1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh

127 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ Khuyến Nông Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Đình Hải
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 1,79 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Những đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Vai trò của độ ngũ cán bộ khuyến nông (26)
      • 2.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông (27)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông (32)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (35)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông ở (41)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Ninh (48)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (50)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (50)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (56)
      • 3.1.3. Khái quát về hệ thống khuyến nông tỉnh Bắc Ninh (60)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (66)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (66)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (66)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin (68)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (68)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (68)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (70)
    • 4.1. Thực trạng thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông (70)
      • 4.1.1. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Bắc Ninh thời gian qua (70)
      • 4.1.2. Thực trạng triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông (74)
      • 4.1.3. Kết quả thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông (85)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ khuyến nông (97)
      • 4.2.1. Các yếu tố bên ngoài (97)
      • 4.2.2. Các yếu tố bên trong (101)
    • 4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh Bắc (105)
      • 4.3.1. Định hướng (105)
      • 4.3.2. Giải pháp cụ thể (106)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (117)
    • 5.1. Kết luận (117)
    • 5.2. Kiến nghị (118)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (118)
      • 5.2.2. Đối với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (119)
  • Tài liệu tham khảo (120)
  • Phụ lục (122)
    • Ninh 3 năm qua (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông

Cơ sở lý luận về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp từ trung ương đến địa phương Họ làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước, theo quy định của Quốc Hội năm 2008.

Cán bộ bao gồm những người làm việc tại Trung ương, tỉnh và huyện, được bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm Họ hoạt động trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan nhà nước ở các cấp độ này.

2.1.1.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ

Chất lượng là một khái niệm phức tạp với nhiều cách tiếp cận khác nhau Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, chất lượng được định nghĩa là yếu tố tạo nên phẩm chất và giá trị của con người, sự vật, sự việc Juran, một giáo sư người Mỹ, cho rằng chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu Bên cạnh đó, tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam định nghĩa chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, giúp thực thể đó thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.

Chất lượng là một khái niệm phổ biến, được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực và môn khoa học khác nhau, với nhiều cách tiếp cận tùy thuộc vào nhu cầu khai thác Theo Hồ Chí Minh (1974), "Chất lượng" được hiểu là yếu tố tạo nên phẩm chất và giá trị của con người, sự vật và sự việc.

Chất lượng đội ngũ cán bộ là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính của từng cá nhân trong tổ chức, phù hợp với cơ cấu và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan Nó còn phản ánh mối quan hệ và sự phối hợp giữa các cán bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của địa phương.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng chất lượng đội ngũ cán bộ cần phải có cả “Đức” và “Tài”, trong đó “Đức” được xem là yếu tố cốt lõi Ông chỉ ra rằng, nếu chỉ có đức mà thiếu tài thì giống như ông bụt ngồi trong chùa, không thể giúp ích cho ai.

“người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” (Hồ Chí Minh, 1995)

Phẩm chất và năng lực của người cán bộ có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển Phẩm chất tốt là nền tảng để năng lực được phát triển đúng hướng, trong khi năng lực cao giúp củng cố và phát huy phẩm chất Kết quả thực hiện chức trách giao phó là minh chứng rõ ràng cho sự kết hợp giữa phẩm chất và năng lực của người cán bộ.

Chất lượng đội ngũ cán bộ được định nghĩa là sự tương tác hài hòa giữa số lượng, cơ cấu và chất lượng của từng cán bộ, nhằm đảm bảo đội ngũ hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao.

2.1.1.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ là tập hợp các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng của từng cán bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Điều này không chỉ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể mà còn thúc đẩy tinh thần phối hợp trong thực thi công vụ Mục tiêu cuối cùng là hoàn thành công việc chuyên môn và đạt được các mục tiêu mà ngành và địa phương đề ra (Lê Quốc Hưng, 2007).

Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bao gồm: nâng cao thể lực, trí lực và nâng cao tâm lực cho đội ngũ cán bộ

Khuyến nông là khái niệm chỉ các hoạt động hỗ trợ phát triển nông thôn, bao gồm hướng dẫn nông dân áp dụng công nghệ mới, liên kết với nhau để ứng phó thiên tai, tiêu thụ sản phẩm và hiểu biết về chính sách, pháp luật Ngoài ra, khuyến nông còn giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý và tổ chức các hoạt động xã hội hiệu quả hơn.

Khuyến nông, theo nghĩa hẹp, là quá trình giáo dục không chính thức dành cho nông dân, cung cấp thông tin và lời khuyên giúp họ giải quyết vấn đề trong cuộc sống Quá trình này hỗ trợ phát triển hoạt động sản xuất và nâng cao hiệu quả canh tác, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống cho nông dân và gia đình họ Đồng thời, khuyến nông cũng phổ biến và mở rộng kết quả nghiên cứu khoa học đến nông dân thông qua các phương pháp phù hợp, giúp họ áp dụng để gia tăng sản lượng.

Khuyến nông là các hoạt động đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, giúp họ nắm vững các chính sách nông nghiệp, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và thông tin thị trường Mục tiêu của khuyến nông là trang bị cho nông dân khả năng tự giải quyết vấn đề trong gia đình và cộng đồng, từ đó thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí, và phát triển nông thôn Đối tượng chính của khuyến nông là nông dân, những người sản xuất nông nghiệp tại các vùng nông thôn Các hoạt động khuyến nông được thiết kế và tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Hệ thống tổ chức khuyến nông bao gồm hai nhóm đối tượng chính: các tổ chức khuyến nông nhà nước và các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước, thường được gọi là khuyến nông tự nguyện.

Khuyến nông nhà nước là các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của nhà nước, nhằm thực hiện các chính sách lớn về phát triển nông nghiệp và nông thôn Mục tiêu chính của khuyến nông nhà nước là đạt được sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường Vai trò của khuyến nông nhà nước rất quan trọng, giúp tổ chức và điều phối sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sự phát triển ổn định và đúng hướng cho nông thôn.

Khuyến nông ngoài nhà nước, hay khuyến nông tự nguyện, bao gồm các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khoa học, giáo dục đào tạo, hiệp hội, và cá nhân tham gia triển khai các hoạt động khuyến nông Những đối tượng này cung cấp dịch vụ khuyến nông với các mục tiêu riêng, nhưng phải tuân thủ quy định pháp luật hiện hành (Tống Khiêm, 2010).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiện về nâng cao chất lượng đội ngũ khuyến nông của một số nước trên thế giới

Khuyến nông Trung Quốc đã có từ rất lâu Tuy nhiên đến năm 1982 Trung Quốc mới chính thức có hệ thống tổ chức khuyến nông, bao gồm:

• Cấp quốc gia: Trung tâm KHKT và dịch vụ, khuyến nông Quốc gia

• Cấp tỉnh: Trung tâm KHKT và khuyến nông tỉnh

• Cấp huyện: Trung tâm KHKT và khuyến nông quận, huyện

Trạm KHKT và khuyến nông cấp xã, phường, thị trấn thuộc huyện có vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ khuyến nông và kết nối trực tiếp với nông dân, nhằm đáp ứng hiệu quả các nhu cầu của họ.

Mạng lưới khoa học kỹ thuật và khuyến nông của Trung Quốc được tổ chức khá hoàn thiện, với cơ chế quản lý mà trung tâm dịch vụ khuyến nông cấp trên chỉ hỗ trợ kỹ thuật cho các trung tâm cấp dưới mà không có mối liên kết hành chính Nhân viên tại các trung tâm dịch vụ khuyến nông đều do chính quyền địa phương tuyển dụng, và các trung tâm này duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức liên quan đến nông nghiệp, bao gồm cả tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ khác.

Theo điều tra của Bộ Nông nghiệp, tính đến cuối năm 2007, Trung Quốc có 126.000 cơ quan KHKT và khuyến nông cấp xã, phường, thị trấn;

Việt Nam hiện có 24.000 cơ quan cấp quận, huyện, với tổng số 86.550 nhân viên làm việc trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và khuyến nông Trong đó, cấp huyện có 30.900 người, còn cấp xã, phường có 55.650 người.

Giống như các nước khác, khuyến nông Trung Quốc sử dụng các phương pháp cá nhân, phương pháp nhóm và phương pháp truyền thông đại chúng là chủ yếu

1) Phương pháp cá nhân: Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở cấp Trạm khuyến khuyến nông xã, phường, đến thẳng trạng trại (cán bộ khuyến nông đến thăm cánh đồng hoặc nơi sản xuất của nông dân mà họ hướng dẫn về kỹ thuật), gọi điện thoại (nông dân gọi điện thoại đến Trạm khuyến nông để giúp đỡ về kỹ thuật) Đây là phương pháp hiệu qủa nhất Ưu thế của phương pháp này là các khuyến nông viên có thể giải quyết vấn đề của nông dân, giúp nông dân đối diện với khó khăn, chiếm được lòng tin của nông dân, nhưng chi phí cao

2) Phương pháp nhóm: Phương pháp này được sử dụng để cung cấp dịch vụ cho nhiều nông dân có liên quan đến nhau Ví dụ xây dựng nhóm nông dân bao gồm các loại hình: hộ sản xuất, hộ dịch vụ kỹ thuật, hộ dịch vụ đóng gói sản phẩm, hộ dịch vụ thương mại để hình thành một liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm

3) Phương pháp truyền thông đại chúng: In tài liệu là công cụ chung nhất được sử dụng trong công tác khuyến nông ở Trung Quốc Băng video và phim về sản xuất nông nghiệp được phân phối tới trạm khuyến nông xã, phường để hướng dẫn cho nông dân Trung tâm dịch vụ khuyến nông các cấp đều có quan hệ chặt chẽ với đài phát thanh để đưa tin về chương trình khuyến nông Với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều trạm phát thanh được thành lập, có nhiều máy tính kết nối với mạng trạm để đăng tải các tiến bộ kỹ thuật mới, nghiên cứu mới, thị trường và nhiều thông tin khác

Do nguồn kinh phí ngân sách hạn chế, Trung Quốc đã cho phép các Trung tâm dịch vụ khuyến nông cung cấp dịch vụ tư vấn nhằm biến dịch vụ nông nghiệp thành hàng hóa Việc đa dạng hóa các hoạt động khuyến nông không chỉ đáp ứng nhu cầu của người sản xuất nhỏ mà còn mang lại nguồn hàng ổn định và chất lượng cho các doanh nghiệp Tuy nhiên, nguồn thu từ dịch vụ tư vấn vẫn còn hạn chế, dẫn đến nhiều cơ quan khuyến nông phải đối mặt với điều kiện làm việc khó khăn và cơ sở vật chất lạc hậu Hơn nữa, chính sách đãi ngộ chưa hợp lý khiến một số cán bộ khuyến nông chuyển sang công việc khác có thu nhập cao hơn.

Thế kỷ XV - XIV đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong lịch sử phát triển khoa học tại Pháp, với sự khởi đầu của nhiều công trình nghiên cứu Một trong những tác phẩm nổi bật là “Ngôi nhà nông thôn” của Enstinne và Liebault, nghiên cứu về kinh tế nông thôn Thời kỳ này cũng chứng kiến sự ra đời của trung tâm nghiên cứu kỹ thuật đầu tiên, được thành lập theo sáng kiến của nông dân vùng Paris, hoạt động dựa trên nguyên tắc đổi mới và phát triển bền vững.

+ Người nông dân có trách nhiệm và chủ động trong công việc

+ Sáng kiên từ cơ sở

Hoạt động nhóm đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, cho phép người nông dân tham gia tích cực vào công việc của nông trại Phương pháp này khuyến khích họ chủ động tìm kiếm giải pháp thích hợp với sự hỗ trợ từ các kỹ sư nông nghiệp (Đào Thế Anh, 2012).

2.2.1.3 Thái Lan Ở Thái Lan, Cục Khuyến nông là một bộ phận quan trọng thuộc Bộ Nông nghiệp Thái Lan, được thành lập vào ngày 21/10/1967 Hệ thống khuyến nông Thái Lan gồm:

- Trung ương: Cục khuyến nông có 12 phòng ban, 6 văn phòng khuyến nông và phát triển nông nghiệp vùng

- Cấp tỉnh: có 76 văn phòng khuyến nông tỉnh

- Cấp huyện: có 879 văn phòng khuyến nông huyện

- Cấp cơ sở (xã, liên xã): có 7.105 Trung tâm chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp

Trong giai đoạn đầu, hoạt động khuyến nông ở Thái Lan gặp khó khăn do thiếu kinh phí và hệ thống chưa hoàn thiện Các chương trình chủ yếu được triển khai qua nhóm nông dân và thanh niên, tập trung vào chuyển giao kiến thức thông qua trình diễn, thi đua sản xuất, và tổ chức triển lãm, hội chợ nông nghiệp tại các tỉnh Tỷ lệ cán bộ khuyến nông so với nông dân là 1:4.000.

Hệ thống khuyến nông Thái Lan đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự tiến bộ của nền kinh tế, tập trung vào việc nâng cao nguồn lực cho khuyến nông viên và nông dân Hệ thống này bao gồm hai phần chính: hoạt động thực địa do cán bộ khuyến nông huyện và liên xã thực hiện, và hỗ trợ hoạt động từ các cán bộ khuyến nông cấp trung ương và tỉnh.

Tính đến nay, Thái Lan đã thành lập 7.105 Trung tâm chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp ở cấp liên xã, nhằm tổ chức các hoạt động khuyến nông thực địa và kết nối các tổ chức liên quan Mục tiêu của các Trung tâm này là chuyển giao kiến thức và cung cấp dịch vụ nông nghiệp cho người dân địa phương với sự tham gia tích cực của cộng đồng Hoạt động của Trung tâm tập trung vào việc tạo cơ hội cho nông dân tự phân tích và giải quyết vấn đề, đồng thời thiết lập mối liên kết chặt chẽ với các tổ chức hành chính liên xã để nâng cao ý thức sở hữu của cộng đồng.

Văn phòng Trung tâm chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp được đặt tại các xã với trang thiết bị hiện đại, bao gồm phòng làm việc, phòng họp, và phòng thông tin tư liệu Trung tâm cung cấp tài liệu kỹ thuật và ấn phẩm phục vụ người dân Ban điều hành bao gồm đại diện cộng đồng, chính quyền địa phương và cán bộ khuyến nông, trong đó cán bộ khuyến nông đóng vai trò thư ký, kết nối các bên liên quan để triển khai các hoạt động khuyến nông Nhiệm vụ chính của cán bộ khuyến nông cơ sở là hỗ trợ và phát triển nông nghiệp tại địa phương.

Phân tích nhu cầu và vấn đề của cộng đồng nông dân là rất quan trọng, đặc biệt trong việc tham gia vào quá trình thu thập và phân tích thông tin Sự tham gia này giúp họ đưa ra quyết định chính xác hơn về kế hoạch trang trại của mình, từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường Việc nông dân chủ động tham gia vào các quyết định sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho cộng đồng.

- Lập kế hoạch cộng đồng đáp ứng được nhu cầu của nông dân

- Đề xuất các dự án dựa trên kế hoạch của cộng đồng để trình cấp huyện và cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ tài chính

- Lập kế hoạch hành động, kế hoạch đào tạo, tổ chức đào tạo và tham quan, nhân rộng kết quả thành công của nông dân ra các vùng khác

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2004). Dự án Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và PTNT-VIE/02/016, Báo cáo Tổ chức và hoạt động của các dịch vụ khuyến nông ở cấp Trung ương và địa phương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án Hỗ trợ chương trình cải cách hành chính tại Bộ Nông nghiệp và PTNT-VIE/02/016
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Nhà XB: Báo cáo Tổ chức và hoạt động của các dịch vụ khuyến nông ở cấp Trung ương và địa phương
Năm: 2004
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016b). Báo cáo triển khai kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2017, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo triển khai kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn năm 2017
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2016
5. Chính phủ (2005). Nghị định số 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 56/2005/NĐ-CP về khuyến nông, khuyến ngư
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2005
6. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2008
7. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2016). Niên giám thống kê năm 2014 – 2016. NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê năm 2014 – 2016
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2016
8. Đào Thế Anh (2013). Một số suy nghĩ về cải cách khuyến nông và mạng lưới khuyến nông cơ sở ở một số địa phương. Tạp chí Phát triển Nông thôn của Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt nam, (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số suy nghĩ về cải cách khuyến nông và mạng lưới khuyến nông cơ sở ở một số địa phương
Tác giả: Đào Thế Anh
Nhà XB: Tạp chí Phát triển Nông thôn của Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt nam
Năm: 2013
9. Hồ Chí Minh (1974). Về vấn đề cán bộ. NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về vấn đề cán bộ
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 1974
10. Hồ Chí Minh (1995). Toàn tập, tập 5. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn tập, tập 5
Tác giả: Hồ Chí Minh
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1995
11. Lê Hưng Quốc (2007). Một số chuyên đề khuyến nông khi hội nhập. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chuyên đề khuyến nông khi hội nhập
Tác giả: Lê Hưng Quốc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp, Hà Nội
Năm: 2007
12. Lê Ngọc Thạch (2011). Các nhân tố dự đoán hiệu quả công việc của cán bộ khuyến nông tại vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố dự đoán hiệu quả công việc của cán bộ khuyến nông tại vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam
Tác giả: Lê Ngọc Thạch
Năm: 2011
14. Nguyễn Văn Long (2006). Giáo trình khuyến nông, NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình khuyến nông
Tác giả: Nguyễn Văn Long
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2006
16. Phạm Bảo Dương (2016). Nghiên cứu chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp
Tác giả: Phạm Bảo Dương
Nhà XB: Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
Năm: 2016
17. Tống Khiêm (2010). Định hướng hoạt động đào tạo huấn luyện khuyến nông giai đoạn 2010 –2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng hoạt động đào tạo huấn luyện khuyến nông giai đoạn 2010 –2015
Tác giả: Tống Khiêm
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2010
20. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (2012). Báo cáo kết quả chuyến thăm quan học tập kinh nghiệm hoạt động khuyến nông tại một số nước trên thế giới và trong khu vực Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả chuyến thăm quan học tập kinh nghiệm hoạt động khuyến nông tại một số nước trên thế giới và trong khu vực
Tác giả: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
Năm: 2012
23. Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp (2012). Báo cáo điều tra dịch vụ trong nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo điều tra dịch vụ trong nông nghiệp
Tác giả: Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2012
24. Trung tâm khuyến nông quốc gia (2017). Sơ đồ hệ thống tổ chức trung tâm khuyến nông quốc gia. Truy cập ngày 12/05/2017 tại http://www.khuyennongvn.gov.vn/he-thong-khuyen-nong/so-do-to-chuc-trung-tam_t230c12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ đồ hệ thống tổ chức trung tâm khuyến nông quốc gia
Tác giả: Trung tâm khuyến nông quốc gia
Năm: 2017
25. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009). Thông tư số 04/2009/TT-BNN về hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và PTNT công tác trên địa bàn cấp xã, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 04/2009/TT-BNN về hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và PTNT công tác trên địa bàn cấp xã
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2009
26. Ban chấp hành Trung ương (2009). Kết luận số 37 - KL/TW ngày 2/2/2009 của Hội nghị lần thứ chín (Khoá X) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết luận số 37 - KL/TW ngày 2/2/2009 của Hội nghị lần thứ chín (Khoá X) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương
Năm: 2009
27. Quốc hội (2008). Luật cán bộ, công chức. Truy cập ngày 13/07/2017 tại http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&mode=detail&document_id=81139 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật cán bộ, công chức
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2008
1. Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X (2008). Nghị quyết 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Việc làm điểm của giáo viên bộ môn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 2.2. Việc làm điểm của giáo viên bộ môn (Trang 46)
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh (Trang 51)
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh (Trang 51)
Bảng 3.2. Đặc trưng cơ bản của khí hậu tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Đặc trưng cơ bản của khí hậu tỉnh Bắc Ninh (Trang 53)
Bảng 3.3. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2016 (Trang 55)
Bảng 2.9. Một số nhận định của CBQL về việc làm điểm MỨC ĐỘ  Ý KIẾN                                                       SỐ LƯỢNG  TỈ LỆRẤT - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 2.9. Một số nhận định của CBQL về việc làm điểm MỨC ĐỘ Ý KIẾN SỐ LƯỢNG TỈ LỆRẤT (Trang 55)
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh từ 2012-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Bắc Ninh từ 2012-2016 (Trang 58)
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ khuyến nông tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 3.5. Số lượng cán bộ khuyến nông tỉnh Bắc Ninh (Trang 62)
Bảng 3.2. Hiệu quả về thời gian lao động cho việc làm điểm bằng ứng dụng công nghệ thông tin giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Hiệu quả về thời gian lao động cho việc làm điểm bằng ứng dụng công nghệ thông tin giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng (Trang 68)
Bảng 4.1. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khuyến nơng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khuyến nơng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2016 (Trang 70)
Bảng 4.2. Tình hình đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của cán bộ khuyến nông - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Tình hình đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của cán bộ khuyến nông (Trang 72)
Bảng 4.3. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ khuyến nông  tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ khuyến nông tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 75)
Bảng 4.4. Chuyên ngành đào tạo của đội ngũ khuyến nông tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Chuyên ngành đào tạo của đội ngũ khuyến nông tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 76)
Bảng 4.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ khuyến nông  tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ khuyến nông tỉnh Bắc Ninh (Trang 77)
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ khuyến nông về kỹ năng truyền đạt thông tin - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông tỉnh bắc ninh
Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ khuyến nông về kỹ năng truyền đạt thông tin (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w