1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương

125 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Tỉnh Hải Dương
Tác giả Lê Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Kim Thị Dung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 2,26 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1 Một số khái niệm liên quan (17)
      • 2.1.2 Vai trò và đặc điểm của huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM (22)
      • 2.1.3 Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm (26)
      • 2.1.4 Nội dung hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM (27)
      • 2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM (29)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về huy động tiền gửi tiết kiệm (36)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước về huy động tiền gửi tiết kiệm (38)
      • 2.2.3 Bài học về huy động tiền gửi tiết kiệm rút ra cho BIDV Hải Dương (39)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (41)
      • 3.1.1 Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dương (41)
      • 3.1.2 Đặc điểm cơ bản của BIDV Hải Dương (45)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1 Thu thập số liệu (59)
      • 3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu (60)
      • 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích (61)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (64)
    • 4.1 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương (64)
      • 4.1.1 Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương (64)
      • 4.1.2 Kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương (81)
    • 4.2 Đánh giá thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương (88)
      • 4.2.1 Kết quả đạt được (88)
      • 4.2.2 Hạn chế trong công tác huy động tiền gửi tiết kiệm (89)
      • 4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động TGTK của BIDV Hải Dương (91)
    • 4.3 Định hướng và các giải pháp huy động TGTK tại BIDV Hải Dương (0)
      • 4.3.1 Định hướng chung (100)
      • 4.3.2 Các giải pháp huy động TGTK tại BIDV Hải Dương (101)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (118)
    • 5.1 Kết luận (118)
    • 5.2 Kiến nghị (119)
  • Tài liệu tham khảo (121)
  • Phụ lục (123)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển, lưu thông hàng hóa và tiền tệ mở rộng, xuất hiện những người nắm giữ tiền tạm thời và những người cần vốn để kinh doanh Vào nửa cuối thế kỷ 16, Châu Âu đã hình thành những ngân hàng đầu tiên, chuyển hóa từ các tổ chức cho vay nặng lãi Thời điểm này, hoạt động của ngân hàng chủ yếu là nhận giữ hộ tiền và cho vay.

Với sự phát triển liên tục của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang ngày càng củng cố và hoàn thiện hoạt động của mình, chuyển hướng sang mô hình đa năng hơn.

Ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế, với nhiều quan niệm khác nhau về vai trò và chức năng của nó Để định nghĩa NHTM, người ta thường dựa vào các yếu tố như tính chất, mục đích hoạt động trên thị trường tài chính, và đôi khi còn kết hợp với đối tượng phục vụ Mỗi quốc gia có thể hình thành một khái niệm riêng về NHTM, phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và áp dụng trong thực tiễn.

Theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930, những ngân hàng thiết yếu thực hiện nhiều nghiệp vụ quan trọng, bao gồm nhận tiền gửi, giao dịch vàng bạc, hoạt động thương mại, quản lý các giá trị tài chính, cung cấp tín dụng và hối phiếu, cũng như thực hiện các dịch vụ chuyển ngân và bảo hiểm.

Theo định nghĩa trong luật Ngân hàng Pháp năm 1941, ngân hàng thương mại (NHTM) được coi là các tổ chức chuyên nghiệp nhận tiền từ công chúng thông qua hình thức ký thác hoặc các hình thức khác Số tiền này sau đó được sử dụng cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và cung cấp dịch vụ tài chính.

Theo các nhà Kính tế học, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Ngân hàng thương mại không chỉ là tổ chức tài chính mà còn cung cấp một loạt dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính hơn bất kỳ tổ chức nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chủ yếu nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ ngân hàng khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Đây là định chế tài chính trung gian quan trọng nhất trong nền kinh tế thị trường, giúp huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạo ra nguồn vốn tín dụng lớn để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, do đó, mọi hoạt động của ngân hàng đều có tác động lớn đến nền kinh tế và các khía cạnh khác của đời sống kinh tế - xã hội.

Luận văn sẽ tập trung vào khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM), phân tích các loại hình huy động vốn và những hoạt động chính của ngân hàng.

Các hoạt động chính của Ngân hàng Thương mại (NHTM) đều tập trung vào mục tiêu tối ưu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo an toàn tài chính NHTM thường xuyên triển khai các hoạt động thiết yếu nhằm đạt được những mục tiêu này.

Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động của ngân hàng Ngân hàng huy động vốn thông qua nhiều hình thức như tiền gửi, vay mượn và phát hành giấy tờ có giá, từ đó cho vay để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất Việc mở rộng nghiệp vụ huy động vốn không chỉ tạo uy tín cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng và mang lại lợi nhuận Do đó, các ngân hàng thương mại cần căn cứ vào chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và địa phương để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Hoạt động tín dụng là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng thương mại, vì vậy các ngân hàng luôn nỗ lực tìm kiếm cơ hội và khách hàng tiềm năng để cấp tín dụng, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức sau:

Cho vay là hoạt động sinh lợi chính của các ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm cho vay thương mại, tiêu dùng và tài trợ dự án Cho vay thương mại liên quan đến việc ngân hàng chiết khấu thương phiếu hoặc cho vay ngắn hạn để hỗ trợ việc mua bán hàng hóa Mặc dù cho vay tiêu dùng ra đời sau và tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn, nhưng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng và thu nhập tăng cao của người tiêu dùng đã khiến cho vay tiêu dùng trở thành một thị trường hấp dẫn Các NHTM cũng đang mở rộng từ cho vay thương mại ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã ký kết.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá từ người thu hưởng trước thời hạn thanh toán, có thể là theo kỳ hạn hoặc có bảo lưu quyền truy đòi.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về huy động tiền gửi tiết kiệm

Sự phát triển của khoa học công nghệ tại các nước công nghiệp phát triển đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến ngành ngân hàng, mở ra nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng và tiện ích Điều này giúp ngành ngân hàng vượt qua những hạn chế của hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm truyền thống Trong bối cảnh công nghệ thông tin bùng nổ, đây chính là xu hướng tất yếu và là cuộc cách mạng trong lĩnh vực ngân hàng Nhiều ngân hàng thương mại trên thế giới đã áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng để tối đa hóa nguồn tiền gửi tiết kiệm, với nhiều kinh nghiệm quý báu từ các ngân hàng nước ngoài.

2.2.1.1 Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC)

Tài khoản tiền gửi trực tuyến của ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) cho phép khách hàng mở tài khoản dễ dàng qua trang web của ngân hàng mà không tốn phí và không yêu cầu số dư tối thiểu Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn cao, lãi suất được cập nhật hàng ngày và thanh toán vào cuối tháng Đặc biệt, tài khoản này cho phép khách hàng gửi và chuyển tiền trực tuyến mọi lúc, mọi nơi thông qua internet.

HSBC cung cấp nhiều hình thức tiết kiệm với các loại tiền gửi đa dạng, bao gồm VNĐ, USD, EURO, GBP, AUD, CAD, JPY, SGD và HKD, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

2.2.1.2 Ngân hàng Australia and New Zealand (ANZ)

Chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng ANZ cung cấp lãi suất hấp dẫn và an toàn, phù hợp cho những kỳ hạn đầu tư cố định Đây là giải pháp lý tưởng cho khách hàng muốn quản lý nguồn tiền hiệu quả với lãi suất cạnh tranh ANZ phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng nhiều loại ngoại tệ như đô la Mỹ, đô la Úc, EURO và bảng Anh, trong khi các ngân hàng tại Việt Nam chủ yếu phát hành bằng Việt Nam đồng hoặc đô la Mỹ Số dư tối thiểu để mở chứng chỉ là 3000 USD hoặc tương đương, với kỳ hạn từ 01 đến 12 tháng Lưu ý rằng chứng chỉ này không thể rút tiền trước hạn và chỉ có giá trị quy đổi ra tiền mặt sau khi đáo hạn tại ngân hàng phát hành.

Ngân hàng Singapore (DBS) áp dụng một cách tiếp cận độc đáo trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, với các kế hoạch đa dạng và sản phẩm huy động hiệu quả Sự tham gia đông đảo của khách hàng đã góp phần vào thành công trong kinh doanh của ngân hàng Những bài học kinh nghiệm từ DBS cho thấy tầm quan trọng của sự đổi mới và sự linh hoạt trong ngành ngân hàng.

- Mở rộng mạng lưới hoạt động tạo điều kiện cho việc huy động vốn hiệu quả

- Có chiến lược tiếp thị mở rộng kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh

- Các điểm giao dịch thuận lợi, gần nơi đông dân cư tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhanh với các sản phẩm

Để tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, cần nắm bắt nhu cầu, lợi ích và mong muốn của khách hàng nhằm đưa ra các đề xuất phù hợp Việc cung cấp dịch vụ thương mại và tài chính bổ trợ sẽ tạo ra các liên kết và cơ chế thuận lợi cho hoạt động giao dịch, đồng thời theo sát hành vi của khách hàng.

2.2.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước về huy động tiền gửi tiết kiệm

2.2.2.1 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương (Techcombank Hải Dương)

Ngân hàng Techcombank Hải Dương, được thành lập vào năm 2007, đã nhanh chóng phát triển với tiêu chí "Khách hàng là trên hết" Dù là một ngân hàng nhỏ, Techcombank Hải Dương đã ghi nhận nhiều bước tiến vượt bậc trong những năm qua.

Techcombank Hải Dương, với nền tảng công nghệ thông tin được đầu tư bài bản, đã phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại và đa ứng dụng như "Chi nhánh ngân hàng trên bàn làm việc", cho phép khách hàng thực hiện giao dịch qua Internet mà không cần đến quầy giao dịch Sự phát triển này đã thu hút nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm từ các nhóm dân cư có trình độ và thu nhập cao trong khu vực.

Techcombank Hải Dương luôn chú trọng lắng nghe ý kiến khách hàng để cải tiến phong cách giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ Ngân hàng thường xuyên đổi mới phương thức giao dịch và mở rộng mạng lưới, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, từ đó gắn kết mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng ngày càng chặt chẽ hơn.

2.2.2.2 Ngân hàng Công thương Hải Dương (Vietinbank Hải Dương)

Ngân hàng Công thương Hải Dương, với bề dày hoạt động lâu năm và các điểm giao dịch thuận lợi, đã phát huy lợi thế trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm Trong những năm qua, ngân hàng này đạt được tốc độ tăng trưởng ổn định và trở thành một trong những đơn vị có nguồn vốn huy động lớn trong hệ thống Vietinbank, đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng Ngoài ra, các dịch vụ ngân hàng cũng được cải thiện, bao gồm hệ thống thanh toán bằng séc, thẻ rút tiền tự động, ủy nhiệm chi và thư tín dụng, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn dịch vụ phù hợp và thực hiện giao dịch một cách thuận lợi, an toàn và nhanh chóng.

Mạng lưới phòng giao dịch của Ngân hàng Công thương Hải Dương đang ngày càng mở rộng và không ngừng được cải tiến theo hướng hiện đại hóa, nhằm mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng.

Trong năm qua, Ngân hàng Công thương Hải Dương đã liên tục theo dõi và điều chỉnh chính sách lãi suất linh hoạt để bảo vệ lợi ích người gửi tiền Ngân hàng cũng tích cực triển khai các chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng nhằm thu hút nguồn tiền gửi Đặc biệt, ngân hàng đã áp dụng lãi suất ưu đãi cho khách hàng có số dư lớn và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ như tiết kiệm lãi trả trước, lãi trả sau, và các hình thức tiết kiệm dự thưởng Những nỗ lực này nhằm tối ưu hóa tiềm lực vốn trên thị trường.

2.2.2.3 Ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank)

Khách hàng có thể tham gia hình thức huy động vốn có kỳ hạn tại ngân hàng, cho phép gửi tiền nhiều lần và rút vốn một lần khi tất toán tài khoản Với tính linh hoạt trong việc gửi tiền qua internet banking hoặc ATM, khách hàng không bị giới hạn số lần gửi trong kỳ hạn từ 01 đến 15 năm Lãi suất sẽ được điều chỉnh theo biến động của thị trường, và thủ tục gửi tiền rất đơn giản, chỉ cần chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu Đặc biệt, khách hàng có thể vay cầm cố tài sản tại ngân hàng khi cần vốn.

2.2.3 Bài học về huy động tiền gửi tiết kiệm rút ra cho BIDV Hải Dương

Nghiên cứu kinh nghiệm huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hải Dương cung cấp những bài học quý giá cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương Những bài học này sẽ giúp cải thiện chiến lược huy động vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Thứ nhất, mở rộng mạng lưới

Để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tăng hiệu quả kinh doanh, các ngân hàng cần mở rộng và đa dạng hóa mạng lưới phục vụ Việc phát triển mạng lưới phải gắn liền với chiến lược phát triển khách hàng và khả năng khai thác thị trường hiệu quả Đồng thời, cần rà soát các điểm giao dịch hoạt động không hiệu quả để cắt giảm chi phí.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguồn Webside ACB, truy cập từ ngày 12/12/2015 từ http://acb.com.vn/vn/personal/tai-khoan-tien-gui/ Link
15. Nguồn Webside anz, truy cập từ ngày 11/11/2015 từ https://www.anz.com/resources/b/2/.../ANZ-MediaRelease-20070917-vn.pdf?MOD,truy cập ngày 11/11/2015 Link
16. Nguồn Webside, truy cập từ ngày 11/11/2015 từ https://www.hsbc.com.vn/... /vietnam/abouthsbc/.../HSBC_launches_new_OSA_VN.pd Link
1. BIDV Hải Dương (2013). Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 Khác
2. BIDV Hải Dương (2014). Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014 Khác
3. BIDV Hải Dương (2015). Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 Khác
4. BIDV Việt Nam(2008). Quy chế điều chuyển vốn nội bộ Khác
5. BIDV Việt Nam (2015). Định hướng khung KHKD giai đoạn 2016 -2020 và tầm nhìn 2030 Khác
6. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2015). Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương. NXB Thống kê Khác
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004). Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN, Quy chế về tiền gửi tiết kiệm Khác
8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệtNam (2015). Tài liệu giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, Hà nội Khác
9. Nguyễn Thị Hải Yến (2005). Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương Khác
10. NguyễnThị Mùi (2008). Quản trị Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Khác
11. Quốc hội (2010). Luật các tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Một số web liên quan Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong phạm vi tỉnh Hải Dương, tình hình chính trị xã hội tiếp tục ổn định. những kết quả thuận lợi đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ tiếp tục tạo đà cho  việc thực hiện nhiệm vụ KH giai đoạn 2015 - 2017, một số dự án sản xuất CN lớn  và các dự án đầ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
rong phạm vi tỉnh Hải Dương, tình hình chính trị xã hội tiếp tục ổn định. những kết quả thuận lợi đạt được trong giai đoạn 2011 - 2015 sẽ tiếp tục tạo đà cho việc thực hiện nhiệm vụ KH giai đoạn 2015 - 2017, một số dự án sản xuất CN lớn và các dự án đầ (Trang 42)
Bảng 3.3.Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối về kớch thƣớc trong quỏ trỡnh thớ nghiệm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối về kớch thƣớc trong quỏ trỡnh thớ nghiệm (Trang 42)
Kinh tế trong tỉnh tiếp tục tăng trưởng cao được thể hiện qua bảng số liệu sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
inh tế trong tỉnh tiếp tục tăng trưởng cao được thể hiện qua bảng số liệu sau: (Trang 43)
Tình hình kinh tế- xã hội năm 201 4- 2015: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
nh hình kinh tế- xã hội năm 201 4- 2015: (Trang 43)
3.1.2.3 Tình hình lao động của BIDV Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
3.1.2.3 Tình hình lao động của BIDV Hải Dương (Trang 48)
3.1.2.4 Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
3.1.2.4 Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hải Dương (Trang 49)
Bảng 29: Khó khăn chung của các chủ trang trại nuôi trồng thuỷ sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 29 Khó khăn chung của các chủ trang trại nuôi trồng thuỷ sản (Trang 49)
Bảng 3.4. Dư nợ tín dụng của BIDV Hải Dương giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 3.4. Dư nợ tín dụng của BIDV Hải Dương giai đoạn 2013-2015 (Trang 52)
Bảng 3.6. Chỉ tiêu hiệu quả của BIDV Hải Dương 3 năm gần nhất - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 3.6. Chỉ tiêu hiệu quả của BIDV Hải Dương 3 năm gần nhất (Trang 58)
Bảng 4.1 và 4.2 thể hiện mạng lưới của một số ngân hàngtrên địa bàn tính đến thời điểm 31/12/2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 4.1 và 4.2 thể hiện mạng lưới của một số ngân hàngtrên địa bàn tính đến thời điểm 31/12/2015 (Trang 64)
Bảng 4.2 Mạng lưới ngân hàng điện từ trên địa bàn (cập nhật đến 31/12/2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 4.2 Mạng lưới ngân hàng điện từ trên địa bàn (cập nhật đến 31/12/2015 (Trang 65)
Bảng 4.3 Kế hoạch huy động TGTK của BIDV Hải Dương (3 năm 2015-2017) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 4.3 Kế hoạch huy động TGTK của BIDV Hải Dương (3 năm 2015-2017) (Trang 67)
Bảng 4.4 Sản phẩm huy động TGTK năm 2015 của BIDV Hải Dương và một số TCTD khác trên địa bàn  tỉnh Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 4.4 Sản phẩm huy động TGTK năm 2015 của BIDV Hải Dương và một số TCTD khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Trang 69)
Bảng 4.5 Các sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
Bảng 4.5 Các sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương (Trang 70)
các hình thức huy động tiết kiệm có kỳ hạn nhằm đa dạng hóa sản phẩm và thu hút khách hàng thông qua cơ chế lãi suất linh hoạt và hấp dẫn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương
c ác hình thức huy động tiết kiệm có kỳ hạn nhằm đa dạng hóa sản phẩm và thu hút khách hàng thông qua cơ chế lãi suất linh hoạt và hấp dẫn (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w