy nhiên, nó đã bị bỏ quên và không được tu sửa khi người nông dân rời bỏ ruộng đồng đến với những nguồn thu hấp dẫn khác Ông Raymond cho biết: Diện tích ruộng bậc thang của chúng tôi đang sụt giảm ở mức báo động Khoảng 25-30% đất đã bị bỏ hoang, lãng quên hay sử dụng vào mục đích khác Một số nông dân đã chuyển đổi từ trồng lúa sang các sản phẩm có giá trị caohơn như rau, cao su, cà phê, nhưng rất nhiều người khác thì bỏ ruộng đồng đi tìm việc làm ở các thành phố lớn Những phòng trọ, cửa hiệu lương thực và bán lẻ đã lấn dần đất nông nghiệp Hồi chuông cảnh báo về viễn cảnh tồi tệ trong cung cấp lương thực đã vang lên, chính phủ Philippines đã ra lệnh dừng mọi kế hoạch chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích khác Nhưng họ làm không tích cực để ngăn chặn việc dân di cư tới thành phố, rời bỏ ruộng đồng “Đây là điều đáng buồn vì hầu hết thanh niên đều có giấc mơ kiếm sống dễ dàng hơn, có nghề nghiệp thu nhập cao hơn ở các thành phố hay nước ngoài”, Raffy Menen, lãnh đạo một hiệp hội nông dân ở vùng ruộng bậc thang cho biết Hầu hết học sinh trung học ở trong làng của ông chẳng có hứng thú gì với nghề trồng lúa truyền thống đã có lịch sử hơn 2.000 năm của ông cha “Đây là công việc khó khăn, tất cả đều làm bằng tay vì chúng tôi không có gia súc cũng như thiết bị phù hợp với những thửa ruộng nhỏ Thanh niên trong làng đều muốn kiếm việc tại các khách sạn hay nhà hàng trong thị trấn” (Kỳ Thư, 2008)

Đất nông nghiệp trên thế giới đang ngày càng khan hiếm và bị khai thác không hiệu quả, dẫn đến lãng phí nguồn lực Nghiên cứu về tình trạng sử dụng đất nông nghiệp ở Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam, cho thấy đất đai bị thoái hóa do việc sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật, cùng với hiệu suất sản xuất nông nghiệp thấp Điều này đã ảnh hưởng đến tâm lý người nông dân, khiến họ không còn gắn bó với đồng ruộng Do đó, việc tăng cường quản lý và áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý là cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

Tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng tại một số địa phương ở Việt Nam

Năm 2017, tỉnh Hải Dương ghi nhận 486,3 ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang, tăng 66,2 ha so với năm trước, tập trung chủ yếu ở các huyện Tứ Kỳ, Cẩm Giàng, Gia Lộc và thị xã Chí Linh Nguyên nhân chính bao gồm địa hình không thuận lợi, với nhiều diện tích là ruộng trũng thấp, khó canh tác, ô nhiễm môi trường và chất đất kém Mặc dù địa phương có kế hoạch chuyển đổi sang trồng cây có giá trị cao hơn, nhưng chưa được phê duyệt Ngoài ra, hiệu quả kinh tế thấp do ruộng đất manh mún, chi phí đầu vào tăng, giá nông sản giảm, và sản xuất bấp bênh do thiên tai, dịch bệnh Để khắc phục tình trạng này, Sở NN&PTNT Hải Dương đã đề nghị các địa phương hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nghiên cứu quy hoạch vùng nuôi thủy sản cho khu vực trũng thấp Đồng thời, Sở yêu cầu giám sát chặt chẽ các nhà máy trong khu công nghiệp để hạn chế ô nhiễm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp.

2.2.2.2 Tại Thành phố Hải Phòng

Sản xuất nông nghiệp tại TP Hải Phòng đang đối mặt với áp lực lớn từ sự phát triển công nghiệp đô thị, dẫn đến hạ tầng sản xuất bị phá vỡ và nguồn lao động ngày càng khan hiếm Những yếu tố này đã khiến hàng trăm ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang, trong đó có nhiều diện tích "ruộng mật, bờ xôi" có thể đạt năng suất lúa lên tới 6,7 tấn/ha Theo số liệu từ hộ nông dân, diện tích đất bị bỏ hoang có thể lên đến 400-500ha tùy thời điểm Cụ thể, trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã Tú Sơn, năm 2014 ghi nhận có 113 ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang, chiếm một tỷ lệ đáng kể.

Gần 47% diện tích đất lúa ở thôn 7 hiện đã trở thành cánh đồng hoang, khi toàn bộ 250 hộ dân trong thôn đều bỏ cấy vụ mùa mới đây Nguyên nhân chính là do lao động di cư lên thành phố, gây thiếu hụt nhân lực cho nông nghiệp, một vấn đề phổ biến ở xã Tú Sơn Tại xã An Đồng (An Dương), tình trạng ruộng đất bỏ hoang cũng gia tăng do hạ tầng thủy lợi bị phá vỡ, bắt nguồn từ sự phát triển của các nhà máy công nghiệp như nhà máy sơn và xà phòng gần cánh đồng Ngoài ra, việc canh tác của người dân còn bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi nước thải từ các nhà máy này (Giang Hải và Nguyễn Phương, 2014).

Tình trạng nông dân bỏ ruộng tại Nam Định đang gia tăng đáng kể, đặc biệt ở các huyện như Nam Trực, Ý Yên và Trực Ninh, với hàng trăm hecta đất lúa bị bỏ hoang Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu quả kinh tế thấp từ việc làm ruộng, khi lợi nhuận chỉ đạt khoảng 300 - 600 nghìn đồng/sào/vụ, trong khi làm thuê có thể mang lại thu nhập cao hơn Sự phát triển của quy hoạch đô thị và khu công nghiệp cũng góp phần làm giảm diện tích đất canh tác, khi nhiều khu vực đất lúa bị cắt xén, hệ thống kênh mương bị chia cắt và ô nhiễm, dẫn đến hiệu quả trồng lúa kém Tại huyện Ý Yên, theo thống kê, diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang trong vụ Xuân năm 2018 lên tới gần 840 ha, cho thấy tình trạng lãng phí đất nông nghiệp đang diễn ra nghiêm trọng tại địa phương này.

Diện tích 260ha chủ yếu nằm tại các xã Yên Đồng, Yên Trị, Yên Tiến và Thị trấn Lâm Trong đó, cánh đồng rộng hơn 30ha gần khu vực chân đê xã Yên Đồng đã bỏ hoang gần một nửa, tạo nên cảnh tượng đối lập với những ruộng lúa đang trổ bông và chuẩn bị thu hoạch Những mảnh đất bỏ hoang này đang bị cỏ dại mọc um tùm, ảnh hưởng đến cảnh quan và sản xuất nông nghiệp địa phương.

Ông Đặng Văn Căn, Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp Yên Đồng, cho biết toàn xã có hơn 300ha đất trồng lúa Trong vụ Xuân này, nhiều gia đình vẫn tiếp tục cấy lúa, nhưng dự kiến đến vụ Mùa sẽ có nhiều diện tích bị bỏ hoang hơn Nhiều hộ chỉ cấy một vụ và bỏ hoang vụ sau, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất đai.

Gia đình anh Nguyễn Vũ Tuấn ở xã Yên Đồng chỉ có gần 2 sào lúa, với tổng chi phí sản xuất từ 800.000 - 900.000 đồng/sào, nhưng năng suất chỉ đạt 200kg/sào Giá bán lúa hiện tại khoảng 5.000 đồng/kg, khiến thu nhập sau khi trừ chi phí chỉ còn 200.000 - 300.000 đồng/sào trong 6 tháng Thu nhập quá thấp đã khiến nhiều người nông dân không còn mặn mà với ruộng đất Tại xã Yên Đồng, lực lượng lao động chủ yếu là người trung tuổi và học sinh, trong khi thanh niên rất ít tham gia Ông Phạm Văn Tình, Phó Chủ tịch UBND xã, cho biết xã có 4.000 hộ với gần 15.000 nhân khẩu, trong đó thanh niên chiếm 65% Nhiều thanh niên đã chọn làm việc tại các doanh nghiệp may mặc với thu nhập từ 5 - 7 triệu đồng/tháng, dẫn đến tình trạng thiếu lao động trẻ trong nông nghiệp và hơn 80ha đất bỏ hoang.

"bờ xôi ruộng mật" trong xã bị bỏ hoang

Theo ông Trịnh Văn Mậu, Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Ý Yên, nông dân bỏ ruộng chủ yếu do một số diện tích đất trũng thường xuyên bị ngập nước vào mùa mưa, đồng ruộng xa khu dân cư, chi phí sản xuất cao nhưng lợi nhuận thấp Ngoài ra, nhiều xã có ngành nghề phụ như may mặc và thủ công mỹ nghệ, cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp, đã tạo ra hàng nghìn việc làm cho người dân địa phương, khiến nông dân không còn hứng thú với việc trồng trọt mà chuyển sang làm công nhân.

Theo báo cáo của Sở TN&MT Thanh Hóa, năm 2013, tỉnh có 11 thị xã với tổng diện tích 1.104,7 ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang, trong đó có 534,1 ha đất lúa và 570,6 ha đất nông nghiệp khác Cụ thể, 8.359 hộ dân đã bỏ hoang 886,75 ha ruộng, trong khi 2.183 hộ trả 218,95 ha đất cho chính quyền Tình trạng này vẫn tiếp diễn và có xu hướng gia tăng, chủ yếu do hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp Để canh tác một sào lúa đến khi thu hoạch, nông dân phải chi phí cho việc làm đất.

Chi phí sản xuất lúa bao gồm 220 nghìn đồng cho công cấy, 400 nghìn đồng cho công thu hoạch, 100 nghìn đồng cho giống, cùng với tiền thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và các phụ phí nông nghiệp Nếu đạt năng suất 300kg/sào và giá bán ổn định, nông dân có thể thu về 1,8 triệu đồng Sau khi trừ chi phí, lợi nhuận còn lại khoảng 400 - 500 nghìn đồng/sào, tương đương với thu nhập trung bình 83.000 đồng/sào mỗi tháng trong 6 tháng Trong khi đó, lương tháng bình quân của nhân công tại các doanh nghiệp may mặc đạt 3,5 triệu đồng, cao hơn nhiều so với thu nhập từ làm ruộng (Nguyễn Chung, 2016).

Vụ hè thu năm 2015, Nghệ An ghi nhận tình trạng nông dân bỏ ruộng với tổng diện tích lên đến 1.200 ha Trong số đó, huyện Nam Đàn dẫn đầu với 700 ha, tiếp theo là Hưng Nguyên với gần 300 ha, và các huyện khác như Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Đô Lương cũng có sự giảm diện tích canh tác.

Mặc dù các ngành chức năng đã nỗ lực vận động, tình trạng bỏ ruộng trong vụ hè thu năm nay vẫn tiếp tục diễn ra, đặc biệt tại Nam Đàn, nơi hàng chục ha ruộng lúa đã bị người dân trả lại Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do giá lúa và rau màu thấp, trong khi chi phí cho vật tư, phân bón, dịch vụ bảo vệ thực vật và công chăm sóc ngày càng tăng cao Điều này đã làm giảm thu nhập của nông dân và gây ảnh hưởng lớn đến tâm lý của họ.

Trên các cánh đồng rau của người dân vùng bãi Ngang, Quỳnh Lưu, nhiều loại rau như su hào, xúp lơ và bắp cải vẫn chưa được thu hoạch, mặc dù mùa vụ mới đã bắt đầu Chị Hồ Thị Ánh ở xã Quỳnh Lương chia sẻ rằng với giá thu mua hiện tại, chỉ 1 nghìn đồng cho một bắp cải và 2 nghìn đồng cho một bắp xúp lơ, việc thu hoạch trở nên không khả thi, vì không đủ chi phí cho công thu hoạch và vận chuyển, dẫn đến việc gia đình chị và nhiều hộ trồng rau khác phải bỏ vụ rau năm nay Kết quả là, chị phải chịu lỗ gần 5 triệu đồng, khiến gia đình chị không có Tết.

Tình trạng người dân bỏ ruộng đã xuất hiện hơn 10 năm qua, chủ yếu do thu nhập từ sản xuất nông nghiệp thấp và thời tiết bất thuận Mặc dù Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ cho cây lúa, như quy định hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và nghị định khuyến khích trồng lúa với mức hỗ trợ 500.000 đồng/sào cho mỗi hộ, nhưng vẫn chưa đủ để người nông dân bám trụ với đồng ruộng.

Nhiều hợp tác xã đã gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến các cấp có thẩm quyền, nhưng đến nay người dân vẫn chưa nhận được sự hỗ trợ nào Trong mùa vụ vừa qua, người dân ở các huyện Yên Thành và Diễn Châu gặp khó khăn do giống lúa BC15, nhưng vẫn chưa được bồi thường, mặc dù chính sách bảo hiểm cây trồng đã được ban hành từ lâu.

Một số bài học kinh nghiệm cho nghiên cứu tình trạng nông dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh

Ngành nông nghiệp đang hướng tới phát triển sản xuất nông sản hàng hóa với quy mô lớn và chất lượng cao Để đạt được mục tiêu này, việc cơ giới hóa đồng ruộng là cần thiết, đòi hỏi phải tập trung đất đai và tích tụ ruộng đất Tình trạng ruộng đất manh mún gây cản trở lớn cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, làm khó khăn cho việc chuyên canh và tăng chi phí sản xuất Điều này dẫn đến hiệu quả sử dụng đất thấp và năng suất lao động giảm, dễ gây ra tình trạng nông dân bỏ ruộng.

Việc giao khoán ruộng đất cho nông dân đã mang lại thành tựu lớn trong sản xuất nông nghiệp giai đoạn đầu đổi mới, nhưng cũng bộc lộ nhiều hạn chế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cách mạng khoa học công nghệ hiện nay Nhiều diện tích đất nông nghiệp được giao ổn định lâu dài cho hộ dân nhưng không thu tiền sử dụng đất, dẫn đến tình trạng bỏ hoang.

Hiện tượng manh mún trong sản xuất nông nghiệp đang làm giảm sức hấp dẫn đối với các doanh nghiệp, khiến việc tổ chức sản xuất theo hướng công nghiệp và công nghệ cao trở nên khó khăn Lợi thế đầu tư và phát triển nông nghiệp theo bề rộng đã đạt đến giới hạn, đòi hỏi cần có sự tích tụ và tập trung ruộng đất, cũng như đầu tư phát triển theo bề sâu để nâng cao hiệu quả và thu hút lại sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Bỏ hoang đất ruộng gây ra tâm lý bất ổn trong nông thôn, đe dọa trực tiếp đến an ninh lương thực Việc chuyển đổi đất ruộng sang mục đích sử dụng phi nông nghiệp không nên diễn ra ở những khu vực sản xuất nông nghiệp hiệu quả cao, đặc biệt là những vùng có đất đai màu mỡ, hệ thống tưới tiêu thuận lợi và khí hậu thuận lợi cho sự phát triển đa dạng cây trồng với năng suất cao.

Hiệu quả sử dụng đất ruộng phụ thuộc vào sự phối hợp chặt chẽ giữa các đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất, cùng với các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội Do đó, cần xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ và toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng loại đất này.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đất nông nghiệp, đặc biệt là đất ruộng, đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các mục đích sử dụng khác Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế dẫn đến nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang các loại đất phi nông nghiệp ngày càng lớn Hơn nữa, việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục đích ngày càng gia tăng, làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp một cách nghiêm trọng Nếu không có giải pháp sử dụng đất một cách tiết kiệm và hiệu quả, chúng ta có thể phải đối mặt với những hậu quả khó lường về cả xã hội và kinh tế, đặc biệt là an ninh lương thực Nền kinh tế sẽ chịu tác động từ tình trạng sản xuất lương thực giảm sút, giá thực phẩm tăng cao, và khả năng sản xuất lương thực bị suy kiệt.

Hệ sinh thái biến đổi ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài nguyên nông nghiệp, đặc biệt là đất đai Vì vậy, nông dân cần đa dạng hóa cách sử dụng đất ruộng để thích ứng với những thay đổi này, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.

Khu vực làng nghề không chỉ cung cấp sản phẩm cho xã hội mà còn tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động, đặc biệt là ở nông thôn Việc phát triển ngành nghề truyền thống sẽ tạo thêm nguồn thu nhập trong thời gian rảnh, từ đó giảm thiểu tình trạng di cư lao động ra các thành phố lớn và khuyến khích người lao động gắn bó với quê hương Khi nguồn thu nhập chính của nông dân đến từ các hoạt động phi nông nghiệp, họ sẽ có ít động cơ để sử dụng đất ruộng một cách hiệu quả.

Hiện tượng bỏ hoang đất ruộng chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, bao gồm cả yếu tố tự nhiên và xã hội, cũng như các yếu tố chủ quan và khách quan như sự phát triển của khu công nghiệp, hạ tầng phục vụ sản xuất, hiệu quả kinh tế và nguồn thu nhập từ nông nghiệp, nguồn lao động và chi phí sản xuất Để đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng này tại mỗi địa phương, cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng về tác động của các nhân tố trên.

Phương pháp nghiêncứu

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anh Thư (2018). Tạo đột phá để thành huyện nông thôn mới. Trực tiếp tại trang: http://www.nhandan.com.vn, ngày 19/07/2018 Link
17. Hội Nông dân Việt Nam (2016). Tình trạng nông dân bỏ ruộng ngày càng tăng. Trực tiếp tại: http://tnnn.hoinongdan.org.vn/sitepages/; ngày 22/2/2019 Link
19. Ngô Phú và Phong Vân (2018). Ruộng bỏ hoang ở Khắc Niệm, bài báo đăng tải ngày 29/04/2018. Trực tiếp trên trang “http://snnptnt.bacninh.gov.vn Link
32. Thành Đức (2016). Tình trạng nông dân bỏ ruộng đang gia tăng. Trực tiếp tại: https://nongnghiep.vn/tinh-trang-nong-dan-bo-ruong-o-nam-dinh-dang-gia-tang-post170523.html Link
33. Thông tấn xã Việt Nam, (2012). Nước thải các nhà máy huỷ hoại kênh mương, bức tử ruộng đồng. Trực tiếp tại trang http://www.thiennhien.net Link
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, (2010). Báo cáo tổng hợp Đề tài vấn đề môi trường trong phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta đến năm 2020. Hà Nội Khác
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013). Báo cáo tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng hoang tính đến tháng 8 năm 2013 Khác
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Báo cáo môi trường quốc gia năm 2012 - Môi trường nước mặt. Hà Nội Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2013). Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay: Thực trạng và giải pháp khắc phục. Hà Nội Khác
6. Chi cục Thống kê Thành phố Bắc Ninh (2018). Niên giám thống kê Thành phố Bắc Ninh năm 2017. Bắc Ninh Khác
7. Chi cục Thống kê TP Bắc Ninh (2017). Dân số và lao động Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013-2017 Khác
8. Chính phủ (2012). Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/05/2012 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Khác
9. Chính phủ (2015). Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Khác
10. Chính phủ (2015). Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015, Chính sách tín dụng nông thôn Khác
11. Chính phủ (2018). Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018, Chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ Khác
12. Chính phủ (2018). Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Khác
13. Chính phủ (2018). Nghị nghị số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Khác
14. Đài phát thanh quốc tế Trung Quốc – CRI (2014). Tình hình bỏ hoang đất nông nghiệp tại trung quốc tính đến ngày 20/09/2009 Khác
15. Đức Phường (2008). Thống kê số lao động nông nghiệp tại Thái Lan năm 2008 Khác
16. Giang Hải và Nguyễn Phương (2014). Hải Phòng: Hàng trăm héc ta đất nông nghiệp bị bỏ hoang. Trực tiếp tại: https://giaoducthoidai.vn , ngày 20/12/2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Ninh (Trang 37)
Bảng 3.2. Dân số và lao động thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Dân số và lao động thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2013-2017 (Trang 41)
Bảng 3.3. Số lượng mỗi đối tượng điều tra thu thập thông tin về tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Số lượng mỗi đối tượng điều tra thu thập thông tin về tình trạng hộ nơng dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh (Trang 46)
Bảng 4.1. Diện tích đất ruộng bị bỏ hoang trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh phân theo loại cây trồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Diện tích đất ruộng bị bỏ hoang trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh phân theo loại cây trồng (Trang 50)
Bảng 4.2 Diện tích đất ruộng bị bỏ hoang trên địa bàn TP Bắc Ninh phân theo địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2 Diện tích đất ruộng bị bỏ hoang trên địa bàn TP Bắc Ninh phân theo địa bàn (Trang 51)
Bảng 4.3. Số hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Số hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 (Trang 52)
Bảng 4.4. Diện tích đất ruộng được giao/hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Diện tích đất ruộng được giao/hộ (Trang 53)
Đất ruộng bỏ hoang của các hộ được điều tra dưới hai hình thức, đó là bỏ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
t ruộng bỏ hoang của các hộ được điều tra dưới hai hình thức, đó là bỏ (Trang 54)
Bảng 4.5 Thời gian bỏ ruộng hoang ở các nhóm hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5 Thời gian bỏ ruộng hoang ở các nhóm hộ (Trang 55)
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của hệ thống tưới tiêu tới diện tích bỏ hoang của hộ Phương thức Số hộ Diện tích bỏ hoang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của hệ thống tưới tiêu tới diện tích bỏ hoang của hộ Phương thức Số hộ Diện tích bỏ hoang (Trang 57)
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế trồng lúa ở Thành phố Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế trồng lúa ở Thành phố Bắc Ninh (Trang 61)
Bảng 4.9. Thu nhập lao động giữa làm lúa và các sinh kế khác - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.9. Thu nhập lao động giữa làm lúa và các sinh kế khác (Trang 64)
Bảng 4.11 Các chi phí cố định bình qn dù bỏ ruộng hoang hộ nơng dân vẫn phải bỏ ra - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11 Các chi phí cố định bình qn dù bỏ ruộng hoang hộ nơng dân vẫn phải bỏ ra (Trang 67)
4.1.4. Những tác hại khi hộ nông dân bỏ ruộng hoang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
4.1.4. Những tác hại khi hộ nông dân bỏ ruộng hoang (Trang 67)
Bảng 4.12 Hiệu quả kinh tế Cánh đồng khơng có ruộng bỏ hoang và Cánh đồng có ruộng bỏ hoang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình trạng hộ nông dân bỏ ruộng trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.12 Hiệu quả kinh tế Cánh đồng khơng có ruộng bỏ hoang và Cánh đồng có ruộng bỏ hoang (Trang 69)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w