1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch

59 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Dịch Tễ Của Bệnh Tiêu Chảy Thành Dịch Ở Lợn Tại Nam Định, Phân Tích Một Số Yếu Tố Nguy Cơ Làm Lây Lan Và Phát Dịch
Tác giả Nguyễn Đăng Việt
Người hướng dẫn TS. Lại Thị Lan Hương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,79 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

      • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

  • PHẦN 2 TỔN QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

      • 2.1.1 NƯƠC ngoài

      • 2 1 2 Trong nƣớc

    • 2.2. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH PED TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM TRONG NHỮN NĂM ẦN ĐÂY

      • 2.2.1. Tình hình dịch bệnh PED trên thế giới

      • 2.2.2. Tình hình dịch bệnh PED ở Việt Nam

      • 2 2 3 Tình hình PED trên địa bàn tỉnh Nam Định

    • 2.3. ỆNH DỊCH TIÊU CHẢY CẤP T NH Ở ỢN (PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA- PED)

      • 2.3.1. Phân loại

      • 2.3.2. Hình thái, cấu trúc của PEDV

      • 2.3.3 Đặc tính nuôi cấy của virút

      • 2.3.4. Dịch tễ học

      • 2.3.5. Triệu chứng lâm sàng

      • 2.3.6. Bệnh tích

      • 2 3 7 Các phƣơng pháp chẩn đoán PEDV

  • PHẦN 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. NGUYÊN LIỆU

    • 3.3. PHẠM VI, QUY MÔ NGHIÊN CỨU

    • 3.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3 4 1 PhƯơng pháp thu thập số liệu

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ TẦN SỐ ĐO LƯỜNG DỊCH BỆNH

      • 3.5.1. Tỷ lệ mắc bệnh

      • 3.5.2. Tỷ lệ chết vì một bệnh (Mortality rate = MR)

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH4.1.1. Kết

    • 4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH

      • 4.1.1. Kết quả điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi

      • 4.1.2. Tỷ lệ tử vong do bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi

      • 4.1.3. Triệu chứng lâm sàng của bệnh

      • 4.1.4. Kết quả mổ khám bệnh tích đại thể

    • 4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ LÀM PHÁT SINH VÀ LÂY LAN DỊCH PED TẠI CÁC HUYỆN ĐIỀU TRA

      • 4 2 1 Địa điểm chăn nuôi gần khu dân cƣ 500m

      • 4 2 2 Địa điểm chăn nuôi gần đƣờng quốc lộ 500m

      • 4 2 3 Địa điểm chăn nuôi gần chợ buôn bán 500m

      • 4.2.4. Mua con giống ở địa phƣơng khác về nuôi trong thời gian có dịch

      • 4.2.5. Không sử dụng thuốc sát trùng để vệ sinh tiêu độc định kỳ

      • 4.2.6. Yếu tố xả thẳng chất thải trong chăn nuôi

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN V ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5 2 ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh

  • PHỤ ỤC

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Trong những năm gần đây, tỉnh Nam Định đã tiến hành điều tra tình hình bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (PED) với các nội dung chính như lứa tuổi mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phát triển và tác động của bệnh PED đối với ngành chăn nuôi lợn tại địa phương.

- Phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch tiêu chảy thành dịch.

Nguyên liệu

- Đàn lợn được nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

- Số liệu điều tra tình hình bệnh PED theo phiếu điều tra một số ổ dịch tại địa phương

- Mẫu bệnh phẩm lấy từ ổ dịch để phân lập vi rút bệnh PED.

Phương pháp nghiên cứu

Trong những năm gần đây, tỉnh Nam Định đã tiến hành điều tra tình hình bệnh Dịch tả lợn châu Phi (PED), tập trung vào các yếu tố như độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển của bệnh PED và ảnh hưởng của nó đến ngành chăn nuôi lợn tại địa phương.

- Phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch tiêu chảy thành dịch

- Đàn lợn được nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

- Số liệu điều tra tình hình bệnh PED theo phiếu điều tra một số ổ dịch tại địa phương

- Mẫu bệnh phẩm lấy từ ổ dịch để phân lập vi rút bệnh PED

3.3 PHẠM VI, QUY MÔ NGHIÊN CỨU

- Địa điểm nghiên cứu: các huyện có cơ cấu đàn lớn trên địa bàn tỉnh Nam Định

3 4 1 Phương pháp thu thập số liệu a Thu thập số liệu

Số liệu bệnh PED ở lợn, hộ chăn nuôi lợn có dịch năm 2015 - 2016 từ việc điều tra và tổng hợp Trong đó:

Lợn mắc bệnh PED biểu hiện các triệu chứng lâm sàng đặc trưng Để phân tích số liệu, dữ liệu từ phiếu câu hỏi điều tra đã được thu thập và nhập vào bảng Excel.

2007 để xử lý c Xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan PED

+ Gần khu dân cư; gần đường quốc lộ; gần chợ buôn bán; gần địa điểm giết mổ; gần trang trại hàng xóm; gần ao, hồ, kênh, mương

+ Nguồn thức ăn, nước uống

+ Nguồn cung cấp lợn giống

+ Tiếp xúc với con người, thú y viên

+ Vệ sinh tiêu độc, khử trùng

Thu thập thông tin: qua phiếu điều tra và phỏng vấn cán bộ Thú y và người chăn nuôi (100 phiếu)

Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:

Tình hình chăn nuôi lợn hiện nay bao gồm các yếu tố quan trọng như số lượng từng loại lợn, số lượng lợn trên mỗi ô chuồng, cũng như số lượng máng ăn và máng uống cho từng ô chuồng Hướng chuồng được xác định rõ ràng, cùng với nguồn nước uống sử dụng và loại thức ăn chăn nuôi phù hợp, đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt cho đàn lợn.

Để đảm bảo tình hình vệ sinh trong chăn nuôi, cần chú trọng đến chất lượng chuồng nuôi, vệ sinh chuồng trại, và vệ sinh máng ăn, uống Việc sử dụng hóa chất tiêu độc và xử lý chất thải chăn nuôi cũng rất quan trọng Trong trường hợp có dịch bệnh, cần thực hiện khử trùng tiêu độc ngay lập tức và theo dõi tổng số lợn, bao gồm tổng số lợn khỏe mạnh, lợn ốm và lợn bị tiêu hủy.

Tình hình tiêm phòng: tiêm vacxin phòng bệnh;

+ Nghiên cứu hồi cứu để xác định một số yếu tố nguy cơ liên quan đến việc làm phát sinh và lây lan bệnh

Bố trí thí nghiệm Để thực hiện đề tài này tôi tiến hành điều tra như sau:

+ Tại các xã có dịch lấy phiếu điều tra tại các hộ có dịch và các hộ không có dịch

Phương pháp xử lý số liệu trong nghiên cứu xác định các yếu tố nguy cơ gây ra và lây lan Hội chứng PED ở lợn tại một số xã thuộc tỉnh Nam Định năm 2015 bao gồm việc đưa dữ liệu từ 100 phiếu câu hỏi đã phỏng vấn vào phần mềm Microsoft Excel Qua đó, dữ liệu được xử lý để tạo ra bảng tương liên (2x2) nhằm phục vụ cho việc phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan.

Có bệnh Không có bệnh Tổng

Để xác định yếu tố nguy cơ liên quan đến sự phát sinh và lây lan dịch PED, chúng tôi đã thực hiện một quy trình nghiên cứu chi tiết.

- Đưa ra giả thuyết là yếu tố nguy cơ không liên quan đến dịch PRRS

- Giả thuyết này có kí hiệu là H 0 Đối thuyết của H 0 là H 1 Tức là yếu tố nguy cơ có liên quan đến việc phát sinh và lây lan dịch bệnh

- Kiểm định giả thuyết H 0 bằng cách:

+ Tính tỷ suất chênh lệch OR (Odd Ratio):

Tỷ suất của nhóm phơi nhiễm

Tỷ suất chênh của nhóm không phơi nhiễm

Odd 2 = c d a: nhóm bệnh có phơi nhiễm b: nhóm không bệnh có phơi nhiễm c: nhóm bệnh nhưng không phơi nhiễm d: nhóm không bệnh và không phơi nhiễm

Tỷ số OR = 1: Thì bệnh và sự phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ không có liên hệ gì đến nhau

Tỷ số OR > 1: Chỉ sự kết hợp giữa bệnh với sự phơi nhiễm, trị số

OR càng lớn thì sự kết hợp càng mạnh

Tỷ số OR < 1: Nói lên một kết hợp âm tính

Tính bình phương (Chi – square): sử dụng phần mềm dịch tễ Minitab 13 để tính giá trị P – value để đánh giá về mặt thống kê

+ Khi tính bình phương, tìm giá trị xác suất P trong bảng khi bình phương để khẳng định chấp nhận hay không chấp nhận H 0

+ Số liệu được tính toán với mức tin cậy 95%

+ Nếu giá trị xác suất P < 0,05 thì loại bỏ giả thuyết H 0 , chấp nhận đối thuyết H 1

Nếu giá trị xác suất P lớn hơn 0,05, nghiên cứu sẽ không có ý nghĩa thống kê, cho thấy chưa phát hiện được mối liên hệ giữa yếu tố nguy cơ và sự phát sinh cũng như lây lan của dịch PRRS.

3.5 PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ TẦN SỐ ĐO LƯỜNG DỊCH BỆNH 3.5.1 Tỷ lệ mắc bệnh

Số mắc vì một bệnh của quần thể trong một thời kỳ x 100 Tổng đàn của quần thể trong thời kỳ đó

3.5.2 Tỷ lệ chết vì một bệnh (Mortality rate = MR)

Tỷ số chết do bệnh được xác định bằng cách chia số lượng gia súc chết vì bệnh trong một khoảng thời gian nhất định cho tổng số gia súc trong cùng giai đoạn đó.

Số chết vì một bệnh của quần thể trong giai đoạn đó x 100 Tổng đàn của quần thể trong thời kỳ đó

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh

4.1.1 Kết quả điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi Để tìm hiểu và đánh giá mức độ mắc bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi, chúng tôi tiến hành theo dõi tỷ lệ mắc bệnh trên từng độ tuổi của lợn

Chúng tôi đã tiến hành theo dõi 1.264 con lợn tại 100 hộ có bệnh ở các giai đoạn phát triển khác nhau, bao gồm lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, lợn choai và lợn trưởng thành, tại 4 huyện: thành phố Nam Định, Mỹ Lộc, Vụ Bản và Ý Yên Kết quả điều tra về tình trạng lợn mắc bệnh PED theo lứa tuổi được trình bày trong bảng 4.1 với độ tin cậy 95% CI.

Số con mắc bệnh PED

Số con mắc Tỷ lệ mắc

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ mắc PED ở lợn khác nhau theo từng giai đoạn tuổi, với tỷ lệ cao nhất ở lợn con theo mẹ (82,22%), tiếp theo là lợn sau cai sữa (59,63%), lợn choai (19,64%) và thấp nhất là lợn trưởng thành (15,24%) Sự khác biệt này có thể giải thích bởi lợn con theo mẹ có hệ tiêu hóa và miễn dịch đang phát triển, phụ thuộc vào kháng thể và dinh dưỡng từ lợn mẹ, khiến chúng dễ bị mắc bệnh Sau cai sữa, lợn con dần hoàn thiện chức năng tiêu hóa và điều tiết thân nhiệt, do đó tỷ lệ mắc bệnh giảm Trong khi đó, lợn choai và trưởng thành có hệ tiêu hóa phát triển và miễn dịch mạnh, giúp tăng sức đề kháng và giảm khả năng mắc bệnh.

Bệnh tiêu chảy ở lợn xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng nghiêm trọng nhất là ở lợn sơ sinh đến cai sữa, theo tác giả Nguyễn Bá Hiên Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (2006) cho thấy tỷ lệ lợn bị tiêu chảy giảm theo độ tuổi Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với những phát hiện này, được minh họa rõ nét trong bảng 4.1 và biểu đồ 4.1.

Lợn con theo mẹ Lợn sau cai sữa Lợn choai lợn trưởng thành

Tỉ lệ mắc PED theo độ tuổi iểu đồ 4 1 Tỷ lệ mắc bệnh PED theo độ tuổi

4.1.1.1 Kết qu ều tra b nh tiêu ch y thành d ch ở lợn theo l a tuổi tại tỉnh

Để đánh giá mức độ mắc bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi tại hộ chăn nuôi thành phố Nam Định, chúng tôi đã theo dõi 344 con lợn ở các giai đoạn khác nhau: lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, lợn choai và lợn trưởng thành Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 4.2, cho thấy tỷ lệ mắc bệnh PED theo từng lứa tuổi.

Nam Định với độ tin cậy 95%CI Độ tuổi của lợn Số con theo dõi

Số con mắc bệnh PED Sốcon mắc

Theo bảng 4.2, tỷ lệ mắc bệnh tại thành phố Nam Định cao nhất ở nhóm lợn con theo mẹ, đạt tới 90%, và sau đó giảm dần ở các độ tuổi tiếp theo Kết quả này được thể hiện rõ trong biểu đồ 4.2.

Lợn con theo mẹ Lợn sau cai sữa Lợn choai lợn trưởng thành

Tỉ lệ mắc PED theo độ tuổi iểu đồ 4 2 Tỷ lệ mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại tp Nam Định

Theo biểu đồ 4.2, tỷ lệ mắc bệnh PED ở lợn con theo mẹ tại thành phố Nam Định cao gấp 1,34 lần so với lợn sau cai sữa, gấp 3,31 lần so với lợn choai và gấp 3,52 lần so với lợn trưởng thành.

4.1.1.2 Kết qu ều tra b nh tiêu ch y thành d ch ở lợn theo l a tuổi tại huy n Mỹ L c Để tìm hiểu và đánh giá mức độ mắc bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi tại hộ chăn nuôi của huyện Mỹ Lộc, chúng tôi đã tiến hành theo dõi trên các đàn lợn 285 con ở các giai đoạn lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, lợn choai và lợn trưởng thành Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 4.3 ảng 4 3 Kết quả điều tra lợn mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Mỹ ộc với độ tin cậy 95%CI Độ tuổi của lợn

Số con theo dõi (con) n(5

Số con mắc bệnh PED

Theo bảng 4.3, tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh PED tại các hộ có dịch rất cao, đạt 100% ở lứa tuổi này Tỷ lệ mắc bệnh ở lợn sau cai sữa là 62,50%, trong khi lợn choai có tỷ lệ mắc bệnh là 15,30% Tỷ lệ thấp nhất được ghi nhận ở lợn trưởng thành với 25% Kết quả này được thể hiện rõ trong biểu đồ 4.3.

Lợn choai lợn trưởng thành

Tỉ lệ mắc PED theo độ tuổi iểu đồ 4 3 Tỷ lệ mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Mỹ ộc

Biểu đồ 4.3 chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh ở lợn giảm dần theo từng độ tuổi Đặc biệt, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất xuất hiện ở lợn con theo mẹ, sau đó giảm rõ rệt ở lợn sau cai sữa, lợn choai và lợn trưởng thành.

4.1.1.3 Kết qu ều tra b nh tiêu ch y thành d ch ở lợn theo l a tuổi tại huy n Vụ B n Để tìm hiểu và đánh giá mức độ mắc bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi tại hộ chăn nuôi của huyện Vụ Bản, chúng tôi đã tiến hành theo dõi trên các đàn lợn 340 con ở các giai đoạn lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, lợn choai và lợn trưởng thành Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 4.4 ảng 4 4 Kết quả điều tra lợn mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Vụ ản với độ tin cậy 95% CI Độ tuổi của lợn

Số con theo dõi (con) n40

Số con mắc bệnh PED

Theo bảng 4.4, tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh PED tại các hộ có dịch rất cao, đạt 68,96% Tỷ lệ mắc bệnh ở lứa tuổi sau cai sữa là 28,88%, trong khi lợn choai và lợn trưởng thành không ghi nhận trường hợp nào mắc bệnh, đều là 0% Kết quả này được minh họa rõ ràng trong biểu đồ 4.4.

Lợn con theo mẹ Lợn sau cai sữa Lợn choai lợn trưởng thành

Tỉ lệ mắc PED theo độ tuổi iểu đồ 4 4 Tỷ lệ mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Vụ ản

Biểu đồ 4.4 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh PED ở lợn con theo mẹ tại huyện Vụ Bản cao gấp 2,38 lần so với nhóm lợn sau cai sữa, trong khi lợn choai và lợn trưởng thành không bị ảnh hưởng bởi bệnh này.

4.1.1.4 Kết qu ều tra b nh tiêu ch y thành d ch ở lợn theo l a tuổi tại huy n Ý Yên

Chúng tôi đã tiến hành theo dõi 295 con lợn ở các giai đoạn khác nhau, bao gồm lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa, lợn choai và lợn trưởng thành, tại một số hộ chăn nuôi bị bệnh PED ở huyện Ý Yên Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu và đánh giá mức độ mắc bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn theo lứa tuổi Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 4.5, với độ tin cậy 95%.

Số con mắc bệnh PED

Lợn trưởng thành 39 0 0 (0) iểu đồ 4 5 Tỷ lệ mắc bệnh PED theo lứa tuổi tại huyện Ý Yên

Theo bảng 4.5, tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh PED tại các hộ có dịch là 75,30% Tỷ lệ mắc bệnh ở lợn sau cai sữa lên tới 93,30%, trong khi lợn choai có tỷ lệ mắc là 19,74% Đáng chú ý, tỷ lệ mắc bệnh ở lợn trưởng thành là 0% Kết quả này được thể hiện rõ trong biểu đồ 4.5.

4.1.1.5 So sánh tỷ l mắc b nh theo l a tuổi c a b nh PED tại tp N Đ nh,

Một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch ped tại các huyện điều tra

iểu đồ 4 9 Kết quả mổ khám bệnh tích đại thể 4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ N UY CƠ M PH T SINH V ÂY AN DỊCH PED TẠI CÁC HUYỆN ĐIỀU TRA

Nguyên nhân lây lan và phát sinh dịch bệnh PED có thể đến từ nhiều yếu tố khác nhau Để xác định những yếu tố nguy cơ chính gây ra dịch bệnh PED tại một số xã thuộc tỉnh Nam Định, chúng tôi đã tiến hành điều tra một số yếu tố nguy cơ quan trọng.

4 2 1 Địa điểm chăn nuôi gần khu dân cƣ 500m

Trong số 100 hộ được khảo sát, có 63 hộ nằm gần khu dân cư, trong khi 37 hộ không gần khu dân cư Dữ liệu từ phiếu điều tra cho thấy rằng trong nhóm hộ gần khu dân cư

10 hộ có dịch, 53 hộ không có dịch và trong các hộ không gần khu dân cư có 2 hộ có dịch và 35 hộ không có dịch

Kết quả được thể hiện trong bảng 4.11

Kết quả từ bảng 4.11 cho thấy P < 0,05, không chấp nhận H0, điều này có nghĩa là các hộ chăn nuôi lợn gần khu dân cư trong thời gian có dịch có nguy cơ lây lan và phát sinh dịch bệnh PED cao gấp 3,1075 lần so với các hộ không gần khu dân cư Do đó, các hộ chăn nuôi ở gần khu dân cư cần tăng cường quản lý để ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và giảm thiệt hại kinh tế.

Bảng 4.11 Kết quả phân tích nguy cơ từ hộ chăn nuôi gần khu dân cƣ

Yếu tố nguy cơ Có dịch

Gần khu dân cư 500m Có 10 53 63

Tỷ suất chênh lệch OR (odds ratio) 3,1075 ( Cl 95%)

4 2 2 Địa điểm chăn nuôi gần đường quốc lộ 500m

Tỉnh Nam Định sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi, tạo điều kiện cho việc giao lưu và trao đổi buôn bán với các tỉnh lân cận như Hà Nam, Thái Bình và Ninh Bình, nơi có nhiều hoạt động chăn nuôi tập trung.

Trong một cuộc điều tra về chăn nuôi, 100 hộ được khảo sát, trong đó có 10 hộ gần đường quốc lộ và 90 hộ không gần đường quốc lộ Kết quả cho thấy, trong số các hộ gần đường quốc lộ, có 3 hộ bị dịch và 7 hộ không có dịch Ngược lại, trong nhóm hộ không gần đường quốc lộ, có 9 hộ bị dịch và 81 hộ không có dịch.

Kết quả được thể hiện trong bảng 4.12

Bảng 4.12 Kết quả phân tích nguy cơ từ hộ chăn nuôi gần đường quốc lộ

Yếu tố nguy cơ Có dịch

Gần đường quốc lộ 500m Có 3 7 10

Tỷ suất chênh lệch OR (odds ratio) 3,8194 (Cl 95%)

Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy rằng với P < 0,05, H0 không được chấp nhận, điều này có nghĩa là các hộ chăn nuôi lợn gần đường quốc lộ trong thời gian dịch có liên quan và làm tăng nguy cơ lây lan dịch PED lên gấp 3,8194 lần so với các hộ không nằm gần đường quốc lộ Vì vậy, các hộ này có nguy cơ tương đối cao đối với dịch PED Các hộ chăn nuôi ở khu vực có đường quốc lộ đi qua cần tăng cường quản lý để ngăn chặn mầm bệnh xâm nhập, tránh gây ra dịch bệnh và thiệt hại kinh tế.

4 2 3 Địa điểm chăn nuôi gần chợ buôn bán 500m

Chợ là điểm tập trung của các thương nhân buôn bán gia súc và gia cầm, nơi có sự hiện diện của cả những con vật khỏe mạnh lẫn những con bị bệnh, làm cho việc kiểm soát mầm bệnh trở nên rất khó khăn.

Chúng tôi đã nghiên cứu mối liên hệ giữa việc chăn nuôi gần chợ buôn bán gia súc và gia cầm sống với sự phát sinh và lây lan dịch PED Kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết trong bảng 4.13.

Bảng 4.13 Kết quả phân tích nguy cơ phát sinh và lây lan dịch từ việc chăn nuôi gần chợ bán gia súc, gia cầm sống

Yếu tố nguy cơ Có dịch

Chăn nuôi lợn gần chợ buôn bán gia súc, gia cầm sống

Tỷ suất chênh lệch OR (odds ratio) 18,3467 (Cl 95%)

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các hộ chăn nuôi lợn gần chợ buôn bán gia súc, gia cầm có nguy cơ phát sinh và lây lan dịch PED cao gấp 18,3467 lần so với các hộ chăn nuôi xa chợ Do đó, các hộ chăn nuôi cần chú ý và áp dụng các biện pháp phòng bệnh hiệu quả, đặc biệt trong thời gian có dịch PED để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh từ các chợ.

4.2.4 Mua con giống ở địa phương khác về nuôi trong thời gian có dịch

Trong quá trình điều tra 100 hộ chăn nuôi, chúng tôi phát hiện nhiều hộ mua con giống từ các địa phương khác mà không rõ nguồn gốc Số lượng con giống nhập về không nhiều và thường được nuôi nhỏ lẻ, không qua kiểm dịch, phần lớn được vận chuyển bằng xe máy Một số hộ có thể mua con giống ngay tại địa bàn xã Việc mua con giống không rõ nguồn gốc và phương thức vận chuyển này có thể là yếu tố nguy cơ dẫn đến sự phát sinh và lây lan dịch PED Để xác định mức độ nguy cơ này, chúng tôi đã phân tích số liệu điều tra, kết quả được trình bày ở bảng 4.14.

Bảng 4.14 Kết quả phân tích nguy cơ phát sinh và lây lan dịch từ việc mua con giống ở nơi khác về nuôi

Yếu tố nguy cơ Có dịch

Mua con giống từ địa phương khác về nuôi

Tỷ suất chênh lệch OR (odds ratio) 0,6767 (Cl 95%)

Kết quả từ Bảng 4.14 cho thấy P-value > 0,05, cho phép chấp nhận giả thuyết H0 Điều này có nghĩa là việc người chăn nuôi mua con giống từ nơi khác trong thời gian có dịch không liên quan đến sự phát sinh và lây lan của dịch PED Nghiên cứu không cho thấy có ý nghĩa thống kê, tức là chưa xác định được mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ và sự xuất hiện cũng như lây lan của dịch PED.

Mặc dù việc mua con giống từ nơi khác về nuôi tại tỉnh Nam Định không phải là yếu tố nguy cơ, nhưng tại tỉnh Hà Nam, điều này làm tăng nguy cơ phát sinh và lây lan dịch PED lên gấp 3,92 lần Vì vậy, người chăn nuôi cần lựa chọn con giống có nguồn gốc rõ ràng và được tiêm phòng đầy đủ để đảm bảo an toàn cho đàn vật nuôi.

4.2.5 Không sử dụng thuốc sát trùng để vệ sinh tiêu độc định kỳ

Sử dụng thuốc sát trùng để vệ sinh và tiêu độc định kỳ trong khu chăn nuôi là biện pháp an toàn sinh học hiệu quả, giúp phòng chống dịch bệnh hiệu quả Tuy nhiên, vấn đề này thường bị bỏ qua trong chăn nuôi nhỏ lẻ.

Chúng tôi đã tiến hành xác định liệu việc không sử dụng thuốc sát trùng có phải là yếu tố nguy cơ hay không Sau khi thực hiện điều tra, kết quả được đưa vào bảng tương liên để phân tích, và kết quả này được trình bày trong bảng 4.15.

Bảng 4.15 Kết quả phân tích nguy cơ phát sinh và lây lan dịch từ việc không sử dụng thuốc sát trùng để vệ sinh tiêu độc định kỳ

Yếu tố nguy cơ Có dịch

Không sử dụng thuốc sát trùng để vệ sinh tiêu độc định kỳ

Tỷ suất chênh lệch OR (odds ratio) 1,0511 (Cl 95%)

Kết quả từ bảng 4.15 cho thấy P-value > 0,05, dẫn đến việc chấp nhận giả thuyết H0 Điều này có nghĩa là việc không sử dụng thuốc sát trùng để vệ sinh định kỳ khu chăn nuôi trong thời gian có dịch không ảnh hưởng đến sự phát sinh và lây lan của dịch PED Nghiên cứu không đạt ý nghĩa thống kê, cho thấy chưa có mối liên hệ rõ ràng giữa yếu tố nguy cơ và sự bùng phát cũng như lây lan của dịch PED.

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:57

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Hình thái, cấu trúc của PEDV - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
Hình 2.1 Hình thái, cấu trúc của PEDV (Trang 21)
Hình 2.2. Cơ chế gây bệnh của virus PED - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
Hình 2.2. Cơ chế gây bệnh của virus PED (Trang 24)
Hình 2 3: Triệu chứng trên lợn bị mắc PED - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
Hình 2 3: Triệu chứng trên lợn bị mắc PED (Trang 25)
Hình 2.4. ệnh tích ruột căng phồng ở lợn con - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
Hình 2.4. ệnh tích ruột căng phồng ở lợn con (Trang 26)
Hình 31 Mẫu kit text nhanh bệnh tiêu chảy cấp do PED - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
Hình 31 Mẫu kit text nhanh bệnh tiêu chảy cấp do PED (Trang 28)
Từ kết quả thu được ở bảng 4.1 cho thấy lợn ở các giai đoạn tuổi khác nhau, tỷ lệ mắc PED là khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
k ết quả thu được ở bảng 4.1 cho thấy lợn ở các giai đoạn tuổi khác nhau, tỷ lệ mắc PED là khác nhau (Trang 33)
Qua bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi tại thành phố Nam Định cao nhất là ở nhóm lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc lên tới 90%  và giảm dần ở  các độ tuổi tiếp theo - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
ua bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi tại thành phố Nam Định cao nhất là ở nhóm lợn con theo mẹ, tỷ lệ mắc lên tới 90% và giảm dần ở các độ tuổi tiếp theo (Trang 35)
4.1.1.2. Kết qu ều tr ab nh tiêu c hy thàn hd c hở lợn theo la tuổi tại huy n Mỹ L c - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
4.1.1.2. Kết qu ều tr ab nh tiêu c hy thàn hd c hở lợn theo la tuổi tại huy n Mỹ L c (Trang 35)
Qua bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh PED tại các hộ có dịch là rất cao, tỷ lệ mắc ở lứa tuổi này là 100% - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
ua bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh PED tại các hộ có dịch là rất cao, tỷ lệ mắc ở lứa tuổi này là 100% (Trang 36)
4.1.1.3. Kết qu ều tr ab nh tiêu c hy thàn hd c hở lợn theo la tuổi tại huy n Vụ B n - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
4.1.1.3. Kết qu ều tr ab nh tiêu c hy thàn hd c hở lợn theo la tuổi tại huy n Vụ B n (Trang 37)
Qua bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh PED tại các hộ có dịch là rất cao, tỷ lệ mắc ở lứa tuổi này là 68,96% - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
ua bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ lợn con theo mẹ mắc bệnh PED tại các hộ có dịch là rất cao, tỷ lệ mắc ở lứa tuổi này là 68,96% (Trang 37)
4.1.2. Tỷ lệ tử vong do bệnh tiêu chảy thành dịc hở lợn theo lứa tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
4.1.2. Tỷ lệ tử vong do bệnh tiêu chảy thành dịc hở lợn theo lứa tuổi (Trang 41)
Qua bảng 4.7 cho thấy rằng tỷ lệ tử vong do bệnh PED theo các lứa tuổi khác nhau. Tỷ lệ tử vong cao nhất là ở giai đoạn lợn con theo mẹ, ở giai đoạn này  tỷ lệ tử vong tới 78,79 %  và giảm xuống khá thấp ở giai đoạn sau cai sữa  ở giai  đoạn này tỷ lệ tử - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
ua bảng 4.7 cho thấy rằng tỷ lệ tử vong do bệnh PED theo các lứa tuổi khác nhau. Tỷ lệ tử vong cao nhất là ở giai đoạn lợn con theo mẹ, ở giai đoạn này tỷ lệ tử vong tới 78,79 % và giảm xuống khá thấp ở giai đoạn sau cai sữa ở giai đoạn này tỷ lệ tử (Trang 41)
Qua bảng 4.8 cho thấy tỷ lệ tử vong do mắc bệnh PED ở các lứa tuổi có sự khác nhau rõ rệt trong 4 huyện là tương đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
ua bảng 4.8 cho thấy tỷ lệ tử vong do mắc bệnh PED ở các lứa tuổi có sự khác nhau rõ rệt trong 4 huyện là tương đồng (Trang 42)
huyết màng treo ruột sưng lớn là 57,35%.. Kết quả của bảng 4.10 được thể hiện qua biểu đồ 4.9 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại nam định, phân tích một số yếu tố nguy cơ làm lây lan và phát dịch
huy ết màng treo ruột sưng lớn là 57,35%.. Kết quả của bảng 4.10 được thể hiện qua biểu đồ 4.9 (Trang 47)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w