1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum

101 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Hòa Bình Tỉnh Kon Tum
Tác giả Lê Quang Mỹ Uyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (12)
  • 6. Bố cục ủề tài (12)
  • 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG CHO (16)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VÀ HOẠT ðỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN (16)
      • 1.1.1. Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân (16)
      • 1.1.2. Mụ hỡnh tổ chức và nguyờn tắc hoạt ủộng của Quỹ tớn dụng nhõn dân (18)
      • 1.1.3. Cỏc hoạt ủộng cơ bản của Quỹ tớn dụng nhõn dõn (21)
    • 1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN (32)
      • 1.2.1. Mục ủớch phõn tớch (32)
      • 1.2.2. Nội dung phân tích tình hình cho vay (33)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH TỈNH KON TUM (40)
    • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH (40)
      • 2.1.1. ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội của tỉnh Kon Tum (40)
      • 2.1.2. Sự ra ủời và phỏt triển của Quỹ tớn dụng nhõn dõn Hũa Bỡnh (41)
      • 2.1.5. Tỡnh hỡnh nguồn vốn hoạt ủộng của Quỹ tớn dụng nhõn dõn Hũa Bình (48)
    • 2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH TỈNH KON TUM (53)
      • 2.2.1. Phân tích bối cảnh và mục tiêu cho vay (53)
      • 2.2.2. Phân tích công tác tổ chức thực hiện cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình (57)
      • 2.2.3. Phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện cỏc hoạt ủộng triển khai cho vay (60)
      • 2.2.4. Phân tích thực trạng kết quả cho vay (66)
    • 2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH - TỈNH KON TUM (72)
      • 2.3.1. Kết quả ủạt ủược (72)
      • 2.3.2. Những hạn chế về công tác cho vay tại QTDND Hòa Bình - tỉnh (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế trong cho vay tại QTDND Hòa Bình tỉnh (75)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH TỈNH KON TUM (79)
    • 3.1. NHỮNG CĂN CỨ ðỀ XUẤT (79)
      • 3.1.1. Mục tiờu phỏt triển kinh tế - xó hội tỉnh Kon Tum ủến năm 2020 (79)
      • 3.2.1. ða dạng hóa các sản phẩm cho vay (83)
      • 3.2.2. Triển khai chính sách tín dụng hợp lý (85)
      • 3.2.3. Nõng cao chất lượng thẩm ủịnh khỏch hàng (86)
      • 3.2.4. Thực hiện tốt chính sách khách hàng (89)
      • 3.2.5. Mở rộng ủịa bàn hoạt ủộng kết hợp với quản lý rủi ro (90)
      • 3.2.6. Giải pháp bổ trợ (92)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (95)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước (95)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum (96)
      • 3.3.3. Kiến nghị với chớnh quyền ủịa phương (96)
      • 3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (97)
  • KẾT LUẬN (39)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được thành lập theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/07/1993, nhằm phát triển tinh thần hợp tác và tương trợ trong cộng đồng Trong bối cảnh các ngân hàng thương mại chưa hoạt động mạnh mẽ ở khu vực nông thôn, QTDND đã đóng vai trò quan trọng trong việc lấp đầy khoảng trống trong hệ thống ngân hàng, cung cấp dịch vụ tài chính cho những khu vực xa trung tâm đô thị.

Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã trải qua hơn 22 năm xây dựng và phát triển, không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thúc đẩy hiệu quả kinh doanh để hỗ trợ thành viên và tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, QTDND đã có những đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Các chỉ tiêu phát triển của hệ thống QTDND ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mô hình kinh tế tập thể trong nền kinh tế đa dạng của Việt Nam, góp phần tích cực trong việc tạo vốn, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, giảm tỷ lệ hộ nghèo và cải thiện đáng kể bộ mặt nông thôn.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp, nhưng hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại Việt Nam, đặc biệt là QTDND Hòa Bình, vẫn gặp nhiều hạn chế do quy mô nhỏ, năng lực tài chính yếu và khả năng cạnh tranh kém Những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của QTDND có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, không chỉ cho nền kinh tế nông thôn mà còn ảnh hưởng đến tình hình chính trị và xã hội Do đó, việc duy trì và phát triển hoạt động của QTDND tại tỉnh Kon Tum là rất cấp thiết, đặc biệt trong giai đoạn tái cấu trúc hệ thống QTDND theo Quyết định 254/QĐ-TTg Mục tiêu là nâng cao năng lực tài chính, cải thiện hoạt động cho vay một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời đánh giá và phân tích những điểm mạnh, yếu để định hướng phát triển bền vững cho QTDND Hòa Bình.

Nhận thức ủược sự cấp thiết ủú, tụi ủó chọn và nghiờn cứu ủề tài:

“Phõn tớch hoạt ủộng cho vay của Quỹ tớn dụng nhõn dõn Hũa Bỡnh - tỉnh Kon Tum” làm ủề tài nghiờn cứu cho luận văn thạc sĩ của mỡnh.

Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiờu chung: Phõn tớch hoạt ủộng cho vay của QTDND Hũa Bỡnh

- tỉnh Kon Tum, từ ủú ủề ra một số biện phỏp nhằm hoàn thiện hoạt ủộng cho vay của QTDND Hòa Bình

+ Hệ thống húa cơ sở lý luận về phõn tớch hoạt ủộng cho vay của QTDND

+ Phõn tớch và ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh cho vay của QTDND Hũa Bỡnh - tỉnh Kon Tum qua 5 năm thực hiện ủề ỏn tỏi cơ cấu 2011 - 2015

+ ðưa ra cỏc giải phỏp nhằm hoàn thiện hoạt ủộng cho vay của QTDND Hòa Bình - tỉnh Kon Tum.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của bài viết là những vấn đề lý luận liên quan đến phân tích tình hình cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và thực trạng cho vay của QTDND Hòa Bình tại tỉnh Kon Tum Bài viết sẽ tập trung vào việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay, cũng như phân tích những khó khăn và thách thức mà QTDND Hòa Bình đang gặp phải trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

+ Phạm vi khụng gian: ðề tài ủược thực hiện tại QTDND Hũa Bỡnh tỉnh Kon Tum

+ Phạm vi thời gian: từ năm 2011 ủến năm 2015.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài này được thực hiện dựa trên việc điều tra và khảo sát thực tế, nhằm thu thập tài liệu liên quan đến hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Hũa Bình tại tỉnh Kon Tum, cũng như sự chỉ đạo và quản lý của Ngân hàng Nhà nước cùng các cơ quan liên quan.

Áp dụng các phương pháp thống kê, dự báo, so sánh và phân tích, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về hiện tượng xã hội thông qua phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Đề tài này tập trung vào việc khái quát và hệ thống hóa các căn cứ lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) Mục tiêu chính là thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Kon Tum.

Đề tài này nhằm đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng Nhân dân Hòa Bình, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Kon Tum.

Là một tài liệu tham khảo bổ ớch ủối với cơ quan hữu quan và những người quan tõm ủối với hoạt ủộng của QTDND.

Bố cục ủề tài

Ngoài phần Mở ủầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, ủề tài ủược kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phõn tớch hoạt ủộng cho vay của Quỹ tớn dụng nhân dân

Chương 2: Phõn tớch hoạt ủộng cho vay của Quỹ tớn dụng nhõn dõn Hòa Bình - tỉnh Kon Tum

Chương 3: Giải phỏp hoàn thiện hoạt ủộng cho vay tại Quỹ tớn dụng nhân dân Hòa Bình - tỉnh Kon Tum.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG CHO

KHÁI QUÁT VÀ HOẠT ðỘNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

1.1.1 Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân a Khái ni ệ m Qu ỹ tín d ụ ng nhân dân

QTDND là tổ chức tín dụng hợp tác, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính phủ Mục tiêu chính của QTDND là hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên trong cộng đồng.

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là hình thức tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tự chủ QTDND chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, với mục tiêu chính là hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và cá nhân Hoạt động của QTDND không chỉ giúp các thành viên thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, mà còn cải thiện đời sống Để đảm bảo sự phát triển bền vững, QTDND cần phải duy trì khả năng chi trả và có tích lũy.

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng với mục tiêu hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên Đây là hình thức tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập thể trong nền kinh tế thị trường đa dạng QTDND được thành lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động.

Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên xã, liên phường, cụm kinh tế có điều kiện thuận lợi, không chỉ là tổ chức kinh tế mà còn là tổ chức xã hội, tập hợp những người cùng địa bàn với mối quan hệ gần gũi, huyết tộc Mỗi Quỹ hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng thời là nơi giao dịch trực tiếp với khách hàng và thành viên.

QTDND là hình thức tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động nhằm hỗ trợ thành viên qua các dịch vụ tín dụng và ngân hàng Mục tiêu chính của QTDND là phục vụ lợi ích của thành viên, khác biệt với các tổ chức tín dụng khác, vốn chủ yếu theo đuổi lợi nhuận Trong khi các tổ chức tín dụng khác tập trung vào tối đa hóa lợi nhuận, QTDND ưu tiên lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã.

Quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cần tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động Các thành viên có quyền tham gia quản lý, đóng góp ý kiến để xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ thể phù hợp với thực tế của đơn vị mình.

Hầu hết các thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) vừa là người gửi tiền vừa là người vay tiền, do đó, việc quyết định về lãi suất cần phải hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích của thành viên, đồng thời kiểm soát chi phí và tạo điều kiện tích lũy.

Cán bộ của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là những người hoạt động tại địa phương, quen thuộc với phong tục tập quán và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng Họ nhanh chóng nắm bắt các chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương, điều này giúp QTDND hoạt động thuận lợi hơn so với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn Nhiệm vụ của Quỹ tín dụng nhân dân là hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cung cấp dịch vụ tài chính linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của cộng đồng.

Quỹ tín dụng nhân dân có các nhiệm vụ sau:

- Hoạt ủộng kinh doanh theo giấy phộp ủược cấp, chấp hành cỏc quy ủịnh của Nhà nước về tiền tệ, tớn dụng và dịch vụ ngõn hàng

- Thực hiện Luật Kế toỏn - Thống kờ và chấp hành chế ủộ thanh tra, chế ủộ kiểm toỏn theo quy ủịnh của phỏp luật hiện hành

- Bảo toàn và phỏt triển vốn hoạt ủộng của QTDND, quản lý và sử dụng cú hiệu quả tài sản ủược giao

- Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác ủỳng kỳ hạn

- Nộp thuế theo luật ủịnh

- Tham gia tổ chức liên kết phát triển hệ thống

- Chăm lo giỏo dục, ủào tạo, bồi dưỡng nõng cao trỡnh ủộ cỏn bộ, cung cấp thông tin cho thành viên

- Bảo ủảm cỏc quyền lợi của thành viờn và thực hiện cỏc cam kết kinh tế ủối với thành viờn

- Thực hiện hợp ủồng lao ủộng, tụn trọng danh dự, nhõn phẩm của người lao ủộng

1.1.2 Mụ hỡnh tổ chức và nguyờn tắc hoạt ủộng của Quỹ tớn dụng nhân dân a Mô hình t ổ ch ứ c Qu ỹ tín d ụ ng nhân dân

- Th ứ nh ấ t, mô hình t ổ ch ứ c h ệ th ố ng QTDND

Mô hình hệ thống Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) bao gồm QTDND cơ sở, là một pháp nhân độc lập, hoạt động hạch toán riêng biệt, được thành lập trên địa bàn xã, phường, thị trấn, liên xã, liên phường hoặc cụm kinh tế.

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và quỹ tín dụng nhân dân khu vực là những tổ chức tài chính quan trọng, trực tiếp giao dịch với thành viên và khách hàng Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương đóng vai trò hỗ trợ và quản lý các quỹ này, đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp ứng nhu cầu tài chính của cộng đồng.

+ Hai là, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực (nay là chi nhánh Ngân hàng

Hợp tác xã được hình thành theo địa bàn tỉnh, thành phố hoặc theo vùng kinh tế, với các thành viên là các QTDND cơ sở trong khu vực QTDND khu vực là một đơn vị kinh tế độc lập, có chức năng hạch toán độc lập, đồng thời là nơi điều hòa nguồn vốn giữa QTDND Trung ương và QTDND cơ sở.

Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, hiện nay là Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, là một tổ chức tín dụng hợp tác được thành lập từ sự góp vốn của các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, tổ chức tín dụng và các đối tượng khác Với sự hỗ trợ vốn từ Nhà nước, Quỹ hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân.

Mô hình tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cơ sở được thiết lập với một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành, thường áp dụng cho những QTDND có quy mô hoạt động nhỏ.

Mô hình tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cơ sở thường bao gồm việc thành lập bộ máy quản lý và điều hành riêng biệt, đặc biệt áp dụng cho các QTDND có quy mô hoạt động lớn Nguyên tắc hoạt động của QTDND cần được tuân thủ để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong quản lý.

QTDND muốn thực hiện ủược mục tiờu hỗ trợ thành viờn thỡ phải ủảm bảo những nguyên tắc sau:

- Thứ nhất: Nguyên tắc tự nguyện

Thành viên có quyền tự nguyện gia nhập và xin rút khỏi Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND), điều này thể hiện nguyên tắc cơ bản của hoạt động QTDND Sự tự nguyện của các thành viên là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển và tồn tại bền vững của quỹ.

PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Mục đích của việc phân tích tình hình cho vay của QTDND là để đánh giá chính xác tình hình cho vay, giúp các đối tượng quan tâm nắm bắt thực trạng cho vay, nhận diện những vấn đề còn tồn tại và những mặt tích cực đã đạt được Qua đó, các quyết định được đưa ra sẽ phù hợp với lợi ích và mục tiêu hoạt động của QTDND, đồng thời hoàn thiện hơn nữa hoạt động cho vay Điều này sẽ thu hút và tạo sự gắn kết bền vững với thành viên, kiểm soát rủi ro ở mức nhất định, tăng trưởng và mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu thành viên, gia tăng thu nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo dựng uy tín cho QTDND.

1.2.2 Nội dung phân tích tình hình cho vay

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), nhưng cũng khá phức tạp Việc phân tích tình hình cho vay thường bao gồm các nội dung cơ bản như phân tích bối cảnh và mục tiêu cho vay.

Bối cảnh hoạt động của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như môi trường địa lý, phong tục tập quán và chính trị, cùng với môi trường kinh tế - xã hội Tốc độ tăng trưởng kinh tế và xu hướng phát triển trong sản xuất nông nghiệp cũng ảnh hưởng đến hoạt động của QTDND Hơn nữa, các nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đối tượng khách hàng mục tiêu, năng lực về nguồn vốn và khả năng sản xuất - kinh doanh của các thành viên, cũng như sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác, đều là những yếu tố cần xem xét.

QTDND không theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận như các tổ chức tín dụng khác, mà tập trung vào việc tối ưu hóa lợi ích cho thành viên Họ tận dụng những ưu điểm của dịch vụ mới, hiện đại, an toàn và tiết kiệm chi phí để nâng cao uy tín và vị thế của QTDND trên địa bàn Điều này góp phần thực hiện chủ trương của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chương trình ngân hàng phục vụ sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn Bên cạnh đó, công tác tổ chức cho vay cũng được phân tích kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả và hỗ trợ tốt nhất cho các thành viên.

Tất cả các hoạt động trong Quỹ Tín Dụng (QTD) đều bắt nguồn từ công tác tổ chức thực hiện, đặc biệt là trong hoạt động cho vay Công tác tổ chức cho vay bao gồm nhiều khâu và công đoạn khác nhau Nội dung phân tích tập trung vào việc tổ chức bộ máy, bao gồm các vấn đề liên quan đến số lượng nhân sự, trình độ chuyên môn, phẩm chất, năng lực của nhân sự, lãi suất cho vay và quy trình cho vay Phân tích các hoạt động triển khai cho vay là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của QTD.

Phương thức hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu hướng đến việc khai thác thị trường nông thôn và thu hút khách hàng Để đạt được mục tiêu này, quỹ tập trung nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng và hoàn cảnh của khách hàng trong phân khúc này, từ đó hiểu rõ hơn về điều kiện sống và nhu cầu tài chính của họ.

Từ ủú, QTDND cung cấp các sản phẩm và chính sách phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời đảm bảo cơ cấu cho vay hợp lý và thu hút khách hàng hiệu quả.

+ Cỏc sản phẩm cho vay ủa dạng

Lãi suất linh hoạt được điều chỉnh phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của khách hàng tại khu vực nông thôn, đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước.

- Phõn tớch hoạt ủộng bảo ủảm chất lượng dịch vụ cung ứng trong cho vay:

Chất lượng dịch vụ cho vay được đánh giá qua việc giảm thiểu thời gian giao dịch cho khách hàng, với thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng và linh hoạt trong việc trả nợ.

Để đảm bảo sự tin cậy với khách hàng, doanh nghiệp cần thực hiện các nghiệp vụ chính xác và đúng thời gian cam kết Việc giữ lời hứa và hỗ trợ, quan tâm khách hàng khi họ gặp khó khăn là rất quan trọng Đồng thời, cần chú trọng vào việc không để xảy ra lỗi trong toàn bộ quá trình làm việc.

+ đào tạo nhân viên chuyên nghiệp: Lịch sự, niềm nở với khách hàng, cú ủủ kiến thức chuyờn mụn ủể trả lời cỏc cõu hỏi của khỏch hàng;

Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và trình độ khoa học công nghệ là rất quan trọng, bao gồm việc chọn địa điểm thuận tiện và trang bị các thiết bị hiện đại Nhân viên cần có trang phục gọn gàng, trang nhã Ngoài ra, tài liệu liên quan đến sản phẩm như tờ rơi và bài giới thiệu cần được thiết kế đẹp, dễ đọc, dễ hiểu và hấp dẫn để thu hút sự chú ý của khách hàng.

- Phõn tớch hoạt ủộng kiểm soỏt rủi ro:

Để đảm bảo an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), cần tuân thủ các quy định về tỷ lệ an toàn vốn, quản lý thanh khoản, tỷ lệ khả năng chi trả, và tỷ lệ tối ưu của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung hạn và dài hạn Việc cho vay và quản lý tiền vay cũng phải thực hiện theo đúng quy định để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của QTDND.

+ Tuõn thủ quy trỡnh cho vay và quy ủịnh về sử dụng cỏc biện phỏp bảo ủảm tiền vay;

Xếp hạng cho vay nội bộ là quá trình đánh giá khách hàng trong phân tích cho vay, nhằm mục đích báo cáo về cấu trúc rủi ro trong danh mục cho vay Điều này giúp xác định mức độ rủi ro và quản lý sản phẩm của các thành viên sản xuất hiệu quả hơn.

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra sau bao gồm giám sát nợ vay và khách hàng vay, thực hiện theo dõi thường xuyên tình trạng nợ, cũng như sự biến động của thị trường hàng hóa để phân tích và đánh giá mức độ rủi ro.

+ Chớnh sỏch nhận biết và quản lý nợ cú vấn ủề

Nhận biết và quản lý nợ có vấn đề là một thách thức phức tạp, đặc biệt là việc phát hiện sớm các khoản nợ có nguy cơ rủi ro Khi nợ có vấn đề phát sinh, cần có chiến lược hiệu quả để quản lý và thu hồi Ngoài việc xây dựng chính sách chung về quản lý nợ, các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) cần lập kế hoạch và phương án chi tiết để xử lý từng loại nợ có vấn đề cụ thể.

PHÂN TÍCH HOẠT ðỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH TỈNH KON TUM

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH

2.1.1 ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội của tỉnh Kon Tum

Kon Tum là tỉnh miền núi thuộc vùng cao Nam Trung Bộ, có đường biên giới dài khoảng 260 km với nước Lào và Campuchia Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi, và phía Nam giáp tỉnh Gia Lai Tỉnh này có các tuyến đường quan trọng như Quốc lộ 14 kết nối với các tỉnh Tây Nguyên và Quảng Nam, cùng với Quốc lộ 40 đi vào Atôpư (Lào) Nằm ở vị trí chiến lược tại ngã ba Đông Dương, Kon Tum tạo điều kiện hình thành các cửa khẩu và mở rộng hợp tác quốc tế về phía Tây Ngoài ra, tỉnh còn đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái và là đầu mối giao lưu kinh tế của khu vực duyên hải miền Trung và cả nước.

Tỉnh Kon Tum có diện tích tự nhiên 9.689,61 km², bao gồm 1 thành phố và 9 huyện với 97 xóm, phường, thị trấn Dân số toàn tỉnh gần 453.200 người, mật độ dân số đạt 47 người/km², trong đó khoảng 156.400 người sống tại thành phố và 296.800 người tại nông thôn Kon Tum sở hữu diện tích nông nghiệp lớn và tiềm năng nông - lâm nghiệp cao, có khả năng phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp, đặc biệt là cây nguyên liệu giấy.

Hiện nay, tỉnh có 9 ngân hàng thương mại và Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động với 48 chi nhánh và phòng giao dịch Mặc dù hệ thống ngân hàng phủ sóng rộng rãi, người dân vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do các điều khoản cho vay chặt chẽ Sự hình thành và phát triển của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã góp phần lấp đầy "lỗ hổng" trong hoạt động ngân hàng ở nông thôn.

2.1.2 Sự ra ủời và phỏt triển của Quỹ tớn dụng nhõn dõn Hũa Bỡnh

Vào ngày 27/07/1993, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 390/TTg về việc thành lập hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Tiếp theo, vào ngày 16/08/1993, Ngân hàng Nhà nước có Quyết định 155 quy định tổ chức và hoạt động của QTDND Đến ngày 12/10/1994, Ban Bí thư TW Đảng đã thông báo số 93/TB-TW về việc thành lập và mở rộng hệ thống QTDND Ngày 04/12/1995, Ngân hàng Nhà nước ban hành chỉ thị số 11/CT-NH17 nhằm tăng cường chỉ đạo công tác thành lập QTDND Dựa trên các quyết định này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo thành lập một số quỹ tín dụng nhân dân, trong đó có Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình.

Vào ngày 08/11/1997, Ban thường vụ đảng ủy xã Hòa Bình đã quyết định thành lập Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum Mặc dù quá trình tuyên truyền và vận động đã thu hút sự ủng hộ từ nhiều đảng viên và nhân dân, vẫn còn một số cán bộ và người dân hoài nghi về khả năng thành công của mô hình kinh tế tập thể này do dư âm từ sự sụp đổ của hợp tác xã tín dụng trước đó.

Theo Giấy phép hoạt động số 05/NH-GP ngày 12/01/1998 của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum, Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình đã được thành lập và chính thức hoạt động từ ngày 13/01/1998.

- Tờn gọi ủầy ủủ: QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HềA BèNH

- Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, có 3 chữ QUỸ TÍN DỤNG lồng lên nhau và hình tượng bông lúa

- ðịa bàn hoạt ủộng: phường Trần Hưng ủạo và xó Chư H’reng

Toàn tỉnh cú 05 QTDND ủược Ngõn hàng Nhà nước tỉnh Kon Tum cấp phộp hoạt ủộng, ở thành phố Kon Tum cú 4 Quỹ: QTDND Quyết Thắng

Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) Hòa Bình, được thành lập vào năm 1998, là một trong những quỹ tín dụng muộn nhất tại tỉnh Kon Tum, so với các quỹ khác như QTDND Quang Trung và QTDND Vinh Quang Tuy nhiên, với chiến lược kinh doanh hiệu quả và cam kết hỗ trợ cộng đồng, QTDND Hòa Bình đã xây dựng được nguồn lực tài chính vững mạnh Quỹ không chỉ cạnh tranh với các quỹ tín dụng khác mà còn tích cực hỗ trợ hàng trăm hộ gia đình trong việc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống.

Năm 1998, Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Hũa Bỡnh được thành lập nhằm hỗ trợ vốn cho nông dân mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế gia đình Ban đầu, nhiều người dân trong vùng còn e ngại và không mấy quan tâm đến sự hình thành của quỹ Tuy nhiên, với tinh thần trách nhiệm và nỗ lực tuyên truyền của Hội đồng quản trị, quỹ đã từng bước củng cố niềm tin và khẳng định vị thế của mình Từ 50 triệu đồng và một số thành viên ít ỏi, đến nay quỹ đã phát triển lên 1.648 thành viên, trong đó có 145 thành viên là người dân tộc thiểu số, với số vốn góp đạt 1.315 triệu đồng Chất lượng tín dụng và khả năng huy động vốn ngày càng cao, được đánh giá là một trong những quỹ hoạt động hiệu quả tại địa phương Quỹ cũng chú trọng đến công tác xã hội, hàng năm trích lợi nhuận để thăm hỏi, hỗ trợ thành viên gặp khó khăn, và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ bảo hiểm theo quy định, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền và lao động.

Cơ sở vật chất của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình bao gồm nhà làm việc kiên cố 2 tầng với diện tích sử dụng trên 200 m2, cùng với máy móc và trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh được mua sắm từ vốn tự có của Quỹ Là một đơn vị kinh tế tập thể hoạt động theo luật Hợp tác xã và luật các tổ chức tín dụng, Quỹ có chức năng huy động vốn, nhận tiền gửi và cho thành viên vay vốn nhằm phát triển kinh tế hộ gia đình và cải thiện đời sống Hoạt động của Quỹ luôn hướng tới lợi ích của thành viên.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt ủộng của từng bộ phận tại Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình

Bộ máy tổ chức của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình

Sơ ủồ 2.1 Mụ hỡnh tổ chức của QTDND Hũa Bỡnh

Phòng Kế toán - Ngân quỹ Phòng kinh doanh

Ban giỏm ủốc Hội ủồng quản trị ðại hội ủại biểu thành viên

Tổng số nhân viên của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Hòa Bình hiện nay là 8 người, trong đó 100% có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên và đều đã qua đào tạo lớp nghiệp vụ Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Đặc biệt, lao động nữ chiếm 75% tổng số lao động của Quỹ.

Đại hội đại biểu thành viên của Quỹ Tín dụng Nhân dân Hòa Bình là cơ quan có quyền quyết định cao nhất Tại đại hội, các thành viên sẽ thảo luận và quyết định về những vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động và phát triển của quỹ.

1 Bỏo cỏo kết quả hoạt ủộng trong năm tài chớnh, bỏo cỏo hoạt ủộng của Hội ủồng quản trị và Ban kiểm soỏt Phương hướng hoạt ủộng kinh doanh năm sau

2 Sửa ủổi ủiều lệ; tăng, giảm vốn ðiều lệ; mức gúp vốn của thành viờn

3 Bầu, bầu bổ sung hoặc bói miễn Chủ tịch Hội ủồng quản trị, cỏc thành viờn Hội ủồng quản trị, cỏc thành viờn ban Kiểm soỏt QTDND Thụng qua phương ỏn lương, cỏc khoản theo lương do Hội ủồng quản trị xõy dựng

4 Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi QTDND do Hội ủồng quản trị bỏo cỏo; quyết ủịnh khai trừ thành viờn

5 Những vấn ủề khỏc do Hội ủồng quản trị, ban Kiểm soỏt hoặc cú ớt nhất 1/3 (một phần ba) tổng số thành viờn ủề nghị

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội ủồng quản trị QTDND Hũa Bỡnh như sau:

1 Tổ chức thực hiện cỏc Nghị quyết của ủại hội thành viờn

2 Quyết ủịnh những vấn ủề về tổ chức và hoạt ủộng của QTDND (trừ những vấn ủề thuộc thẩm quyền của ðại hội thành viờn)

3 Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giỏm ủốc, phú Giỏm ủốc, Trưởng, phú phũng Kinh doanh, Trưởng, phó phòng Kế toán - Ngân quỹ

Quyết ủịnh số lượng lao ủộng, cơ cấu tổ chức và cỏc bộ phận nghiệp vụ chuyên môn

4 Chuẩn bị chương trình nghị sự của ðại hội thành viên và triệu tập ðại hội ủại biểu thành viờn

5 Xây dựng phương án trình ðại hội thành viên về mức thù lao cho thành viờn Hội ủồng quản trị, ban Kiểm soỏt, mức lương của Giỏm ủốc và cỏc nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình

6 Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi QTDND (trừ trường hợp khai trừ thành viờn) và bỏo cỏo ủể ủại hội thành viờn thông qua

7 Thực hiện cỏc nhiệm vụ, quyền hạn khỏc theo quy ủịnh của phỏp luật và ðiều lệ Quỹ tín dụng nhân dân

Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Kiểm soát QTDND Hòa Bình như sau:

1 Kiểm tra, giỏm sỏt hoạt ủộng theo phỏp luật việc chấp hành ðiều lệ, nghị quyết ủại hội thành viờn, nghị quyết Hội ủồng quản trị

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH TỈNH KON TUM

2.2.1 Phân tích bối cảnh và mục tiêu cho vay a Phân tích b ố i c ả nh

* Mụi trường kinh tế - xó hội của ủịa bàn hoạt ủộng cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình tỉnh Kon Tum

Tổng sản phẩm trờn ủịa bàn tỉnh năm 2015 tăng 8,32% so với năm

Năm 2014, ngành nông - lâm - thủy sản tăng 5,56%, công nghiệp - xây dựng tăng 10,86%, và dịch vụ tăng 9,08%, cho thấy cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực Tình hình kinh tế - xã hội ổn định, nhiều chỉ tiêu đạt kết quả khả quan, trong đó chỉ số giá tiêu dùng duy trì ở mức thấp, góp phần cải thiện đời sống của người dân Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 27,5 triệu đồng năm 2014 lên 29,5 triệu đồng năm 2015.

Công tác xây dựng nông thôn mới tại tỉnh đã được thực hiện quyết liệt, đạt nhiều kết quả quan trọng Hiện toàn tỉnh có 35 xã hoàn thành quy hoạch chi tiết trung tâm xã, trong đó có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới Số xã đạt từ 17-19 tiêu chí là 06 xã, từ 10-14 tiêu chí là 15 xã, từ 5-9 tiêu chí là 47 xã, và 15 xã đạt dưới 5 tiêu chí Đến năm 2015, 100% xã đã hoàn thành quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, trong đó 09 xã cơ bản đạt chuẩn Đề án tái định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số tại thành phố Kon Tum cũng được quan tâm thực hiện, với 72 căn nhà, hệ thống đường giao thông, điện lưới, nước sinh hoạt đã hoàn thành Đồng thời, 72 hộ dân đã được di chuyển về khu tái định cư Hòa Bình và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để ổn định đời sống.

Năm 2015, tỉnh có 9 ngân hàng thương mại và Ngân hàng Chính sách xã hội, tạo ra sự cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng Người dân trong tỉnh dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay hơn Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng vẫn gặp khó khăn trong việc phục vụ các vùng sâu, vùng xa, khiến người dân khó tiếp cận nguồn vốn do các điều khoản cho vay vẫn còn chặt chẽ.

Thị trường tín dụng khu vực nông thôn tại tỉnh Kon Tum có những đặc điểm riêng biệt so với thị trường tín dụng chung Những điểm nổi bật này bao gồm sự phát triển chậm hơn, nhu cầu vay vốn cao từ người dân, và các sản phẩm tín dụng chưa đa dạng Điều này tạo ra thách thức cho các ngân hàng trong việc tiếp cận và phục vụ khách hàng tại khu vực này.

Khách hàng của QTDND Hòa Bình chủ yếu sống ở các vùng nông thôn xa xôi, gặp nhiều khó khăn trong điều kiện sinh hoạt Họ có khả năng tài chính yếu kém, năng lực sản xuất nhỏ lẻ và thường sản xuất theo tập quán, dẫn đến nhận thức hạn chế về việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay và gia tăng rủi ro tín dụng cho Quỹ Do đó, cán bộ tín dụng cần chú trọng kiểm tra sau khi cho vay để kịp thời hướng dẫn và tư vấn khách hàng trong quá trình tổ chức sản xuất, nhằm đảm bảo an toàn trong việc sử dụng vốn và thực hiện mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình.

QTDND Hũa Bỡnh có lợi thế lớn nhờ sự gần gũi với khách hàng và thành viên, giúp họ hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của cộng đồng sống trong khu vực làng xã.

Kinh tế nông thôn chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, trong đó yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu và biến động giá cả đóng vai trò quan trọng Sự bất thường trong thời tiết và giá cả có thể gây ra nhiều rủi ro và tổn thất cho sản xuất, ảnh hưởng không chỉ đến khách hàng mà còn đến các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND).

Các yếu tố thông tin, kinh tế, xã hội và khoa học kỹ thuật tại địa phương có thể gây ra rủi ro đáng kể, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh của người dân Ở những khu vực có điều kiện thông tin hạn chế và kiến thức khoa học kỹ thuật chưa phổ biến, việc cập nhật thông tin và áp dụng công nghệ vào sản xuất không kịp thời dẫn đến năng suất thấp và hiệu quả sử dụng vốn kém Hơn nữa, quy hoạch phát triển kinh tế địa phương không hợp lý, như việc chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi không phù hợp và thị trường tiêu thụ không ổn định, sẽ làm giảm thu nhập của các hộ nông dân, gây khó khăn cho họ trong việc trả nợ vốn vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là Quỹ tín dụng nhân dân.

Một số biểu hiện tích cực trong xu hướng phát triển thị trường tín dụng nông thôn:

Nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn ngày càng tăng cao do sự phát triển ổn định của nền kinh tế trong những năm qua Sản xuất nông nghiệp đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh tăng lên Mức sống của người dân được nâng cao, kéo theo sự gia tăng và đa dạng hóa nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác Cơ cấu ngành nghề ở nông thôn đang chuyển dịch, với tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm dần và sự xuất hiện của nhiều ngành nghề, dịch vụ mới Do đó, nhu cầu vốn tín dụng cho vay cũng phải tăng để đáp ứng yêu cầu sản xuất của các ngành nghề tại vùng nông thôn.

Mặc dù đời sống kinh tế nông thôn đang có sự cải thiện, nhưng việc gửi tiền tiết kiệm vẫn chưa phổ biến trong khu vực này Để khai thác tiềm năng vốn nhàn rỗi và tiết kiệm tại chỗ, QTDND Hòa Bình cần xây dựng các chính sách huy động tiết kiệm hiệu quả Điều này đòi hỏi Quỹ phải phát triển các sản phẩm và dịch vụ phong phú, phù hợp với nhu cầu của người dân và điều kiện hoạt động của Quỹ, nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, sinh hoạt và kinh doanh có lãi trong cộng đồng nông thôn.

Mức độ cạnh tranh trong thị trường tài chính đang gia tăng mạnh mẽ, khi các tổ chức tín dụng khác mở rộng hoạt động vào khu vực dân cư nông thôn Điều này tạo ra thách thức lớn cho Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình, vì nếu không có chiến lược phát triển hiệu quả, tổ chức này có nguy cơ bị thu hẹp thị phần trong khu vực hoạt động của mình.

Quan ủiểm hoạt động và phát triển cho vay tại QTDND Hũa Bỡnh không chỉ nhằm mục tiêu lợi nhuận mà còn phải đảm bảo chi phí hợp lý và tích lũy để phát triển bền vững Để đạt được mục tiêu hỗ trợ thành viên và phát triển lâu dài, QTDND Hũa Bỡnh cần tập trung vào một số mục tiêu cụ thể trong thời gian tới.

- Tăng trưởng thành viờn của Quỹ: ủõy là hướng phỏt triển tất yếu của QTDND ủể ủảm bảo cho sự tồn tại và phỏt triển lõu dài của Quỹ

Nâng cao chất lượng dịch vụ không chỉ nhằm tăng trưởng số lượng thành viên mà còn để củng cố uy tín và xây dựng thương hiệu bền vững cho ngân hàng Mục tiêu này hướng đến việc tạo ra sự hài lòng và gắn kết lâu dài với các thành viên, từ đó quyết định lợi ích lâu dài cho họ.

Kiểm soát rủi ro là yếu tố quan trọng trong hoạt động cho vay, vì rủi ro luôn tồn tại song hành với sự tăng trưởng thành viên Mặc dù không thể tránh hoàn toàn rủi ro, nhưng việc chấp nhận mọi rủi ro cũng không phải là giải pháp Điều cần thiết là kiểm soát rủi ro trong giới hạn chấp nhận được để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Gia tăng thu nhập là một mục tiêu quan trọng của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Hòa Bình Dù không hoạt động vì lợi nhuận tối đa, QTDND vẫn cần đảm bảo bù đắp chi phí và tích lũy cho sự phát triển bền vững Điều này xuất phát từ việc thực hiện các biện pháp nhằm đạt được những mục tiêu khác nhau trong hoạt động kinh doanh.

2.2.2 Phân tích công tác tổ chức thực hiện cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình

ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH - TỈNH KON TUM

Cho vay là hoạt động chủ yếu trong kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), quyết định đến sự thành công trong việc huy động vốn Hiệu quả của công tác cho vay không chỉ đảm bảo lợi nhuận mà còn bảo toàn vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của QTDND.

Trong các năm qua, công tác cho vay của QTDND Hòa Bình - tỉnh Kon Tum ủó ủạt ủược những kết quả sau:

Nguồn vốn của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) chủ yếu được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, phục vụ cho việc cho vay thành viên, hỗ trợ nông dân trong sản xuất và kinh doanh kịp thời, đặc biệt trong các giai đoạn thời vụ Điều này không chỉ giúp tăng năng suất cây trồng và vật nuôi mà còn phát triển mối quan hệ giữa QTDND và các thành viên Bằng cách cung cấp dịch vụ ngân hàng chất lượng, QTDND cam kết nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thành viên.

Để duy trì đà tăng trưởng cho vay, cần thực hiện hiệu quả các chủ trương đổi mới chính sách cho vay, nâng cao uy tín với thành viên Chất lượng cho vay cần được đặt lên hàng đầu, không chỉ nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà còn phải bảo toàn vốn, kiểm soát chi phí và tích lũy Mục tiêu là từng bước tăng dư nợ và đảm bảo chất lượng tín dụng.

Chất lượng hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trong những năm qua nhìn chung tốt, với tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ ở mức thấp và có xu hướng giảm.

QTDND Hòa Bình đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt tại các khu vực nông thôn, nơi mà người dân thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các tổ chức tín dụng nhà nước Việc cung cấp dịch vụ tài chính từ QTDND Hòa Bình giúp nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy hoạt động kinh tế địa phương.

Quỹ tín dụng nhân dân Hòa Bình đáp ứng kịp thời nhu cầu cung ứng vốn tại chỗ, tạo thuận lợi cho cả người gửi và vay vốn Mặc dù quy mô còn nhỏ, nhưng hoạt động thực tế của quỹ đã góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình ở khu vực nông thôn, mang lại hiệu quả trên nhiều mặt.

Hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Hũa Bỡnh đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình ở khu vực nông nghiệp và nông thôn Quỹ cung cấp nguồn vốn an toàn và hiệu quả, giúp các hộ gia đình sản xuất kinh doanh linh hoạt, năng động và thích ứng với thị trường Đặc biệt, hoạt động cho vay tạo điều kiện cho những thành viên nghèo, không có tài sản thế chấp, tiếp cận dịch vụ tài chính với lãi suất hợp lý, từ đó phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh doanh nhỏ Điều này không chỉ thúc đẩy sản xuất hàng hóa đa dạng mà còn góp phần tích cực vào chương trình xóa đói giảm nghèo trong khu vực.

QTDND Hũa Bỡnh hoạt động gần gũi với cộng đồng dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, ngay cả từ những khoản tiền nhỏ Nhiều người gửi tiền với giá trị từ 400 đến 500 ngàn đồng, đảm bảo an toàn cho vốn nhàn rỗi của dân cư Điều này không chỉ mang lại thu nhập từ lãi suất mà còn cung cấp nguồn vốn hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế và tối ưu hóa việc huy động và sử dụng vốn trong khu vực nông nghiệp và nông thôn.

2.3.2 Những hạn chế về công tác cho vay tại QTDND Hòa Bình - tỉnh Kon Tum

Hoạt động cho vay tại QTDND Hũa Bỡnh đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển, đặc biệt là cải thiện chất lượng tín dụng Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động cho vay của QTDND Hũa Bỡnh cần được khắc phục.

Các loại hình sản phẩm và phương thức cho vay tại QTDND hiện vẫn chưa đa dạng, chủ yếu chỉ tập trung vào cho vay vốn ngắn hạn và phương thức cho vay từng lần Đối tượng cho vay chủ yếu giới hạn trong các thành viên, với quy trình cho vay đơn giản Các nghiệp vụ còn nghèo nàn, chủ yếu dừng lại ở hoạt động huy động vốn và cho vay vốn, do đó chưa cung cấp được nhiều dịch vụ phong phú cho các thành viên Hơn nữa, QTDND cũng chưa thu hút được khách hàng ngoài thành viên để thực hiện giao dịch.

- Thứ hai: Số lượng thành viên vay vốn chưa tăng trưởng bền vững

Công tác thẩm định trước, trong và sau khi cho vay tại Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kon Tum còn đơn giản và chưa đạt hiệu quả cao Việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ cũng chưa hiệu quả, dẫn đến nhiều sai phạm trong hồ sơ cho vay, chủ yếu được phát hiện qua các cuộc thanh tra.

Thị trường hiện tại đang gặp khó khăn trong việc dự báo, dẫn đến việc giá cả các mặt hàng nông sản chưa ổn định Hội đồng quản trị và ban Giám đốc chưa thể cung cấp các khoản vay trung và dài hạn, không đáp ứng được nhu cầu của các thành viên Hơn nữa, việc khai thác nguồn vốn tại địa phương vẫn còn hạn chế, gây khó khăn trong việc hỗ trợ các thành viên phục hồi và phát triển, đặc biệt là trong các ngành nghề truyền thống và chăn nuôi có giá trị cao.

Vào thứ năm, QTDND Hòa Bình thực hiện cho vay dựa vào sự tín nhiệm của thành viên, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp với hạn mức cho vay lên đến 200 triệu đồng mà không cần tài sản đảm bảo Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến rủi ro nợ xấu do phần lớn các khoản vay không có tài sản đảm bảo, trong khi hệ thống QTDND chưa có cơ chế khoanh nợ hoặc xóa nợ hiệu quả.

2.3.3 Nguyên nhân hạn chế trong cho vay tại QTDND Hòa Bình tỉnh Kon Tum

QTDND là mô hình kinh tế hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tín dụng - tiền tệ, thể hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước Tuy nhiên, cơ chế chính sách hiện nay chưa đồng bộ và thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa trung ương và địa phương, dẫn đến việc hỗ trợ QTDND gặp nhiều khó khăn Cụ thể, các vấn đề như thu nợ, phát mại tài sản để thu hồi nợ chưa được quan tâm đúng mức, và chưa có hành lang pháp lý rõ ràng cho hoạt động của QTDND.

Khách hàng của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) chủ yếu là các hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ với năng lực tài chính hạn chế Trình độ và kinh nghiệm hạch toán kinh doanh của họ trong giai đoạn kinh tế hiện nay còn yếu kém, chưa đáp ứng được những thách thức mới Điều này dẫn đến hiệu quả hoạt động của một số thành viên không cao, đồng thời tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động cho vay tại các QTDND.

+ Về chế ủộ, thể lệ, chế ủộ quản lý cho vay của QTDND Hũa Bỡnh ủến nay còn chưa chặt chẽ, còn nhiều sơ hở

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ðỘNG CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN HÒA BÌNH TỈNH KON TUM

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

bảng Tên bảng Trang - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
b ảng Tên bảng Trang (Trang 8)
Số hiệu Tên hình Trang - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
hi ệu Tên hình Trang (Trang 9)
1.1.2. Mơ hình tổ chức và nguyên tắc hoạt ựộng của Quỹ tắn dụng - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
1.1.2. Mơ hình tổ chức và nguyên tắc hoạt ựộng của Quỹ tắn dụng (Trang 18)
Hợp tác xã): được hình thành theo ựịa bàn tỉnh, thành phố hoặc theo vùng kinh tế, thành viên của QTDND khu vực là các QTDND cơ sở trong ựịa bàn - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
p tác xã): được hình thành theo ựịa bàn tỉnh, thành phố hoặc theo vùng kinh tế, thành viên của QTDND khu vực là các QTDND cơ sở trong ựịa bàn (Trang 19)
Sơ ựồ 1.2. Mơ hình tổ chức của QTDND cơ sở thành lập tách riêng bộ máy quản lý và ựiều hành (Thường áp dụng ựối với QTDND có quy mơ hoạt ựộng lớn) - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
1.2. Mơ hình tổ chức của QTDND cơ sở thành lập tách riêng bộ máy quản lý và ựiều hành (Thường áp dụng ựối với QTDND có quy mơ hoạt ựộng lớn) (Trang 20)
Sơ ựồ 2.1. Mơ hình tổ chức của QTDND Hịa Bình - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
2.1. Mơ hình tổ chức của QTDND Hịa Bình (Trang 43)
Bảng 2.3. Kết quả huy ựộng vốn năm 2011-2015 của Quỹ tắn dụng nhân dân Hịa Bình - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
Bảng 2.3. Kết quả huy ựộng vốn năm 2011-2015 của Quỹ tắn dụng nhân dân Hịa Bình (Trang 51)
Bảng 2.6. Kết quả hoạt ựộng cho vay năm 2011-2015 của Quỹ tắn dụng nhân dân Hịa Bình - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
Bảng 2.6. Kết quả hoạt ựộng cho vay năm 2011-2015 của Quỹ tắn dụng nhân dân Hịa Bình (Trang 66)
+ Cơ cấu dư nợ cho vay theo hình thức bảo ựảm - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
c ấu dư nợ cho vay theo hình thức bảo ựảm (Trang 68)
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian tại QTDND Hịa Bình 2011-2015 - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian tại QTDND Hịa Bình 2011-2015 (Trang 68)
Bảng 2.9. Trắch lập dự phòng rủi ro tại QTDND Hịa Bình 2011-2015 - (luận văn thạc sĩ) phân tích hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân hòa bình tỉnh kon tum
Bảng 2.9. Trắch lập dự phòng rủi ro tại QTDND Hịa Bình 2011-2015 (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w