1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp huy động tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển tỉnh hải dương

141 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Chi Nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Tỉnh Hải Dương
Tác giả Lê Thị Thanh Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Kim Thị Dung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1 Một số khái niệm liên quan (17)
      • 2.1.2 Vai trò và đặc điểm của huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM (22)
      • 2.1.3 Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm (26)
      • 2.1.4 Nội dung hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM (27)
      • 2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tiết kiệm của các NHTM (29)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về huy động tiền gửi tiết kiệm22 (36)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước về huy động tiền gửi tiết kiệm (38)
      • 2.2.3 Bài học về huy động tiền gửi tiết kiệm rút ra cho BIDV Hải Dương (39)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (41)
      • 3.1.1 Khái quát các đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dương (41)
      • 3.1.2 Đặc điểm cơ bản của BIDV Hải Dương (46)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (63)
      • 3.2.1 Thu thập số liệu (63)
      • 3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu (65)
      • 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích (66)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (49)
    • 4.1 Thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương (70)
      • 4.1.1 Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương (70)
      • 4.1.2 Kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hải Dương (91)
    • 4.2 Đánh giá thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại BIDV Hải Dương 74 (101)
      • 4.2.1 Kết quả đạt được (101)
      • 4.2.2 Hạn chế trong công tác huy động tiền gửi tiết kiệm (102)
      • 4.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả huy động TGTK của BIDV Hải Dương (104)
    • 4.3 Định hướng và các giải pháp huy động TGTK tại BIDV Hải Dương (0)
      • 4.3.1 Định hướng chung (116)
      • 4.3.2 Các giải pháp huy động TGTK tại BIDV Hải Dương (117)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (134)
    • 5.1 Kết luận (134)
    • 5.2 Kiến nghị (135)
  • Tài liệu tham khảo (137)
  • Phụ lục (139)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Khi nền sản xuất hàng hóa phát triển, lưu thông hàng hóa và tiền tệ mở rộng, xuất hiện những người nắm giữ tiền tạm thời và những người cần tiền để kinh doanh Vào nửa cuối thế kỷ 16, một số ngân hàng đầu tiên ở Châu Âu ra đời từ các tổ chức cho vay nặng lãi, với hoạt động chủ yếu là nhận giữ hộ tiền và cho vay.

Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã dẫn đến việc củng cố và hoàn thiện hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), chuyển hướng sang mô hình đa năng NHTM ngày càng trở thành một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế, với nhiều quan niệm khác nhau về vai trò và chức năng của nó Để định nghĩa NHTM, người ta thường dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trên thị trường tài chính, đồng thời xem xét các yếu tố như đối tượng phục vụ Mỗi quốc gia sẽ hình thành một khái niệm riêng về NHTM, phản ánh sự đa dạng trong cách thức hoạt động và quản lý ngân hàng.

Theo luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930, những nhà băng thiết yếu thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, thương mại, và các giá trị khác Họ cũng cung cấp các phương tiện tín dụng, hối phiếu, thực hiện chuyển ngân và đứng ra bảo hiểm.

Theo định nghĩa trong Luật Ngân hàng Pháp năm 1941, ngân hàng thương mại (NHTM) là các doanh nghiệp hoặc cơ sở hoạt động thường xuyên nhận tiền từ công chúng dưới dạng ký thác hoặc hình thức khác để sử dụng cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính.

Ngân hàng Thương mại được định nghĩa bởi các nhà Kinh tế học là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Với vai trò là một tổ chức tài chính, ngân hàng Thương mại cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất, bao gồm tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính quan trọng hơn bất kỳ tổ chức nào khác trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng chủ yếu nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp dịch vụ ngân hàng nhằm mục tiêu lợi nhuận Đây là định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi và tạo lập nguồn tín dụng lớn để hỗ trợ phát triển kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, có ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế và các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội Mọi hoạt động của ngân hàng đều góp phần quan trọng vào sự phát triển và ổn định của nền kinh tế.

Luận văn sẽ tập trung vào khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM), phân tích các loại hình huy động vốn và các hoạt động chủ yếu của ngân hàng.

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM) đều nhằm mục tiêu tối ưu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo an toàn tài chính NHTM thường xuyên thực hiện những hoạt động chính để đạt được những mục tiêu này.

Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng Ngân hàng huy động vốn qua nhiều hình thức như tiền gửi, vay mượn và phát hành giấy tờ có giá Dựa trên nguồn vốn huy động, ngân hàng cho vay để phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất Việc mở rộng nghiệp vụ huy động vốn không chỉ nâng cao uy tín ngân hàng mà còn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh và mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, từ đó mang lại lợi nhuận Các ngân hàng thương mại cần căn cứ vào chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và địa phương để đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hoạt động tín dụng là nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng, vì vậy các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn tìm kiếm cơ hội và khách hàng tiềm năng để cấp tín dụng, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức sau:

Cho vay là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ dự án Trong đó, cho vay thương mại giúp ngân hàng chiết khấu thương phiếu, cho phép người bán vay hoặc cung cấp vốn ngắn hạn cho việc mua bán hàng hóa Mặc dù cho vay tiêu dùng ra đời sau và tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn, nhưng sự cạnh tranh giữa các ngân hàng cùng với thu nhập tăng của người tiêu dùng đã biến nó thành một thị trường hấp dẫn Các ngân hàng cũng đang mở rộng từ cho vay thương mại ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho các dự án.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức tín dụng mà tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã ký.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá của người thu hưởng trước thời hạn thanh toán, có thể là mua có kỳ hạn hoặc mua với điều kiện bảo lưu quyền truy đòi.

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn, cho phép bên thuê sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác thông qua hợp đồng cho thuê Bên cho thuê cam kết mua các tài sản theo yêu cầu của bên thuê và giữ quyền sở hữu đối với chúng Trong suốt thời gian thuê, bên thuê sẽ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận giữa hai bên Công ty cho thuê tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trên thế giới về huy động tiền gửi tiết kiệm

Sự phát triển của khoa học công nghệ tại các nước công nghiệp phát triển đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến ngành ngân hàng, mở ra nhiều sản phẩm huy động vốn đa dạng và tiện ích Điều này giúp ngân hàng vượt qua những hạn chế của hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm truyền thống, phản ánh xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay Nhiều ngân hàng thương mại trên thế giới đã áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng để tối đa hóa nguồn tiền gửi tiết kiệm, mang lại những kinh nghiệm quý giá cho ngành ngân hàng.

2.2.1.1 Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC)

Tài khoản tiền gửi trực tuyến của ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) cho phép khách hàng mở tài khoản dễ dàng qua trang web của ngân hàng, miễn phí mở tài khoản và không yêu cầu số dư tối thiểu hay kỳ hạn gửi Khách hàng được hưởng lãi suất không kỳ hạn cao, được cập nhật hàng ngày và thanh toán vào cuối tháng Đặc biệt, tài khoản này cho phép khách hàng gửi và chuyển tiền trực tuyến mọi lúc, mọi nơi thông qua internet.

HSBC cung cấp nhiều hình thức huy động vốn thông qua các loại tiền gửi đa dạng, bao gồm VNĐ, USD, EURO, GBP, AUD, CAD, JPY, SGD và HKD.

2.2.1.2 Ngân hàng Australia and New Zealand (ANZ)

Chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng ANZ cung cấp lãi suất hấp dẫn và an toàn, phù hợp cho những nhà đầu tư muốn có kỳ hạn đầu tư cố định Đây là giải pháp lý tưởng cho việc quản lý nguồn tiền với lãi suất cạnh tranh ANZ phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng nhiều loại ngoại tệ như đô la Mỹ, đô la Úc, EURO, và bảng Anh, trong khi các ngân hàng Việt Nam chủ yếu phát hành bằng Việt Nam đồng hoặc đô la Mỹ Với số dư tối thiểu 3000 USD hoặc tương đương, chứng chỉ này có kỳ hạn từ 01 đến 12 tháng và không thể rút tiền trước khi đáo hạn Chỉ có thể quy đổi ra tiền mặt sau khi chứng chỉ đáo hạn tại ngân hàng phát hành.

Ngân hàng Singapore (DBS) áp dụng một chiến lược độc đáo trong phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, với các kế hoạch đa dạng và sản phẩm huy động hiệu quả Sự tham gia đông đảo của khách hàng đã góp phần tạo nên thành công của ngân hàng Những bài học kinh nghiệm từ DBS có thể được rút ra để cải thiện hoạt động kinh doanh trong ngành ngân hàng.

-Mở rộng mạng lưới hoạt động tạo điều kiện cho việc huy động vốn hiệu quả.

-Có chiến lược tiếp thị mở rộng kết hợp với tiềm lực tài chính vững mạnh.

- Các điểm giao dịch thuận lợi, gần nơi đông dân cư tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhanh với các sản phẩm.

Để tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, cần nắm bắt nhu cầu, lợi ích và mong muốn của khách hàng nhằm đưa ra các đề xuất phù hợp Việc cung cấp dịch vụ thương mại và tài chính bổ trợ sẽ tạo ra các liên kết và cơ chế thuận lợi cho hoạt động giao dịch, đồng thời theo sát hành vi của khách hàng.

2.2.2 Kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước về huy động tiền gửi tiết kiệm.

2.2.2.1 Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương (Techcombank Hải Dương)

Ngân hàng Techcombank Hải Dương, thành lập năm 2007, đã phát triển mạnh mẽ với tiêu chí "Khách hàng là trên hết" Sự chú trọng vào khách hàng đã giúp ngân hàng này ghi dấu ấn tích cực trong những năm qua.

Techcombank Hải Dương đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ thông tin, từ đó phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại và đa ứng dụng Một trong những dịch vụ nổi bật là "Chi nhánh ngân hàng trên bàn làm việc", cho phép khách hàng thực hiện tất cả các giao dịch ngân hàng qua Internet mà không cần đến quầy giao dịch Ngân hàng cũng chú trọng phát triển các sản phẩm thẻ đa tích hợp, mang lại tiện ích tối đa cho người dùng.

Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh đã thu hút hiệu quả nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm từ các nhóm dân cư có trình độ và thu nhập cao trong khu vực.

Techcombank Hải Dương thực hiện các chương trình khảo sát ý kiến khách hàng để cải thiện phong cách giao dịch và nâng cao chất lượng phục vụ Ngân hàng thường xuyên đổi mới phong cách giao dịch và mở rộng mạng lưới, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, từ đó giúp gắn kết mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng ngày càng gần gũi hơn.

2.2.2.2 Ngân hàng Công thương Hải Dương (Vietinbank Hải Dương)

Ngân hàng Công thương Hải Dương, với bề dày hoạt động lâu năm và các điểm giao dịch thuận lợi, đã phát huy lợi thế trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi của ngân hàng này khá ổn định, giúp họ trở thành một trong những đơn vị có nguồn vốn lớn trong hệ thống Vietinbank, đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng Đồng thời, các dịch vụ ngân hàng như thanh toán bằng séc, thẻ rút tiền tự động, ủy nhiệm chi và thư tín dụng cũng được cải thiện, mang lại sự chủ động cho khách hàng trong việc lựa chọn dịch vụ phù hợp, đồng thời đảm bảo giao dịch an toàn và nhanh chóng.

Mạng lưới phòng giao dịch của Ngân hàng Công thương Hải Dương đang không ngừng mở rộng và hiện đại hóa, nhằm mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng.

Trong năm qua, Ngân hàng Công thương Hải Dương đã theo dõi sát sao diễn biến lãi suất thị trường để áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền Ngân hàng cũng triển khai các chương trình khuyến mại và chăm sóc khách hàng nhằm thu hút nguồn tiền gửi Các chính sách ưu đãi như lãi suất cao cho khách hàng có số dư lớn, cùng với sự đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ như tiết kiệm lãi trả trước, lãi trả sau, và các chương trình tiết kiệm dự thưởng đã giúp khai thác tối đa tiềm lực vốn trên thị trường.

2.2.2.3 Ngân hàng Sài Gòn thương tín (Sacombank)

Hình thức huy động vốn có kỳ hạn cho phép khách hàng gửi tiền nhiều lần và rút vốn một lần khi tất toán tài khoản, với không giới hạn số lần gửi trong kỳ hạn Khách hàng có thể linh hoạt trong việc gửi tiền qua internet banking hoặc hệ thống ATM, nhận lãi suất có kỳ hạn và được điều chỉnh theo biến động của lãi suất thị trường Thời gian kỳ hạn từ 01 đến 15 năm, thủ tục đơn giản chỉ cần chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; nếu chưa có chứng minh nhân dân, khách hàng cần có người giám hộ Đặc biệt, khách hàng có thể vay cầm cố tại ngân hàng khi cần vay vốn.

2.2.3 Bài học về huy động tiền gửi tiết kiệm rút ra cho BIDV Hải Dương

Nghiên cứu kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Hải Dương mang lại những bài học quý giá cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.

Thứ nhất, mở rộng mạng lưới

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 06:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguồn Webside ACB, truy cập từ ngày 12/12/2015 từ http://acb.com.vn/vn/personal/tai-khoan-tien-gui/ Link
16. Nguồn Webside, truy cập từ ngày 11/11/2015 từ https://www.hsbc.com.vn/.../vietnam/abouthsbc/.../HSBC_launches_new_OSA_VN.pd Link
1. BIDV Hải Dương (2013). Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 Khác
2. BIDV Hải Dương (2014). Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2014 Khác
3. BIDV Hải Dương (2015). Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 Khác
4. BIDV Việt Nam(2008). Quy chế điều chuyển vốn nội bộ Khác
5. BIDV Việt Nam (2015). Định hướng khung KHKD giai đoạn 2016 -2020 và tầm nhìn 2030 Khác
6. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2015). Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương. NXB Thống kê Khác
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2004). Quyết định số 1160/2004/QĐ-NHNN, Quy chế về tiền gửi tiết kiệm Khác
8. Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệtNam (2015). Tài liệu giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, Hà nội Khác
9. Nguyễn Thị Hải Yến (2005). Cải cách hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương Khác
10. NguyễnThị Mùi (2008). Quản trị Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài Chính, Hà Nội Khác
11. Quốc hội (2010). Luật các tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.Một số web liên quan Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w