1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và sinh lý, sinh hóa máu của chó mắc bệnh do parvovirus tại mỹ hào, hưng yên

80 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC ĐÍCH

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. NGUỒN GỐC LOÀI CHÓ

    • 2.2. MỘT SỐ GIỐNG CHÓ CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.3. MỘT SỐ GIỐNG CHÓ NUÔI Ở VIỆT NAM

      • 2.3.1. Các giống chó địa phương

      • 2.3.2. Một số giống chó nhập ngoại

    • 2.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ LOÀI CHÓ

      • 2.4.1. Thân nhiệt (oC)

      • 2.4.2. Tần số hô hấp (số lần thở/phút)

      • 2.4.3. Tần số tim (lần/phút

    • 2.5. BỆNH DO PARVOVIRUS TRÊN CHÓ

      • 2.5.1. Lịch sử bệnh

      • 2.5.2. Phân loại và một số đặc tính sinh học của virus

      • 2.5.3. Dịch tễ học

      • 2.5.4. Cách sinh bệnh

      • 2.5.5. Triệu chứng

      • 2.5.6. Tổn thương

      • 2.5.7. Chẩn đoán

      • 2.5.8. Điều trị

      • 2.5.9. Phòng bệnh

    • 2.6. CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HÓA MÁU CỦA CHÓ

      • 2.6.1. Một số chỉ tiêu sinh lý máu ở chó

      • 2.6.2. Một số chỉ tiêu sinh hóa của chó

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU, THỜI GIANNGHIÊN CỨU

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phương pháp khám lâm sàng

      • 3.3.2. Phương pháp xác định bệnh bằng test CPV

      • 3.3.3. Khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus

      • 3.3.4. Phương pháp lấy máu để kiểm tra các chỉ tiêu

      • 3.3.5. Phương pháp mổ khám quan sát các tổn thương đại thể

      • 3.3.6. Phương pháp thử nghiệm phác đồ điều trị mới cho chó mắc bệnh doParvovirus

      • 3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KẾT QUẢ PHÂN LOẠI BỆNH CỦA CHÓ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ

    • 4.2. TỶ LỆ MẮC BỆNH DO PARVOVIRUS Ở CHÓ

      • 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus theo nhóm giống chó

      • 4.2.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo lứa tuổi

      • 4.2.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh do Parvovirus theo mùa

    • 4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ MÁU ỞCHÓ MẮC BỆNH DO PARVOVIRUS

      • 4.3.1. Các chỉ tiêu hồng cầu chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus

      • 4.3.2. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của chó trong bệnh doParvovirus

      • 4.3.3. Số lượng tiểu cầu trên chó khỏe và chó mắc bệnh do Parvovirus

    • 4.4. SỰ THAY ĐỔI CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH HÓA MÁU TRÊNCHÓ BỆNH DO PARVOVIRUS

    • 4.5. THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH DO PARVOVIRUS

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu, thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các giống chó ở mọi lứa tuổi bị chẩn đoán mắc bệnh do Parvovirus tại Mỹ Hào, Hưng Yên Địa điểm thực hiện nghiên cứu bao gồm phòng khám thú y Vũ Xuân Sử tại phố Thứa và phòng khám vật tư thú y Thắng Chung ở Dương Quang.

Trong khoảng thời gian thực hiện từ 10/2018 – 10/2019

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Tình hình mắc các nhóm bệnh ở chó được mang tới khám và điều trị 3.2.2 Xác định tỷ lệ mắc bệnh do Parvovirus ở chó theo giống, lứa tuổi và mùa vụ, giữa chó được tiêm phòng và chó chưa được tiêm phòng

3.2.3 Xác định một số chỉ tiêu sinh lý máu trên chó mắc bệnh do Parvovirus 3.2.4 Xác định một số chỉ tiêu sinh hóa máu trên chó mắc bệnh do Parvovirus3.2.5 Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh do Parvovirus trên chó

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp khám lâm sàng

Trên các ca mắc bệnh do Parvovirus chúng tôi tiến hàng các phương pháp khám lâm sàng: sờ, nắn, gõ, nghe, quan sát:

Phương pháp nghe (Ausaltatio) trong thú y

Phương pháp nghe là kỹ thuật dùng để kiểm tra hoạt động của các cơ quan trong cơ thể như tim, phổi, dạ dày và ruột, nhằm đánh giá chức năng của các tổ chức này Có hai cách thực hiện phương pháp này.

Để nghe trực tiếp âm thanh từ con vật, bạn cần đặt tai sát vào cơ thể của nó Để tránh bẩn, có thể dùng một miếng vải đen phủ lên Khi nghe phần trước, người khám nên quay mặt về phía đầu con vật và đặt tay lên sống lưng để làm điểm tựa; còn khi nghe phần sau, người khám sẽ quay mặt về phía sau của con vật.

Nghe gián tiếp là phương pháp phổ biến trong thú y, sử dụng ống nghe để kiểm tra âm thanh cơ thể Ống nghe gọng cứng với một loa nghe có ưu điểm không làm thay đổi âm hưởng và không có tạp âm, nhưng lại không thuận tiện và ít được sử dụng hiện nay Trong khi đó, ống nghe hai loa có độ phóng âm lớn và sử dụng thuận lợi hơn, nên được áp dụng rộng rãi trong thú y, mặc dù nó có nhược điểm là dễ làm thay đổi tính chất âm hưởng và dễ lẫn tạp âm.

Phương pháp gõ (Percussio) trong thú y

Các khí quan và tổ chức trong cơ thể động vật có cấu trúc giải phẫu và tổ chức khác nhau, dẫn đến âm hưởng phát ra khi gõ vào các cơ quan này cũng khác nhau Khi có bệnh, tính chất của tổ chức thay đổi, làm thay đổi âm hưởng phát ra Phương pháp gõ có thể khác nhau tùy thuộc vào kích thước của con vật, lớn hay nhỏ.

Gõ trực tiếp là phương pháp áp dụng cho các động vật nhỏ như chó, mèo và thú cưng Để thực hiện, các ngón tay của tay phải cần co lại và gõ vuông góc với bề mặt của cơ quan hoặc tổ chức cần khám Phương pháp này tạo ra lực gõ nhẹ, do đó âm thanh phát ra sẽ yếu.

Gõ gián tiếp qua một vật trung gian có hai phương pháp Phương pháp đầu tiên là gõ qua ngón tay, trong đó ngón giữa và ngón trỏ của tay trái đặt sát bề mặt cơ thể, còn ngón giữa của tay phải gõ lên theo một góc vuông Lưu ý rằng cần tập gõ từ cổ tay, không nên gõ cả cánh tay để đạt hiệu quả tốt nhất.

Phương pháp sờ nắn (Palpatio) trong thú y

Người khám thú y sử dụng tay để kiểm tra các bộ phận cơ thể của động vật bị bệnh nhằm xác định nhiệt độ, độ ẩm, độ cứng và độ nhạy cảm của tổ chức Các phương pháp như sờ nắn, bắt mạch, đo huyết áp và khám trực tràng là những kỹ thuật phổ biến trong lĩnh vực thú y.

Sờ nắn phần nông trên cơ thể giúp xác định nhiệt độ da và độ căng của cơ, trong khi việc kiểm tra vùng tim cho phép đánh giá độ mẫn cảm Hãy sử dụng đầu ngón tay để ấn nhẹ nhàng từ khu vực này sang khu vực khác nhằm thu thập thông tin chính xác.

Sờ sâu để khám các khí quan giúp xác định trạng thái tổ chức như cứng, rất cứng hoặc ba động Cảm giác cứng thường xuất hiện khi sờ vào gan hay cơ, trong khi cảm giác rất cứng giống như sờ vào xương Trạng thái ba động thể hiện qua sự lùng nhùng khi ấn mạnh, thường do tổ chức thấm nước hoặc bị tổn thương Dạng khí thũng xảy ra khi tổ chức chứa đầy khí, tạo ra âm thanh lép bép khi ấn vào Việc nắm vững vị trí giải phẫu và thực hiện phương pháp khám thành thạo sẽ mang lại kết quả chính xác trong chẩn đoán bệnh.

Phương pháp quan sát trong khám bệnh cho con vật là bước đầu tiên và hiệu quả trong chẩn đoán bệnh Đây là kỹ thuật phổ biến trong Thú y, cho phép đánh giá trạng thái sức khỏe của động vật qua các yếu tố như cách di chuyển, tình trạng niêm mạc, da, lông và các triệu chứng bệnh Qua quan sát, người khám có thể phát hiện những con bệnh hoặc con yếu trong đàn, từ đó đưa ra quyết định điều trị hoặc loại thải Việc sử dụng dụng cụ quan sát cũng có thể cần thiết tùy thuộc vào mục đích và vị trí cần kiểm tra Quá trình quan sát bắt đầu từ tinh thần, thể trạng, tình trạng dinh dưỡng, sau đó lần lượt kiểm tra các bộ phận như đầu, cổ, lồng ngực, bụng và bốn chân, đồng thời so sánh sự cân đối giữa hai bên cơ thể Nếu cần, cho con vật đi vài bước để đánh giá thêm.

Khám lâm sàng bao gồm việc kiểm tra thân nhiệt, tần số hô hấp, tần số mạch, mức độ mất nước, và quan sát các thay đổi về trạng thái và phản xạ Những chỉ tiêu này giúp xác định các triệu chứng như sốt, ủ rũ, bỏ ăn, ho khạc, nôn mửa và tiêu chảy.

Chó mắc bệnh do Parvovirus thường có triệu chứng lâm sàng như sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, ủ rũ, ít ăn hoặc bỏ ăn và nôn mửa Phân của chó có mùi tanh đặc trưng, ban đầu có màu thối sau đó chuyển sang màu hồng hoặc có lẫn máu tươi, kèm theo niêm mạc ruột và chất keo nhầy Chó có thể chết do mất nước, mất cân bằng điện giải, sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát.

Theo dõi các biểu hiện triệu chứng lâm sàng ở chó mắc bệnh do Parvovirus:

Để đo thân nhiệt của chó, sử dụng nhiệt kế thủy ngân vào buổi sáng hoặc trước khi điều trị Trước khi đo, cần vẩy cột thủy ngân xuống 35 độ C Sau đó, nhẹ nhàng đưa nhiệt kế vào hậu môn chó khoảng 5cm, để bầu thủy ngân tiếp xúc với thành ruột trong khoảng 3 – 5 phút Cuối cùng, lấy nhiệt kế ra, rửa hoặc lau sạch và đọc kết quả.

Để xác định tần số hô hấp của chó, chúng ta có thể sử dụng ống nghe để nghe vùng phổi trong một phút và thực hiện lại hai lần, sau đó lấy kết quả trung bình của ba lần nghe Ngoài ra, có thể đếm số lần lay động của lồng ngực trong một phút, thực hiện hai lần nữa và tính trung bình của ba lần đếm.

Để đo tần số tim (lần/phút), bạn cần sử dụng ống nghe để nghe vùng tim bên trái, giữa xương sườn thứ 4 và thứ 5 Áp ống nghe sát lồng ngực trái và đếm số lần tim đập trong một phút Nên nghe lại hai lần và lấy kết quả trung bình của ba lần nghe để có độ chính xác cao hơn.

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bạch Quốc Tuyên (1992). Huyết học, tập I. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Khác
2. Bùi Trần Anh Đào, Bùi Thị Tố Nga, Vũ Thị Lẽ, Nguyễn Trọng Tâm và Đào Hữu Trường (2010). Một số đặc điểm huyết học ở chó mắc bệnh Parvovirus. Tạp chí Khoa học kĩ thuật Thú y. 17. (4). tr. 13 – 17 Khác
3. Cù Xuân Dần và cộng sự (1977). Sinh lý gia súc. Nhà xuất bản Nông thôn, Hà Nội. tr 263-268 Khác
4. Đỗ Đình Hồ (2005). Hóa sinh lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Khác
5. Đỗ Hiệp (1994). Chó cảnh nuôi dạy và chữa bệnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Hồ Đình Chúc (1993). Bệnh Care trên đàn chó ở Việt Nam kinh nghiệm điều trị, Công trình nghiên cứu, Hội thú ý Việt Nam Khác
7. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên và Phạm Ngọc Thạch (1997). Giáo trình bệnh nội khoa gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Hoàng Văn Tiến và cộng tác viên (1995). Sinh lý học gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Huỳnh Tấn Phát (2001). Khảo sát tình hình nhiễm và một số biến đổi bệnh lý do Parvovirus trong hội chứng ói mửa, tiêu chảy ra máu trên chó tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông lâm Tp HCM Khác
10. Lê Thanh Hải (1990). Kết quả điều trị bệnh do Parvovirrus ở đàn chó nghiệp vụ. Tủ sách trường Đại học Nông lâm Khác
11. Lê Văn Thọ (1997). Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại TP Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp Khác
12. Lê Văn Thọ (2006). Những điều người nuôi chó cần biết. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Khác
13. Nguyễn Ngọc Đỉnh và Nguyễn Thị Vân Anh (2012). Chỉ tiêu huyết học chó mắc bệnh do Parvovirus. Tạp chí Khoa học kĩ thuật Thú y. 19. (8). tr. 66 - 69 Khác
14. Nguyễn Như Pho (2003). Bệnh Parvovirus và Care trên chó. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Khác
15. Nguyễn Tài Lương (1982). Sinh lý và bệnh lý hấp thu. Nhà xuất bản Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội. tr. 25-205 Khác
16. Nguyễn Thế Khánh và Phạm Tử Dương (2003). Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản y học, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán và Nguyễn Hoài Nam (2012). Giáo trình bệnh của chó mèo. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Xuân Tịnh, Tiết Hồng Ngân, Nguyễn Bá Mùi và Lê Mộng Loan (1996). Sinh lý học gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Phạm Ngọc Thạch (2003). Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở chó bị viêm ruột ỉa chảy. Tạp chí Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp. 1. (2). tr. 127 – 132 Khác
20. Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992). Kỹ thuật nuôi chó cảnh. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w