1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam

69 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Chuyển Giá Của Các Công Ty Đa Quốc Gia Trên Lãnh Thổ Việt Nam
Tác giả Nguyễn Phương Thảo, Phạm Thị Lệ Thúy
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính Tiền Tệ
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (5)
    • I.1 TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA (5)
      • I.1.1 Khái niệm (5)
      • I.1.2 Bản chất, sự phát triển và cấu trúc (5)
      • I.1.3 Đặc trưng cơ bản của các công ty đa quốc gia (6)
      • I.1.4 Đặc điểm phát triển của các công ty đa quốc gia (7)
    • I.2 VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ (8)
      • I.2.1 Khái niệm (8)
      • I.2.2 Một số dấu hiệu nhận biết chuyển giá (10)
      • I.2.3 Hình thức chuyển giá (11)
      • I.2.4 Động cơ thúc đẩy (13)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG (15)
    • II.1 Thực trạng hoạt động của Công ty ĐQG trên lãnh thổ Việt Nam (15)
    • II.2 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển (16)
      • II.2.1 Doanh nghiệp FDI tăng trưởng nhanh cả về số lượng doanh nghiệp, quy mô và kết quả sản xuất (17)
      • II.2.2 Đến nay các doanh nghiệp FDI đã hoạt động khắp ở hầu hết các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương và ngành kinh tế (19)
      • II.2.3 Khu vực FDI là khu vực sản xuất kinh doanh năng động, ổn định và hiệu quả 21 (21)
      • II.2.4 Hạn chế của các doanh nghiệp FDI (23)
      • II.4.1 Đánh giá hậu quả của chuyển giá tại Việt Nam (28)
      • II.4.2 Một số ví dụ điển hình và hậu quả (30)
      • II.4.3 Thực trạng chính sách kiểm soát chuyển giá - chính sách chống chuyển giá của Việt Nam (47)
      • II.4.4 Nguyên nhân của tình trạng lợi dụng chuyển giá để trốn thuế phổ biến hiện nay của các công ty ĐQG hoạt động tại Việt Nam (52)
      • II.4.5 Nguyên nhân những hạn chế tồn tại trong quá trình chống chuyển giá. .54 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ CHUYỂN GIÁ (53)
    • III.1 Dự báo xu hướng đầu tư của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam (55)
      • III.1.1 Xu hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI toàn cầu năm 2015 (55)
      • III.1.2 Xu hướng ở Việt Nam (0)
    • III.2 Một số kiến nghị (58)
      • III.2.1 Giải pháp của chính phủ (58)
      • III.2.2 Biện pháp của các doanh nghiệp (63)
      • III.2.3 Biện pháp xã hội (65)
  • KẾT LUẬN (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam

LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY ĐA QUỐC GIA

Các quan hệ kinh doanh quốc tế bắt đầu hình thành khi các quốc gia mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Đầu tư nước ngoài, một hình thức đầu tư quốc tế, xuất hiện muộn hơn nhưng đã phát triển nhanh chóng, dẫn đến sự ra đời của các công ty đa quốc gia (MNC hoặc MNE) Công ty đa quốc gia được định nghĩa là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ tại ít nhất hai quốc gia Những công ty này thường sở hữu ngân sách lớn hơn nhiều quốc gia và có khả năng tác động mạnh mẽ đến các mối quan hệ quốc tế cũng như nền kinh tế của các quốc gia.

I.1.2 Bản chất, sự phát triển và cấu trúc

Xu hướng đầu tư từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), ngày càng phổ biến Khoảng 95% tổng số FDI toàn cầu đến từ các công ty đa quốc gia, chủ yếu từ các quốc gia giàu có Những công ty này mang vốn ra nước ngoài để khai thác lợi thế đặc biệt và thu lợi nhuận từ hoạt động ở các quốc gia tiếp nhận Công ty đa quốc gia thường có trụ sở chính tại quốc gia gốc và mở rộng bằng cách xây dựng hoặc mua lại công ty con ở nước ngoài Sự phát triển của các công ty này đã đóng góp quan trọng vào quá trình toàn cầu hóa kinh tế, với sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng và quy mô hoạt động trong bối cảnh thương mại tự do ngày càng mở rộng.

Kể từ sau Thế giới lần thứ hai, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong những năm 1980 với mức tăng trưởng hàng năm đạt 28,9%, gấp ba lần tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu Hiện tại, có khoảng 63.000 công ty đa quốc gia, trong đó 500 công ty lớn nhất kiểm soát hơn 2/3 thương mại thế giới, chủ yếu thông qua các giao dịch giữa các chi nhánh của họ Khoảng 100 công ty đa quốc gia hàng đầu chiếm gần một phần ba tổng FDI toàn cầu, với sáu quốc gia lớn gồm Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan và Nhật Bản nắm giữ hơn 60% nguồn vốn FDI trên thế giới Các công ty đa quốc gia hiện nay có ba loại hình chính.

(1) Công ty đa quốc gia “ theo chiều ngang” sản xuất các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự ở các quốc gia khác nhau.

Công ty đa quốc gia theo chiều dọc sở hữu các cơ sở sản xuất tại nhiều quốc gia, tạo ra sản phẩm là đầu vào cho quy trình sản xuất tại những quốc gia khác.

(3) Công ty đa quốc gia theo nhiều chiều có các cơ sở sản xuất ở các nước khác nhau mà chúng hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc.

I.1.3 Đặc trưng cơ bản của các công ty đa quốc gia:

Công ty đa quốc gia (MNCs) có quy mô và doanh thu lớn, với sự tham gia của nhiều chủ sở hữu từ các quốc gia khác nhau, cho phép họ đầu tư và khai thác lợi thế từ quá trình quốc tế hóa MNCs thường xuất phát từ các quốc gia phát triển và đầu tư vào các quốc gia đang phát triển, nhằm tận dụng các ưu đãi địa phương và sở hữu tài sản trí tuệ Sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong MNC giúp giải quyết khó khăn về vốn, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của các công ty thành viên và gia tăng tổng tài sản MNCs không chỉ tạo ra khả năng sinh lời lớn mà còn mang tính tiên phong trong việc đạt được lợi thế cạnh tranh.

Các công ty đa quốc gia (MNCs) vượt trội so với đối thủ nhờ sở hữu các yếu tố cốt lõi quyết định quy trình sản xuất, bao gồm vốn đầu tư, bí quyết công nghệ, kỹ năng quản trị và mạng lưới hoạt động toàn cầu Hơn nữa, MNCs thường thu hút một lượng lớn lao động từ cả quốc gia sở tại và các quốc gia khác.

Các công ty đa quốc gia là các công ty đa ngành Cùng với sự phát triển của

Các công ty đa quốc gia (MNCs) thường hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và nghiên cứu khoa học Tập đoàn FPT là một ví dụ tiêu biểu tại Việt Nam, không chỉ chuyên về viễn thông và phần mềm mà còn mở rộng sang bất động sản, quảng cáo, ngân hàng và chứng khoán Sự kết hợp chặt chẽ giữa các lĩnh vực liên quan và mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất đã tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các MNCs, giúp họ mở rộng hoạt động và tăng trưởng lợi nhuận.

Các công ty đa quốc gia (MNC) có cơ cấu tổ chức và sở hữu vốn đa dạng, với tổ chức hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hiệp thương Các doanh nghiệp thành viên của MNC đều có pháp nhân độc lập và cơ quan quyền lực cao nhất như hội đồng thành viên hoặc đại hội cổ đông Vốn của MNC chủ yếu đến từ các công ty thành viên, bao gồm cả vốn tư nhân và vốn nhà nước, và quyền sở hữu vốn phụ thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành viên vào công ty mẹ.

I.1.4 Đặc điểm phát triển của các công ty đa quốc gia:

Các công ty đa quốc gia đang chuyển dịch đầu tư từ ngành khai thác tài nguyên sang ngành chế biến sản phẩm để gia tăng giá trị Họ cũng chuyển từ các ngành sử dụng lao động nhiều sang đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao và dịch vụ điện tử, thương mại, tài chính ngân hàng, y tế và giáo dục.

Các công ty đa quốc gia đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, hiện chiếm tới 2/3 giá trị kinh tế thế giới.

Thương mại quốc tế đóng góp 80% tổng giá trị đầu tư FDI và 90% thành quả nghiên cứu khoa học cùng chuyển giao công nghệ toàn cầu Ngoài ra, lĩnh vực này chiếm 95% hoạt động xuất nhập khẩu lao động quốc tế Các công ty đa quốc gia giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình quốc tế hóa nền kinh tế toàn cầu, biến mỗi quốc gia thành một phần của nền kinh tế thế giới.

Các công ty đa quốc gia đang mở rộng hình thức liên kết kinh tế để nâng cao khả năng cạnh tranh Để thích ứng với sự phát triển mới của kinh tế và kỹ thuật, họ không chỉ thực hiện chiến lược sáp nhập mà còn tăng cường hoạt động hợp tác với các công ty khác Xu hướng đa dạng hóa và chuyên môn hóa cao độ cũng đang trở thành chiến lược mới, giúp các công ty giảm rủi ro và tìm kiếm cơ hội kinh doanh trong bối cảnh kinh tế toàn cầu chậm lại và nhu cầu thị trường giảm Một số công ty tập trung phát huy thế mạnh và chuyên môn của mình để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ

Chuyển giá là chính sách định giá hàng hóa, dịch vụ và tài sản giữa các công ty trong tập đoàn qua biên giới, không theo giá thị trường Mục tiêu của chuyển giá là chuyển thu nhập và lợi nhuận từ quốc gia có thuế cao sang quốc gia có thuế thấp, nhằm tối thiểu hóa số thuế phải nộp của các công ty đa quốc gia trên toàn cầu.

Khái niệm này liên quan đến việc xác định giá trị bằng tiền cho các hàng hóa hoặc sản phẩm, nhưng chỉ áp dụng cho những mặt hàng được trao đổi giữa các đơn vị thành viên trong cùng một doanh nghiệp, mà không cần mua từ bên thứ ba Điều này đặc biệt quan trọng đối với các Tập đoàn Đa quốc gia (MNCs), nơi các doanh nghiệp liên kết có tư cách pháp nhân độc lập thực hiện giao dịch nội bộ.

Trong mô hình công ty mẹ - công ty con với hoạt động kinh doanh quốc tế, mỗi đơn vị thành viên thực hiện hoạch toán độc lập và có quyền quyết định về chi phí và doanh thu Thuật ngữ "giá chuyển giao nội bộ" hay "giá liên kết" được sử dụng để định giá các giao dịch giữa các đơn vị liên kết, bao gồm việc trao đổi sản phẩm, dịch vụ và tài sản Giá chuyển giao nội bộ giúp xác định chi phí tự phát sinh và góp phần vào hạch toán chính xác, nhưng không được hình thành từ mối quan hệ cung-cầu.

Chuyển giá là hành vi của các doanh nghiệp nhằm điều chỉnh giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong mối quan hệ với các bên liên kết, chủ yếu ảnh hưởng đến giá cả Mặc dù các bên liên kết có chung lợi ích, sự khác biệt về giá giao dịch không làm thay đổi lợi ích toàn cục nhưng lại có thể làm thay đổi tổng nghĩa vụ thuế Việc định giá này giúp điều tiết nghĩa vụ thuế, chuyển từ nơi có thuế cao sang nơi có thuế thấp, từ đó gia tăng lợi nhuận Có ba lý do chính giải thích tại sao giá cả có thể được xác định lại trong các giao dịch liên kết.

Các chủ thể kinh doanh có quyền tự do quyết định giá cả giao dịch, cho phép họ mua bán hàng hóa và dịch vụ theo giá mà họ mong muốn Sự khác biệt về giá giữa các thành viên trong nhóm liên kết không làm thay đổi lợi ích toàn cục, nhưng có thể ảnh hưởng đến tổng nghĩa vụ thuế của họ Việc định giá có thể chuyển nghĩa vụ thuế từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết thấp hơn Giá giao kết là cơ sở để xem xét hành vi chuyển giá, và chỉ khi so sánh với giá thị trường, ta mới có thể đánh giá liệu có hiện tượng chuyển giá hay không Nếu giá giao kết không tương ứng với giá thị trường, khả năng cao là giao dịch có dấu hiệu chuyển giá Do đó, việc thiết lập một chính sách giá hợp lý là rất cần thiết.

Chuyển giá có thể được đánh giá ở mức cao hay thấp tùy thuộc vào lợi ích từ các giao dịch, dẫn đến sự bất bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Sự xác định không chính xác nghĩa vụ thuế gây ra sự bất bình đẳng về lợi ích và tạo ra sự khác biệt trong ưu thế cạnh tranh.

I.2.2 Một số dấu hiệu nhận biết chuyển giá:

Việc xác định có thực hiện chuyển giá hay không gặp nhiều khó khăn, vì nếu giá trị được định quá cao hoặc quá thấp, sẽ ảnh hưởng đến số thu thuế của một nhà nước Cơ quan có thẩm quyền cần điều chỉnh lại giá chuyển giao để đảm bảo công bằng Chẳng hạn, nếu giá mua đầu vào được xác định thấp, chi phí sẽ giảm và lợi nhuận trước thuế tăng, dẫn đến thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn Ngược lại, nếu giá xuất khẩu cao, doanh thu cũng sẽ tăng và thuế nhà nước thu được sẽ tăng theo Tuy nhiên, điều này có thể làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp liên kết khác, do một phần nghĩa vụ thuế đã được chuyển giao qua giá Hậu quả là tổng thuế mà nhà nước thu được có thể giảm đáng kể.

Hành vi chuyển giá có thể xảy ra thông qua giao dịch giữa các chủ thể liên kết, thể hiện qua việc thỏa thuận giá Tuy nhiên, chỉ việc giao kết giá chưa đủ để khẳng định có chuyển giá, vì nếu thỏa thuận chưa được thực hiện hoặc không có chuyển dịch quyền sở hữu thì không thể xác định sự chuyển dịch lợi ích Chuyển giá chỉ được xem là hoàn thành khi có sự chuyển giao đối tượng giao dịch, bất kể nghĩa vụ thanh toán đã được thực hiện hay chưa Để xác định hành vi chuyển giá, cần so sánh giá giao kết với giá thị trường; nếu giá giao kết không phù hợp với giá thị trường, khả năng cao là đã có chuyển giá Ngoài ra, các dấu hiệu như doanh nghiệp liên tục thua lỗ nhưng doanh thu vẫn tăng, hoặc các giao dịch nội bộ bất thường cũng là những chỉ báo cho hành vi chuyển giá, đặc biệt là khi có giao dịch từ các doanh nghiệp liên kết tại các quốc gia có thuế suất thấp.

Trong bối cảnh kinh doanh, nhiều doanh nghiệp thường xuyên trải qua tình trạng lãi và lỗ luân phiên, hoặc gặp phải những biến động không bình thường Một số doanh nghiệp có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn đáng kể so với các đối thủ cùng ngành, trong khi những doanh nghiệp khác lại có chi phí sản xuất thực tế tương đối thấp.

I.2.3.1 Chuyển giá thông qua vốn đầu tư:

Khi nước tiếp nhận thiếu năng lực thẩm định giá thiết bị và công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài, tình trạng định giá cao hơn thực tế để nâng cao giá trị vốn góp trong liên doanh trở thành vấn đề nghiêm trọng Các công ty đa quốc gia thường áp dụng thủ thuật này, gây thiệt hại cho bên liên doanh, chính phủ và người tiêu dùng Bên liên doanh có thể chịu thiệt hại về vốn góp và dễ bị thôn tính, trong khi chính phủ mất thuế và người tiêu dùng phải trả giá cao hơn cho sản phẩm.

I.2.3.2 Chuyển giá thông qua chuyển giao công nghệ: Đây là hành vi chuyển giá thông qua việc các công ty nước ngoài chuyển giao công nghệ sản xuất, kinh doanh cho các bên liên kết tại nước tiếp nhận và thu tiền bản quyền với giá cao trong điều kiện lợi dụng việc định giá của ta còn gặp nhiều khó khăn Do đó, chi phí đầu vào bị đẩy lên cao, dẫn đến hạch toán thua lỗ, còn khoản phí bản quyền được chuyển giao cho bên nước ngoài hưởng.

I.2.3.3 Chuyển giá thông qua chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hóa:

Các công ty đa quốc gia thông qua công ty mẹ ở nước ngoài đã thao túng giá nguyên vật liệu đầu vào giữa các công ty con và các bên liên kết, dẫn đến việc đẩy giá lên cao Họ cũng chuyển lợi nhuận từ quốc gia tiếp nhận về các công ty liên kết ở những nơi có thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn Nhiều doanh nghiệp FDI chủ yếu nhập khẩu các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất cho công ty mẹ hoặc các công ty khác trong cùng hệ thống.

Các công ty đa quốc gia thường áp dụng chiến lược định giá cao cho hàng hóa và dịch vụ, trong khi bán sản phẩm cho công ty mẹ với giá thấp Điều này dẫn đến tình trạng "lỗ công ty con, lãi công ty mẹ," gây ra những bất cập trong quản lý tài chính và lợi nhuận của các công ty con.

I.2.3.4 Chuyển giá thông qua các hình thức cung cấp dịch vụ:

Việc xác định giá dịch vụ giữa công ty mẹ và các công ty con trong tập đoàn đa quốc gia gặp nhiều khó khăn Nhiều tập đoàn đầu tư vốn và cung cấp dịch vụ quản lý như kế toán, tài chính, tư vấn và quản lý tài sản với mức giá cao, nhằm chuyển lợi nhuận từ công ty con về công ty mẹ để tránh thuế.

I.2.3.5 Chuyển giá thông qua chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh:

Thông qua việc vay vốn từ các bên liên kết với lãi suất cao, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chuyển lợi nhuận sang bên liên kết tại quốc gia có thuế suất thấp hơn Điều này nhằm mục đích tránh nghĩa vụ thuế tại quốc gia nơi doanh nghiệp đầu tư hoạt động.

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ CỦA CÁC CÔNG

Thực trạng hoạt động của Công ty ĐQG trên lãnh thổ Việt Nam

Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, lần đầu được ban hành vào tháng 12 năm 1987, đã tạo ra khuôn khổ pháp lý quan trọng cho việc mở cửa và hội nhập kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đạt được nhiều mục tiêu như thu hút vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và tiếp thu công nghệ hiện đại Đặc biệt, từ năm 2000, sau khi Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp và Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2005, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã phát triển nhanh chóng, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo Việt Nam hiện đã thu hút nhiều tập đoàn đa quốc gia và xuyên quốc gia hàng đầu thế giới, khẳng định sự đúng đắn trong chính sách phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế.

1 “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011” , Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng cục thống kê, NXB Thống Kê, Hà Nội (2014)

15 đến đầu tư và kinh doanh như Intel, Samsung, Canon, Honda, Toyota, BP, Coca-Cola,Adidas, Unilever…

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển

Đầu tư nước ngoài (FDI) đang trở thành khu vực phát triển mạnh mẽ nhất trong nền kinh tế, với tốc độ tăng trưởng GDP vượt trội Năm 2011, tốc độ tăng GDP của khu vực FDI đạt 6,30%, cao hơn mức 5,89% của toàn nền kinh tế Sự tăng trưởng này đã dẫn đến sự gia tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực FDI vào GDP, từ 18,72% năm 2010 lên 18,97% năm 2011.

Trong 20 năm hoạt động, các doanh nghiệp FDI đã trở thành một phần thiết yếu của nền kinh tế Việt Nam, đóng góp 16,1% vốn sản xuất kinh doanh, 18,3% tài sản cố định, 19,7% tổng doanh thu, 31,5% lợi nhuận trước thuế và 32,2% vào ngân sách Nhà nước Đầu tư nước ngoài không chỉ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp.

Năm 2011, khu vực doanh nghiệp FDI chiếm 46% vốn trong toàn ngành công nghiệp, với tốc độ tăng trưởng bình quân gần 18%/năm, vượt trội hơn so với toàn ngành Đến năm 2012, khu vực FDI đã đóng góp gần 45% giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp, đồng thời góp phần hình thành nhiều ngành công nghiệp chủ lực cho nền kinh tế.

Chủ trương khuyến khích khu vực FDI hướng đến xuất khẩu đã giúp Việt Nam nâng cao năng lực xuất khẩu, đồng thời cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu Khu vực FDI cũng đã làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng và hàng hóa sơ cấp, đồng thời tăng dần tỷ trọng hàng xuất khẩu từ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

FDI đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang châu Âu, đặc biệt là Mỹ, nơi có yêu cầu kiểm định hàng hóa nhập khẩu rất nghiêm ngặt Bên cạnh đó, các doanh nghiệp FDI cũng góp phần vào việc ổn định thị trường nội địa, giúp nâng cao sức cạnh tranh và cải thiện chất lượng sản phẩm.

1 “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011” , Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng cục thống kê, NXB Thống Kê, Hà Nội (2014)

16 chế nhập siêu thông qua việc cung cấp cho trụ trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất.

II.2.1 Doanh nghiệp FDI tăng trưởng nhanh cả về số lượng doanh nghiệp, quy mô và kết quả sản xuất

Khu vực FDI tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong hầu hết các lĩnh vực, với tổng số doanh nghiệp FDI hoạt động tính đến ngày 31/12/2013 đạt 9.093 doanh nghiệp, gấp 6 lần so với năm 2000 Trung bình, trong giai đoạn 2000-2013, số lượng doanh nghiệp FDI tăng khoảng 16% mỗi năm Đặc biệt, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 83% tổng số doanh nghiệp FDI, với 7.543 doanh nghiệp, tăng gấp 8,8 lần so với năm 2000.

2013 mỗi năm tăng xấp xỉ 20% Doanh nghiệp liên doanh là 1550 doanh nghiệp (chiếm 17% toàn bộ doanh nghiệp FDI) gấp 2,3 lần năm 2000, bình quân giai đoạnh 2000-2013 mỗi năm tăng 6,7%.

Tính đến ngày 31/12/2013, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI đã đạt 3,2 triệu người, gấp gần 8 lần so với năm 2000 Trong đó, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 92%, tăng từ 70,2% năm 2000, trong khi doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài chỉ chiếm 8%, giảm từ 29,8% Mỗi năm, khu vực FDI thu hút thêm khoảng 216,5 nghìn lao động, đóng góp đáng kể vào việc giải quyết việc làm cho nền kinh tế Khu vực công nghiệp và xây dựng hiện chiếm tỷ lệ cao nhất trong việc thu hút lao động FDI, đạt 91%, với riêng ngành công nghiệp là 90,2%.

Tính đến ngày 31/12/2013, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào hoạt động sản xuất kinh doanh đạt 3.411 nghìn tỷ đồng, gấp 14,2 lần so với năm 2000, với mức tăng trưởng bình quân 22,4% mỗi năm trong giai đoạn 2000-2013 Trong đó, đầu tư FDI vào khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 55,2% (riêng ngành công nghiệp là 54,1%), tiếp theo là khu vực dịch vụ với 44,5% và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 0,3%.

Tính đến ngày 31/12/2013, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn của các doanh nghiệp FDI đạt 1438 nghìn tỉ đồng Đặc biệt, các doanh nghiệp FDI chủ yếu đầu tư vào dây chuyền sản xuất và máy móc thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Doanh thu thuần của khu vực doanh nghiệp FDI năm 2013 đạt 3138 nghìn tỷ đồng, gấp 19,4 lần so với năm 2000, với mức tăng trưởng bình quân 25,3%/năm trong giai đoạn 2000-2013 Trong đó, ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ doanh thu FDI cao nhất, đạt 81,5%.

Trong năm 2013, khu vực dịch vụ chiếm 18,2% và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ đạt 0,3% Lợi nhuận trước thuế của khu vực FDI đạt 248 nghìn tỷ đồng, tăng 11,5 lần so với năm 2000, với mức tăng trung bình hàng năm là 15,4% trong giai đoạn 2000-2013 Đóng góp của khu vực này vào ngân sách Nhà nước trong năm 2013 là 214,3 nghìn tỷ đồng, gấp 9 lần so với năm 2000, và tăng trung bình 18,1% mỗi năm trong giai đoạn 2000-2013.

Bảng 1: Tỷ trọng một số chỉ tiêu cơ bản của các khu vực doanh nghiệp năm 2011 và 2013 2 Đơn vị tính: %

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

1 “Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoan

2 “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng cục thống kê, NXB Thống Kê, Hà Nội (2014)

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

Doanh nghiệp ngoài Nhà nước

II.2.2 Đến nay các doanh nghiệp FDI đã hoạt động khắp ở hầu hết các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương và ngành kinh tế

Số lượng doanh nghiệp FDI thực tế đang hoạt động ở thời điểm 31/12/2006 là

Tính đến năm 2013, số doanh nghiệp FDI hoạt động tại Việt Nam đã tăng lên 9.093, tập trung chủ yếu ở các ngành như điện tử, sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, may mặc, và thực phẩm Vốn đầu tư của các doanh nghiệp FDI chủ yếu vào ngành công nghiệp, với tổng giá trị đạt 1.845,1 nghìn tỉ đồng, chiếm gần 50% tổng vốn của khu vực doanh nghiệp Các ngành cụ thể bao gồm khai khoáng (8,4%), sản xuất chế biến thực phẩm (4,8%), dệt may (3,5%), sản xuất sản phẩm điện tử (5,8%), và sản xuất phương tiện vận tải khác (3,1%) Ngoài ra, các lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm chiếm 25%, kinh doanh bất động sản 6,9%, và dịch vụ tài chính 22,6%.

Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép năm 2012 phân theo ngành kinh tế 2

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp chế biến, chế tạo

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí

1 “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng cục thống kê, NXB Thống Kê, Hà Nội (2014)

2 Nguồn: Tổng cục Thống kê

Cung cấp nước, hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nước thải

Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Dịch vụ lưu trú và ăn uống

Thông tin và truyền thông

Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

Hoạt động kinh doanh bất động sản

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

Giáo dục và đào tạo

Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí

Hoạt động dịch vụ khác

Doanh nghiệp FDI hoạt động trên hầu hết các vùng và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước, bao gồm cả những khu vực khó khăn như miền núi Vốn tăng thêm từ các dự án đã được cấp giấy phép trong các năm trước cũng được tính vào tổng vốn đầu tư.

Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp FDI phân theo vùng 1 Đơn vị tính: Doanh nghiệp

- Trung du và miền núi phía Bắc 208 172

- Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 414 307

- Đồng bằng sông Cửu Long 363 262

Vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ là hai khu vực kinh tế quan trọng nhất Việt Nam, bao gồm nhiều tỉnh và thành phố lớn Đây là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI, với TP Hồ Chí Minh là trung tâm chính.

TP Hà Nội, TP Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Bảng 4: Tỷ trọng một số chỉ tiêu của doanh nghiệp FDI theo vùng kinh tế năm 2011

1“Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011” , Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Tổng cục thống kê, NXB Thống Kê, Hà Nội (2014)

Nộp ngân sách Đồng bằng sông Hồng 28,96 24,04 32,06 31,70 24,65

Trung du và miền núi phía Bắc 2,31 3,66 1,14 1,17 0,60

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền

Tây Nguyên 0,92 0,29 0,35 0,77 0,08 Đông Nam Bộ 59,18 60,20 60,71 60,10 71,47 Đồng bằng sông Cửu Long 4,03 6,46 2,26 3,22 1,43

II.2.3 Khu vực FDI là khu vực sản xuất kinh doanh năng động, ổn định và hiệu quả

Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp FDI đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với tỷ suất lợi nhuận của đa số doanh nghiệp được cải thiện đáng kể Đặc biệt, tỷ suất lợi nhuận trên vốn của khu vực FDI tăng nhanh hơn so với các khu vực khác.

Dự báo xu hướng đầu tư của các công ty đa quốc gia vào Việt Nam

III.1.1Xu hướng dịch chuyển của dòng vốn FDI toàn cầu năm 2015

Trong những năm gần đây, số lượng công ty đa quốc gia đã gia tăng đáng kể, dẫn đến sự bùng nổ trong khối lượng giao dịch thương mại quốc tế Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu mà còn tạo ra nhiều cơ hội hợp tác và đầu tư giữa các quốc gia.

Theo báo cáo của Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển

Theo UNCTAD, tổng vốn đầu tư nước ngoài toàn cầu năm 2014 đạt khoảng 1.260 tỷ USD, giảm 8% so với năm 2013 Tuy nhiên, dự báo dòng vốn từ các công ty đa quốc gia sẽ có nhiều biến động trong các năm 2015 và 2016.

Phân bố FDI toàn cầu đang diễn ra không đồng đều giữa các khu vực, với sự gia tăng mạnh mẽ ở Châu Á, đạt 492 tỷ USD (15%) vào năm 2014, trong khi Châu Âu chỉ đạt 267 tỷ USD (13%) và Châu Phi giảm 3% xuống 55 tỷ USD Các nước Mỹ Latinh cũng ghi nhận sự sụt giảm 19% (153 tỷ USD) sau bốn năm tăng trưởng liên tiếp Dự báo, tổng vốn FDI vào các quốc gia EU cuối năm 2015 có thể đạt 210 tỷ euro, tăng 5-10% so với 199,3 tỷ euro năm 2014, với lượng FDI vào EU trong quý đầu tiên năm 2015 ước tính khoảng 38 tỷ euro, tương đương với cùng kỳ năm trước.

Dự báo thu hút vốn FDI năm 2015 tại các thị trường châu Âu chủ chốt như Pháp, Đức, và Anh sẽ lần lượt đạt 38%, 28% và 16% Đặc biệt, Tây Ban Nha và Ireland có sự tăng trưởng ấn tượng với mức tăng lần lượt là 194% và 132%.

Theo UNCTAD, các tập đoàn đa quốc gia (MNC) đang chuyển hướng đầu tư từ các nước phát triển sang các nước phát triển, thay vì tiếp tục đổ vốn vào các nước đang phát triển như trước đây Năm 2014, 10 thỏa thuận đầu tư lớn nhất thế giới đều tập trung vào các nước phát triển Các chuyên gia cho rằng nguyên nhân chính của sự thay đổi này là do các nước đang phát triển đã mất đi lợi thế về giá nhân công, trong khi các nước phát triển sở hữu cơ sở hạ tầng tốt hơn, lực lượng lao động có tay nghề cao và thị trường tiêu thụ tiềm năng.

Thế giới đang chứng kiến sự “ hồi hương” của nhiều tập đoàn kinh tế lớn của

Trong bối cảnh chi phí lao động tại các "công xưởng thế giới" như Trung Quốc và Ấn Độ tăng từ 10-20% trong những năm qua, lương công nhân ở Mỹ và châu Âu lại tăng không đáng kể Điều này khiến việc đầu tư trở lại tại Mỹ và châu Âu trở thành một chiến lược thông minh cho các nhà đầu tư quốc tế trong trung và ngắn hạn Đồng thời, các nhà đầu tư từ các nền kinh tế mới nổi cũng đang gia tăng đầu tư ra nước ngoài để khai thác các thị trường mới Đặc biệt, sự giảm giá liên tục của dầu thô đã thúc đẩy các nhà đầu tư trong lĩnh vực năng lượng phải xem xét lại hiệu quả của các dự án khai thác dầu.

Các động thái gần đây của các nhà đầu tư quốc tế cho thấy sự phân công lao động toàn cầu và diễn biến kinh tế khu vực đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến xu hướng chuyển dịch dòng vốn FDI Điều này đã tạo ra những xu hướng mới trong hợp tác đầu tư toàn cầu trong năm 2015 và các năm tiếp theo.

UNCTAD dự báo rằng dòng vốn FDI toàn cầu sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới, đạt 1.700 tỷ USD vào năm 2015 và 1.800 tỷ USD vào năm 2016 Các nước phát triển được kỳ vọng sẽ thu hút phần lớn dòng vốn này, trong khi các thị trường mới nổi và đang phát triển có thể chứng kiến sự sụt giảm do phục hồi kinh tế chậm và mất dần lợi thế về chi phí nhân công và sản xuất.

III.1.2Xu hướng ở Việt Nam Ở Việt Nam, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp ngày càng lớn cho sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước Đầu tư nước ngoài hiện đang là khu vực phát triển mạnh nhất trong cac khu vực kinh tế với tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn tốc độ

Việt Nam luôn coi vốn FDI là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế, với mục tiêu thu hút và quản lý hiệu quả nguồn vốn này Chính phủ đã ban hành nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của FDI, đặc biệt trong giai đoạn 2011-2020 Chính sách ưu tiên thu hút các dự án công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường và tập trung vào các lĩnh vực như công nghiệp hỗ trợ và nông nghiệp Dòng vốn đầu tư nước ngoài không chỉ góp phần tăng trưởng mà còn thể hiện sự ổn định trong bối cảnh kinh tế khu vực và thế giới còn khó khăn, cho thấy niềm tin của nhà đầu tư vào môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

Việt Nam cần coi thu hút FDI là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế, đồng thời cải thiện các chính sách liên quan Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhấn mạnh rằng cần chú trọng đến chất lượng FDI, thay vì chỉ số lượng, vì hiện có nhiều doanh nghiệp nhỏ được cấp phép mà không đảm bảo tiêu chuẩn Việc thiếu quy định minh bạch về điều kiện thành lập doanh nghiệp FDI có thể dẫn đến hệ lụy không lường trước Hiện có khoảng 15.000 doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang gặp khó khăn do chất lượng đội ngũ công chức chưa đạt yêu cầu Chính phủ cần cải cách thể chế và cải thiện bộ máy công chức để giảm thiểu phiền hà cho doanh nghiệp.

Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tập trung thu hút FDI vào các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và nông lâm ngư, nhằm nâng cao giá trị sản xuất trong chuỗi cung ứng toàn cầu và khu vực Điều này nhằm bù đắp cho sự thiếu hụt đầu tư do dòng FDI chuyển dịch sang các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn Đối với các dự án khai thác tài nguyên, chỉ cho phép cấp phép cho những dự án chế biến sâu, sử dụng công nghệ hiện đại và có kế hoạch xử lý môi trường hợp lý, đồng thời hạn chế các dự án không đáp ứng tiêu chuẩn.

Việt Nam hiện đang thu hút 57 dự án thâm dụng lao động với giá trị gia tăng thấp, đồng thời tập trung vào các ngành sản xuất đầu vào trung gian và dịch vụ có giá trị gia tăng cao, đặc biệt là ngành công nghiệp hỗ trợ Để thúc đẩy đầu tư nước ngoài, việc chăm sóc các nhà đầu tư hiện hữu và cải thiện hình ảnh trong cộng đồng đầu tư là rất quan trọng Đầu tư nước ngoài đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam, do đó, cần đơn giản hóa và đẩy nhanh các thủ tục đầu tư và hải quan Cần có các giải pháp pháp lý giúp đảm bảo quy trình thủ tục nhanh gọn và đồng bộ từ cấp Trung ương đến địa phương, với sự phối hợp giữa các bộ ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh đã khẳng định rằng Việt Nam đang nỗ lực hết mình để tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh tốt nhất nhằm thu hút các nhà đầu tư.

Từ giữa tháng 6/2015, khi môi trường kinh doanh tại Trung Quốc trở nên khó khăn, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã chọn rút lui khỏi thị trường này, dẫn đến sự gia tăng làn sóng dịch chuyển đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam.

Một số kiến nghị

Để nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề chuyển giá và thích ứng với xu hướng hoạt động của các công ty đa quốc gia, cần tiến hành nghiên cứu và áp dụng các giải pháp phù hợp Dưới đây là một số kiến nghị giải pháp cần thực hiện.

III.2.1Giải pháp của chính phủ:

III.2.1.1 Hoàn thiện hàng lang pháp lý về vấn đề chuyển giá:

Hàng lang pháp lý về chống chuyển giá cần được hoàn thiện để tạo ra giải pháp cơ bản và thiết yếu trong việc ngăn chặn hiện tượng này Các nội dung cụ thể cần cải thiện bao gồm việc xác định rõ ràng các quy định, tiêu chí và biện pháp kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động kinh doanh.

Cần khẩn trương bổ sung điều luật về chống chuyển giá vào Luật Quản lý thuế và hướng tới việc ban hành Luật Chống chuyển giá để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động này Điều này không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn liên quan đến các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế tài nguyên Hơn nữa, cần có quy định pháp lý rõ ràng về các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động kiểm tra, thanh tra và điều tra chống chuyển giá.

Luật cần quy định thời hạn thanh tra hoạt động chuyển giá dài hơn để phù hợp với tính chất phức tạp của nó Cơ quan thuế cần được bổ sung quyền điều tra nhằm thu thập thông tin hiệu quả hơn đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về chuyển giá Bên cạnh đó, cần có quy định về ngưỡng kê khai thông tin giao dịch liên kết để giảm bớt áp lực cho doanh nghiệp và cơ quan thuế Cuối cùng, việc xây dựng chế tài xử phạt mạnh mẽ là cần thiết để răn đe các trường hợp vi phạm, bảo vệ lợi ích quốc gia và tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho doanh nghiệp chân chính.

Khi phát hiện hiện tượng chuyển giá, cơ quan thuế có thẩm quyền có thể áp dụng các hình phạt thuế đối với doanh nghiệp vi phạm Mặc dù Việt Nam chưa ban hành mức phạt cụ thể, nhưng có thể tham khảo một số hình phạt đã được áp dụng thành công tại các quốc gia khác.

Tại Úc, nếu công ty sử dụng giá chuyển nhượng với mục đích giảm thiểu số thuế phải nộp, sẽ bị phạt 50% số thuế tránh được Ngược lại, nếu công ty sử dụng giá chuyển nhượng cho các mục đích khác, mức phạt sẽ là 25% số thuế tránh được.

Tại Trung Quốc, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nếu bị phát hiện kê khai giảm thu nhập sẽ phải chịu phạt lên đến ba lần số thuế trốn, và năm lần trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Thời hiệu truy thu thuế thông thường là ba năm, nhưng có thể kéo dài từ năm đến mười năm đối với những trường hợp trốn thuế lớn gây hậu quả nghiêm trọng Lãi suất tính lãi đối với số thuế nợ là 0,05% mỗi ngày, tương đương với 20% mỗi năm.

Cơ quan thuế địa phương tại Ấn Độ có quyền áp dụng mức phạt lên đến 300% đối với sự chênh lệch giữa số thuế mà công ty đã khai báo và số thuế thực tế phải nộp.

Các công ty trả thuế cần phải tính toán trước thu nhập chịu thuế trong năm và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn Nếu không hoàn thành nghĩa vụ này, khoản thuế chậm nộp sẽ bị tính lãi suất 18% mỗi năm.

Tại Philippines, các công ty không nộp thuế đúng hạn sẽ bị phạt từ 25% đến 50% trên số thuế chênh lệch Hơn nữa, số thuế chênh lệch này sẽ được xem như một khoản nợ thuế chậm nộp và sẽ phải chịu lãi suất 20% mỗi năm.

III.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người nộp thuế

Để hoàn thiện hệ thống thông tin về người nộp thuế, cần mở rộng nguồn thu thập thông tin từ các hoạt động của bộ phận chức năng trong cơ quan thuế, đặc biệt là bộ phận tình báo thuế Đồng thời, cần đẩy nhanh tiến trình xây dựng chính phủ điện tử để đảm bảo kết nối và trao đổi thông tin tự động giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác Để đối phó với hiện tượng chuyển giá ngày càng tinh vi, ngành Thuế cần nâng cao nguồn nhân lực bằng cách bổ sung công chức có chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, đồng thời tăng cường đào tạo kỹ năng quản lý giá chuyển nhượng Các hội nghị, hội thảo và khảo sát kinh nghiệm từ các quốc gia thành công trong quản lý thuế cũng cần được tổ chức để cải thiện công tác này Ngoài ra, không nên luân chuyển công chức chuyên trách quản lý thuế sang các công tác khác để duy trì tính chuyên môn trong lĩnh vực này.

Hệ thống thông tin dữ liệu về người nộp thuế cần được cải thiện bằng cách bổ sung các thông tin hỗ trợ quan trọng Đồng thời, việc xây dựng ứng dụng khai thác dữ liệu sẽ giúp phục vụ hiệu quả cho công tác phân tích rủi ro trong quản lý thuế.

Cơ quan thuế đang tiến hành thanh tra giá chuyển nhượng với 60 cuộc thanh tra, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng cơ sở dữ liệu chung Điều này cho phép doanh nghiệp truy cập và thu thập thông tin cần thiết để xác định giá chuyển nhượng, phục vụ cho việc cung cấp hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế Trong khuôn khổ bảo mật thông tin khách hàng, cơ quan thuế cũng triển khai nghiên cứu và xây dựng các mẫu phiếu khảo sát để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo nhanh về các đối tác nước ngoài có quan hệ giao dịch Thông tin này sẽ được tập hợp vào cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý và thanh tra trong các năm tiếp theo.

Cần khẩn trương rà soát dữ liệu của ngành thuế để xác định các doanh nghiệp FDI và tập đoàn kinh tế đa ngành, từ đó xác định các bên liên kết Việc này sẽ làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và xác định phạm vi kiểm tra, thanh tra đồng bộ, tập trung vào chuyên đề chống chuyển giá.

III.2.1.3 Kiện toàn tổ chức bộ máy: nghiên cứu giao quyền điều tra cho cơ quan thuế

Hiện tại, quyền điều tra chỉ được giao cho cơ quan thuế cấp Tổng cục, nhưng trong tương lai, khi lực lượng công chức thuế được đào tạo đầy đủ, có thể mở rộng quyền này cho cơ quan thuế cấp tỉnh Việc giao quyền điều tra sẽ nâng cao hiệu quả trong công tác chống chuyển giá và quản lý thuế tổng thể Tổng cục Thuế đã thành lập Tổ Quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá, do đó cần lựa chọn những công chức có năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và tin học để làm việc tại đây, đồng thời hướng tới việc thành lập Bộ phận chuyên trách quản lý thuế đối với chuyển giá tại các cục thuế lớn Các cục thuế khác có thể giao cho một phòng thanh tra làm đầu mối theo dõi Ngoài ra, việc thành lập bộ phận tình báo thuế tại Tổng cục Thuế sẽ giúp thu thập thông tin cần thiết cho công tác quản lý thuế trong nước và quốc tế, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động chống chuyển giá cũng như thanh tra, kiểm tra thuế.

III.2.1.4 Tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển giá thông qua việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của từng bộ phận chức năng quản lý:

Ngày đăng: 05/04/2022, 16:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Tỷ trọng một số chỉ tiêu cơ bản của các khu vực doanh nghiệp năm 2011 và 20132 - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
Bảng 1 Tỷ trọng một số chỉ tiêu cơ bản của các khu vực doanh nghiệp năm 2011 và 20132 (Trang 18)
Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp FDI phân theo vùng1 - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
Bảng 3 Số lượng doanh nghiệp FDI phân theo vùng1 (Trang 20)
Bảng 4: Tỷ trọng một số chỉ tiêu của doanh nghiệp FDI theo vùng kinh tế năm 2011 - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
Bảng 4 Tỷ trọng một số chỉ tiêu của doanh nghiệp FDI theo vùng kinh tế năm 2011 (Trang 20)
Bảng 5: Thu nhập bình qn của người lao động (Đơn vị tính: triệu đồng/tháng) - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
Bảng 5 Thu nhập bình qn của người lao động (Đơn vị tính: triệu đồng/tháng) (Trang 21)
Bảng 6: Tỷ lệ số doanh nghiệp kinh doanh lãi hoặc lỗ năm 20111 - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
Bảng 6 Tỷ lệ số doanh nghiệp kinh doanh lãi hoặc lỗ năm 20111 (Trang 22)
Chia theo hình thức đầu tư - DN 100% vốn nước ngoài - DN liên doanh với nước ngoài - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
hia theo hình thức đầu tư - DN 100% vốn nước ngoài - DN liên doanh với nước ngoài (Trang 23)
Bảng 8: Kết quả thanh tra doanh nghiệp FD I2 - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
Bảng 8 Kết quả thanh tra doanh nghiệp FD I2 (Trang 26)
Bảng 9: Tỉ lệ ước tính doanh nghiệp thực hiện chuyển giá (theo kết quả hoạt động)2 - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
Bảng 9 Tỉ lệ ước tính doanh nghiệp thực hiện chuyển giá (theo kết quả hoạt động)2 (Trang 28)
Hình 2: Diễn biến doanh thu của Metro Việt Nam trong 12 năm gia nhập thị trường Việt Nam1 - Thực trạng chuyển giá của các công ty đa quốc gia trên lãnh thổ việt nam
Hình 2 Diễn biến doanh thu của Metro Việt Nam trong 12 năm gia nhập thị trường Việt Nam1 (Trang 45)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w