1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang

100 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 5. Nội dung nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN (14)
    • 1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh (14)
      • 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh (14)
      • 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh (18)
      • 1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp (18)
    • 1.2. Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân (20)
      • 1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (20)
      • 1.2.2. Đặc điểm hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân có liên quan đến đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh (27)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của QTDND (28)
      • 1.3.1. Nhân tố vĩ mô (nhóm nhân tố khách quan) (29)
      • 1.3.2. Nhân tố vi mô (nhóm nhân tố chủ quan) (31)
    • 1.4. Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn (34)
      • 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (34)
      • 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động (36)
      • 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính (37)
    • 1.5. Kinh nghiệm hiệu quả kinh doanh của một số Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và bài học rút ra cho QTDND Chợ Gạo (39)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm hiệu quả kinh doanh của một số Quỹ tín dụng nhân dân (39)
      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho QTDND Chợ Gạo (43)
  • CHƯƠNG II: HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CHỢ GẠO GIAI ĐOẠN 2015 – 2017 (45)
    • 2.1. Đặc điểm cơ bản của Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Gạo (45)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của QTDND Chợ Gạo (45)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ tín dụng (46)
      • 2.1.3. Tình hình lao động (47)
      • 2.1.4. Vốn và tài sản của Quỹ tín dụng (48)
      • 2.1.5. Tình hình sử dụng vốn (50)
      • 2.1.6. Chất lượng tín dụng (52)
    • 2.2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Gạo (56)
      • 2.2.1. Thu nhập và lợi nhuận của Quỹ tín dụng (56)
      • 2.2.2. Chi phí và kết cấu chi phí (57)
      • 2.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của QTDND Chợ Gạo (58)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân Chợ Gạo (61)
      • 2.3.1. Nhân tố khách quan (61)
      • 2.3.2. Nhân tố chủ quan (70)
    • 2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của QTDND Chợ Gạo (75)
      • 2.4.1. Những thành tựu (75)
      • 2.4.2. Những hạn chế (76)
      • 2.4.3. Nguyên nhân, hạn chế (78)
    • 3.1. Định hướng và mục tiêu kinh doanh của QTDND Chợ Gạo (80)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động (80)
      • 3.1.2. Mục tiêu (84)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của QTDND Chợ Gạo (85)
      • 3.2.1. Giải pháp tăng doanh thu (85)
      • 3.2.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí (87)
      • 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng (89)
      • 3.2.4. Một số giải pháp khác (91)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (93)
    • I. Kết luận (93)
    • II. Kiến nghị (94)
      • 2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước tỉnh Tiền Giang (95)
      • 2.2. Kiến nghị với Hiệp hội QTD và Ngân hàng HTX (95)
      • 2.3. Kiến nghị với QTDND Chợ Gạo (96)
      • 2.4. Một số kiến nghị khác (97)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (98)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh, tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu Mỗi lĩnh vực đưa ra những cách nhìn nhận riêng về vấn đề này, tạo nên sự đa dạng trong cách đánh giá hiệu quả kinh doanh Dưới đây là một số quan điểm tiêu biểu về hiệu quả kinh doanh.

Nhà kinh tế học Adam Smith định nghĩa hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa Quan điểm của ông đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất có thể tăng lên do chi phí sản xuất gia tăng hoặc do mở rộng nguồn lực Nếu hai mức chi phí khác nhau đạt cùng một kết quả sản xuất, theo quan điểm này vẫn được coi là hiệu quả Quan điểm này chỉ chính xác khi kết quả sản xuất tăng nhanh hơn chi phí đầu vào.

Quan điểm thứ hai về hiệu quả kinh doanh định nghĩa là "hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí." Quan điểm này tập trung vào việc so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Tuy nhiên, theo triết học Mác-Lênin, mọi sự vật đều có mối liên hệ tác động qua lại, không tồn tại độc lập Sản xuất kinh doanh là một quá trình có sự kết nối chặt chẽ với các yếu tố hiện có, ảnh hưởng đến kết quả sản xuất Hạn chế của quan điểm này là chỉ xem xét phần tăng thêm của kết quả và chi phí mà không tính đến chi phí và kết quả ban đầu.

Theo quan điểm này, chỉ có thể đánh giá hiệu quả của sản xuất tại Đại học Kinh tế Huế mà không thể phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Quan điểm thứ ba cho rằng hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó Quan niệm này phản ánh mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, liên kết kết quả với toàn bộ chi phí và coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, nó chưa thể hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí Để đánh giá trình độ sử dụng nguồn lực, cần cố định một trong hai yếu tố, nhưng thực tế cho thấy các yếu tố này luôn biến đổi và không ở trạng thái tĩnh.

Quan điểm thứ tư cho rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mức độ thoả mãn yêu cầu cơ bản của chủ nghĩa xã hội, với quỹ tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp Quan điểm này có ưu điểm là phù hợp với mục tiêu tinh thần của nhân dân Tuy nhiên, thách thức nằm ở chỗ phương tiện và mức sống rất đa dạng, phong phú, dẫn đến khó khăn trong việc đo lường mức độ thoả mãn nhu cầu và nâng cao đời sống của người dân.

Hiệu quả kinh doanh được xem là chỉ tiêu kinh tế-xã hội tổng hợp, giúp lựa chọn các phương án và quyết định trong hoạt động kinh doanh Để đạt được phương án tốt nhất trong những điều kiện cho phép, các quyết định cần phải được cân nhắc kỹ lưỡng và tính toán chính xác, phù hợp với quy luật khách quan trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một khái niệm phổ biến trong mọi lĩnh vực, thể hiện vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh Đối với các tổ chức tài chính, hiệu quả này phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực một cách tối ưu để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

Bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào cũng cần chi phí và thường mang lại kết quả nhất định, mối quan hệ này được gọi là hiệu quả Hiệu quả kinh doanh của tổ chức tài chính được đo lường qua tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu Lợi nhuận phản ánh khả năng sinh lời của tổ chức, phụ thuộc vào lãi suất từ cho vay và đầu tư, nguồn thu từ dịch vụ, cùng với chất lượng và thành phần tài sản.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của họ Khi hoạt động hiệu quả, uy tín của tổ chức được nâng cao, tạo niềm tin cho người gửi tiền và thuận lợi trong công tác huy động vốn, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng Điều này không chỉ giúp mở rộng quy mô hoạt động mà còn gia tăng lợi nhuận Lợi nhuận tích lũy sẽ tạo điều kiện cho tổ chức cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, thu hút khách hàng và gia tăng hiệu quả Do đó, các tổ chức tài chính luôn xem hiệu quả là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính cần được đánh giá toàn diện, xem xét cả về thời gian và không gian, liên quan đến hiệu quả chung của nền kinh tế Có thể phân loại hiệu quả này thành nhiều khía cạnh, bao gồm hiệu quả đối với nền kinh tế - xã hội, hiệu quả riêng của các tổ chức tài chính, hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.

 Hiệu quả đối với nền kinh tế -xã hội

Hệ thống tổ chức tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Với sự đa dạng trong đối tượng khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế, sự biến động của các tổ chức tài chính sẽ tác động trực tiếp đến các ngành kinh tế khác và nền kinh tế quốc gia.

Nghiệp vụ huy động vốn của các tổ chức tài chính đã thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, tạo ra nguồn tín dụng cho nền kinh tế Sự gia tăng không chỉ ở số lượng vốn huy động và tín dụng mà còn ở việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này để phân bổ và đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu quả, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yếu tố quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu của cơ chế kinh tế mới Để thúc đẩy quá trình này, việc đầu tư, đặc biệt là đầu tư dài hạn, là cần thiết Nguồn vốn trung và dài hạn sẽ được sử dụng để cải thiện hạ tầng kỹ thuật và đầu tư chiều sâu vào các ngành chế biến cũng như các ngành công nghiệp mũi nhọn.

 Hiệu quả đối với bản thân các tổ chức tài chính

Hoạt động của các tổ chức tài chính không chỉ đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế mà còn hướng đến mục tiêu lợi nhuận cao nhất Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức Tổ chức tài chính có lợi nhuận cao sẽ củng cố vị thế và nâng cao giá trị của mình Lợi nhuận tích lũy trở thành nguồn dự trữ cho các khó khăn tài chính trong tương lai và là nguồn tăng trưởng chính cho vốn chủ sở hữu Tổ chức tài chính có vốn chủ sở hữu cao sẽ gia tăng độ an toàn trong kinh doanh, cải thiện khả năng huy động vốn và nâng cao sức cạnh tranh.

Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân

1.2.1 Khái niệm, vai trò, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

1.2.1.1 Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân

Theo Nghị định 48/2001/NĐ-CP, Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND) là tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả Mục tiêu chính của QTDND là tương trợ giữa các thành viên, phát huy sức mạnh tập thể và cá nhân, nhằm hỗ trợ hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống Hoạt động của QTDND cần đảm bảo bù đắp chi phí và tích lũy để phát triển bền vững.

Theo Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2011/QH12, QTDND được định nghĩa là tổ chức tín dụng được thành lập tự nguyện bởi các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình dưới hình thức hợp tác xã Mục tiêu chính của QTDND là hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống trong cộng đồng, đồng thời thực hiện các hoạt động tín dụng theo quy định của pháp luật.

QTDND là một tổ chức tín dụng được thành lập và quản lý bởi các thành viên có đặc điểm chung về nơi cư trú, nghề nghiệp hoặc các yếu tố tương tự Tổ chức này hoạt động theo mục đích, tôn chỉ và nguyên tắc của hợp tác xã.

1.2.1.2 Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

Mọi doanh nghiệp thường hoạt động với mục tiêu lợi nhuận, nhưng Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) lại không đặt lợi nhuận lên hàng đầu QTDND được thành lập nhằm mục đích tương trợ giữa các thành viên và phát triển cộng đồng Dù vậy, QTDND vẫn cần đảm bảo hoạt động có lãi để trả cổ tức cho các thành viên và quan trọng hơn là bảo tồn, phát triển nguồn vốn hoạt động.

Trong khi các NHTM cổ phần tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông, các QTDND lại hướng đến việc hỗ trợ thành viên nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống Mục tiêu của các QTDND không chỉ là tăng lợi nhuận để chia cổ tức, mà còn nhằm phục vụ thành viên tốt hơn bằng cách cung cấp dịch vụ tiện ích với giá cả hợp lý Tuy nhiên, các QTDND cũng cần chú trọng đến hiệu quả kinh doanh để thu hút vốn góp và gia tăng sự tham gia của thành viên.

Để mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn, QTDND cần thực hiện các chiến lược phát triển hiệu quả.

Mục tiêu tương trợ thành viên và phát triển cộng đồng là yếu tố quan trọng cho sự sống còn của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Nếu không tuân thủ mục tiêu này, QTDND có thể rơi vào tình trạng chỉ tập trung vào việc tìm kiếm lợi nhuận, dẫn đến những hệ lụy tiêu cực cho cả tổ chức và cộng đồng.

Để tối đa hóa lợi nhuận, QTDND có thể thực hiện các khoản đầu tư mạo hiểm, bỏ qua nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng, cũng như các quy định an toàn Hành động này tiềm ẩn rủi ro lớn, có thể dẫn đến tình trạng phá sản và đổ vỡ của QTDND.

Khi theo đuổi lợi nhuận, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) dần xa rời đối tượng phục vụ truyền thống là các thành viên của mình Điều này xảy ra vì các thành viên này thường là khách hàng nhỏ lẻ, dẫn đến chi phí cho vay cao và hiệu quả kinh doanh thấp.

Khi không còn tập trung vào mục tiêu hỗ trợ thành viên và phát triển cộng đồng, QTDND sẽ mất đi những lợi thế của tổ chức tín dụng hợp tác, dẫn đến khó khăn trong việc cạnh tranh với các loại hình tổ chức tín dụng khác và khả năng tồn tại sẽ bị đe dọa.

Mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là tạo sự tương trợ giữa các thành viên, phát huy sức mạnh tập thể và hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ QTDND huy động vốn nhàn rỗi từ cộng đồng và các nguồn vốn khác để giúp đỡ những thành viên gặp khó khăn về tài chính, từ đó cải thiện đời sống và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, tránh tình trạng vay nặng lãi.

Để QTDND thực hiện mục tiêu hỗ trợ thành viên, cần tuân thủ những nguyên tắc quy định trong Điều 6 của Thông tư 04/2015/TT-NHNN ban hành ngày 31/3/2015.

Nguyên tắc tự nguyện gia nhập và rút khỏi Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) là yếu tố cơ bản đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức này Thành viên chỉ tham gia khi họ nhận thấy lợi ích và nhu cầu của mình được thỏa mãn, mà không bị ép buộc Sự tự nguyện trong hợp tác giúp tạo ra sự quan tâm, nhiệt tình và tâm huyết từ các thành viên, từ đó QTDND có thể tập hợp sức mạnh vật chất và tinh thần để phát triển lâu dài Để thu hút thành viên, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương cần tuyên truyền, vận động để mọi người hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích khi tham gia QTDND, thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Nguyên tắc quản lý dân chủ và bình đẳng trong Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) cho phép các thành viên tự mình quản lý và quyết định các vấn đề của quỹ mà không bị can thiệp từ bên ngoài Mỗi thành viên có quyền tham gia vào cơ quan quyền lực cao nhất là Đại hội thành viên, nơi họ thực hiện quyền và trách nhiệm của mình trong việc bầu cử và đề cử các thành viên cho Ban điều hành và Ban kiểm soát Quản lý tại QTDND được thực hiện trên nguyên tắc dân chủ, mọi thành viên đều có quyền và trách nhiệm như nhau, không phân biệt về tài chính hay địa vị xã hội Điều này tạo ra sự khác biệt cơ bản trong quản lý của QTDND so với các tổ chức tín dụng khác, khi mà tất cả các thành viên, dù góp nhiều hay ít, đều có một quyền biểu quyết ngang nhau.

Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi yêu cầu các thành viên của QTDND đóng góp đủ vốn theo quy định của NHNN, đảm bảo hoạt động bền vững và hiệu quả Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp và các nghĩa vụ khác theo điều lệ, nên nếu QTDND thua lỗ, họ sẽ không chỉ mất quyền lợi từ dịch vụ mà còn chịu thiệt hại tài chính Điều này tạo động lực và áp lực để các thành viên tích cực tham gia quản lý và giám sát hoạt động của Quỹ tín dụng, góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của QTDND.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của QTDND

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, cần xác định các nhân tố ảnh hưởng, nhằm hạn chế rủi ro, bảo toàn vốn và tối ưu hóa thu nhập Các nhân tố này được phân chia thành hai nhóm chính: nhóm nhân tố vĩ mô và nhóm nhân tố vi mô.

1.3.1 Nhân tố vĩ mô (nhóm nhân tố khách quan)

1.3.1.1 Môi trường về kinh tế, chính trị và xã hội

Đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế thị trường, vừa tạo ra thách thức vừa thúc đẩy doanh nghiệp cải thiện hiệu quả sản xuất và quản lý Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần cải tiến quy trình công nghệ và giảm chi phí sản xuất Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc liên kết và liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nước là cần thiết để tăng cường khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là trong cùng ngành và lĩnh vực sản xuất.

Quỹ tín dụng nhân dân đóng vai trò là tổ chức tín dụng trung gian, kết nối khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư trong nền kinh tế Sự ổn định của môi trường kinh tế, chính trị và xã hội là yếu tố quyết định đến hoạt động của các tổ chức tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đảm bảo khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, nhu cầu vay vốn gia tăng, giúp các tổ chức tín dụng mở rộng hoạt động và giảm thiểu nợ xấu Ngược lại, trong bối cảnh bất ổn, nhu cầu vay vốn giảm và nguy cơ nợ xấu tăng, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, khiến các nền kinh tế thế giới ngày càng phụ thuộc lẫn nhau Luồng vốn quốc tế đổ vào khu vực Châu Á tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam và các tổ chức tín dụng (TCTD) trong việc thu hút nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát triển Tuy nhiên, ngành tín dụng cũng đối mặt với thách thức cạnh tranh từ các tập đoàn tài chính lớn, trong khi các TCTD Việt Nam còn yếu kém về năng lực tài chính, kinh nghiệm quản trị, công nghệ và nguồn nhân lực.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã dẫn đến những biến động trong tình hình kinh tế, chính trị và xã hội của các quốc gia, đặc biệt là các đối tác thương mại của Việt Nam Những biến động này ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD).

Môi trường chính trị và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sự ổn định chính trị tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển, đồng thời thiết lập hành lang pháp lý cần thiết cho doanh nghiệp Hệ thống pháp luật không chỉ hướng dẫn hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ trọng tài để giải quyết tranh chấp phát sinh trong các quan hệ hợp đồng kinh tế.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc quy định hành vi của doanh nghiệp, giúp họ tuân thủ các quy định và tận dụng những cơ hội thuận lợi để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Môi trường pháp lý bao gồm các yếu tố như sự đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ và thống nhất của các văn bản dưới luật, cùng với quá trình thực thi pháp luật và trình độ dân trí của người dân.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường trên thế giới trong hàng trăm năm qua đã khẳng định tầm quan trọng của hệ thống luật trong việc điều hành nền kinh tế Hệ thống pháp luật không phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế sẽ tạo ra rào cản lớn cho sự phát triển này Trong khi các nước có nền kinh tế thị trường phát triển đã xây dựng được hệ thống luật đầy đủ và liên tục cải tiến, Việt Nam, với quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa sang kinh tế thị trường mới hơn 20 năm, vẫn thiếu sót trong hệ thống luật pháp Sự gia tăng nhanh chóng của quá trình tiền tệ hóa đòi hỏi Việt Nam cần sớm thông qua các Bộ luật mới và sửa đổi các điều luật không còn phù hợp, để tạo ra một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, hỗ trợ giải quyết tranh chấp và khiếu nại trong hoạt động kinh tế xã hội Do đó, môi trường pháp lý đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với các hoạt động kinh tế và sự phát triển bền vững của các tổ chức tín dụng.

1.3.2 Nhân tố vi mô (nhóm nhân tố chủ quan)

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tổng số tiền và tài sản được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động Việc tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí là mục tiêu chính, giúp tạo ra lợi nhuận và đạt được mục tiêu của chủ doanh nghiệp Khối lượng vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất; thiếu vốn có thể dẫn đến việc không tận dụng được lợi thế quy mô và cơ hội kinh doanh, từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động.

Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (QTDND) được thành lập với mục tiêu chính là hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và nâng cao đời sống cho các thành viên Tuy nhiên, hoạt động của QTDND chủ yếu chỉ tập trung vào huy động vốn và cho vay, điều này đã hạn chế hiệu quả kinh doanh Nguồn vốn của QTDND chủ yếu đến từ vốn điều lệ, vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác Khả năng sinh lời và khả năng phòng ngừa rủi ro là hai yếu tố quan trọng phản ánh năng lực tài chính của QTDND Nếu nợ xấu tăng, dự phòng rủi ro cũng cần tăng để bù đắp rủi ro, nếu không, tình trạng tài chính sẽ xấu đi và khả năng bù đắp cho các khoản chi phí sẽ bị thu hẹp.

Năng lực quản trị và điều hành là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng Yếu tố này phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và tính hiệu quả của cơ chế điều hành, giúp ứng phó linh hoạt với biến động thị trường Bên cạnh đó, năng lực quản trị còn được thể hiện qua khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động và nâng cao năng suất sử dụng các nguồn lực, từ đó tạo ra tập hợp đầu ra tối ưu nhất.

1.3.2.3 Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ

Công nghệ kỹ thuật đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển bền vững cho doanh nghiệp Ngày nay, công nghệ được xem là chìa khóa quyết định tương lai, với câu nói nổi tiếng: “Ai làm được công nghệ, người đó sẽ làm chủ được tương lai.” Việc làm chủ công nghệ là yếu tố cần thiết để cải thiện hiệu suất sản xuất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và chi phí sản xuất Do đó, doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ tiên tiến để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với các tổ chức tín dụng (TCTD), việc ứng dụng tiến bộ công nghệ không chỉ phản ánh năng lực công nghệ thông tin mà còn là yếu tố quyết định để duy trì khả năng cạnh tranh trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ Năng lực công nghệ của TCTD được thể hiện qua việc trang bị công nghệ mới, sự liên kết công nghệ giữa các TCTD và tính độc đáo trong công nghệ của từng tổ chức.

1.3.2.4 Trình độ chất lượng của đội ngũ nhân viên

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định thành công của mọi doanh nghiệp Dù có công nghệ tiên tiến và cơ sở hạ tầng vững chắc, nếu thiếu lực lượng lao động, doanh nghiệp sẽ khó tồn tại Con người chính là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp, đóng vai trò chủ đạo trong quá trình sản xuất Họ không chỉ là thành phần của quá trình sản xuất mà còn là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Xã hội phát triển yêu cầu các TCTD cung cấp dịch vụ chất lượng và đa dạng, đòi hỏi nâng cao chất lượng nguồn lực để thích ứng với thay đổi của thị trường Đặc biệt, QTDND cần có đội ngũ cán bộ có năng lực và hiểu biết về nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, nhất là trong quản lý và điều hành Kinh doanh tiền tệ tín dụng phức tạp, đòi hỏi cán bộ phải năng động, nhạy bén và có phẩm chất đạo đức tốt, giúp tạo dựng khách hàng trung thành và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh Đồng thời, phát triển nguồn nhân lực cần gắn liền với công nghệ mới để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Các chỉ tiêu sử dụng trong luận văn

Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các TCTD ở Việt Nam thường dựa vào phương pháp truyền thống, chủ yếu là các chỉ tiêu tài chính Các tỷ số tài chính được coi là công cụ hữu ích nhất để phân tích hiệu quả hoạt động của các TCTD Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ sử dụng các chỉ tiêu tài chính để thực hiện phân tích Các chỉ số này có thể được chia thành ba nhóm chính: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động và nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro.

1.4.1 Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời

Thu nhập của Quỹ tín dụng chủ yếu đến từ hoạt động cho vay, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập, trong khi các nguồn thu khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ Nguyên nhân cho sự hạn chế này là do hoạt động của Quỹ tín dụng chưa đa dạng, khả năng áp dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực tài chính còn yếu, cùng với trình độ cán bộ và quy mô hoạt động hạn chế Các khoản thu nhập chính bao gồm thu từ hoạt động tín dụng, đây là nguồn thu quan trọng nhất, và thu từ các khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác, cũng như thu từ các dịch vụ còn chưa phát triển.

Chi phí của Quỹ tín dụng bao gồm toàn bộ tài sản và tiền bạc cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh Các khoản chi phí chính bao gồm lãi suất tiền gửi và tiền vay, đây là những chi phí lớn nhất và sẽ thay đổi theo lãi suất Ngoài ra, tiền lương và phúc lợi nhân viên cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí Quỹ tín dụng còn phải nộp các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp Các chi phí khác không được phân loại cũng rất quan trọng cho hoạt động của Quỹ, bao gồm chi phí dự phòng bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, chi phí thanh tra, và chi phí in ấn cùng thiết bị văn phòng.

Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của Quỹ tín dụng, tương tự như đối với các doanh nghiệp khác, và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển Lợi nhuận cao không chỉ mang lại tiềm lực cho doanh nghiệp mà còn là thu nhập sau khi đã trừ đi tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Chi phí

Lợi nhuận của Quỹ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định nguồn vốn để mở rộng và phát triển chiến lược khách hàng Nó không chỉ khuyến khích nhà quản lý nâng cao hiệu quả công việc và giảm chi phí, mà còn góp phần vào việc phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ.

Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Quỹ tín dụng, quyết định sự sống còn và khả năng huy động vốn từ cộng đồng Sự gia tăng vốn góp từ các thành viên không chỉ giúp Quỹ tín dụng phát triển mạnh mẽ hơn mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của nó.

* Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi phí nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt

Thu nhập ròng trên tổng tài sản

ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý của một tổ chức Nó cho thấy khả năng của Hội đồng quản trị trong việc chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng ROA thường được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Mức ROA thấp có thể chỉ ra chính sách đầu tư hoặc cho vay không hiệu quả, hoặc chi phí hoạt động của tổ chức tài chính có thể quá cao Ngược lại, mức ROA cao cho thấy hoạt động hiệu quả và cơ cấu tài sản hợp lý của tổ chức.

Thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

ROE là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trong việc tạo ra lợi nhuận và gia tăng giá trị cho cổ đông Đây được coi là một trong những tiêu chí toàn diện nhất để đánh giá khả năng sinh lời của Quỹ tín dụng, với mục tiêu tối thượng là tối đa hóa giá trị ròng của đơn vị, từ đó mang lại giá trị gia tăng cho các cổ đông.

1.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động

Tổng dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số tiền mà ngân hàng đang cho vay tại một thời điểm cụ thể, đồng thời cũng là khoản tiền mà ngân hàng cần thu hồi.

Nợ quá hạn là chỉ tiêu thể hiện các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không thể thanh toán cho ngân hàng Nếu không có lý do chính đáng, ngân hàng sẽ chuyển số dư nợ này sang tài khoản quản lý khác, được gọi là nợ quá hạn.

* Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%

Tổng dư nợ là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng; nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao, điều này cho thấy hiệu quả tín dụng kém và ngược lại.

* Nợ xấu: là tổng các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

* Tỷ lệ nợ xấu Nợ xấu

Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hiện nay là dưới 3% cho thấy chất lượng tín dụng đảm bảo, trong khi trên 3% là tín hiệu tín dụng xấu Để tối đa hóa lợi nhuận, các tổ chức tín dụng (TCTD) thường nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách giảm chi phí Do đó, thước đo phản ánh tính hiệu quả trong hoạt động của TCTD là rất quan trọng.

Chi phí hoạt động/Thu

= Tổng chi phí hoạt động nhập hoạt động Tổng thu nhập hoạt động

Tỷ số chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, cho thấy khả năng bù đắp chi phí trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM)

Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí từ lãi

NIM Tổng tài sản Có sinh lời

Tỷ lệ thu lãi biên ròng (NIM) là chỉ tiêu quan trọng đo lường hiệu quả và khả năng sinh lời của các tổ chức tín dụng Chỉ số này phản ánh mức chênh lệch giữa thu lãi và chi phí lãi, cho thấy khả năng kiểm soát tài sản sinh lời và sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp Một NIM cao cho thấy tỷ suất sinh lời từ lãi trên các khoản đầu tư tốt hơn, điều này có ý nghĩa tích cực đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức.

* Chênh lệch lãi suất bình quân

Thu từ lãi cho vay Chi trả lãi đi vay Chênh lệch lãi suất bình quân = -

Tổng dư nợ Tổng vốn huy động

Chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động trung gian của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trong việc huy động vốn và cho vay Đồng thời, nó cũng phản ánh mức độ cạnh tranh trên thị trường của các Quỹ tín dụng Cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành thường dẫn đến việc thu hẹp chênh lệch lãi suất bình quân.

1.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính

Kinh nghiệm hiệu quả kinh doanh của một số Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và bài học rút ra cho QTDND Chợ Gạo

1.5.1 Kinh nghiệm hiệu quả kinh doanh của một số Quỹ tín dụng nhân dân

QTDND Tân Hiệp, với lợi nhuận vượt 1.000 triệu đồng/năm, tọa lạc trên Quốc lộ 1A tại thị trấn Tân Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, là đơn vị có lợi nhuận cao nhất trong hệ thống nhờ vào hoạt động kinh doanh sôi nổi của các thành viên Nhu cầu vay vốn kinh doanh lớn và doanh thu nhanh chóng giúp vốn tín dụng luân chuyển hiệu quả Mức sống của thành viên cao cũng tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn tốt, dẫn đến nguồn vốn thừa được gửi vào các ngân hàng thương mại để thu lãi Đặc biệt, việc cho vay ngắn hạn phát triển nông thôn không bị ràng buộc bởi mức trần lãi suất cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, giúp QTDND Tân Hiệp linh hoạt trong hoạt động tín dụng.

Công tác cho vay PTNNNT được Quỹ tín dụng này tăng cường thực hiện

Dư nợ ngắn hạn chiếm 69,76% tổng dư nợ, trong khi LSCV ngắn hạn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP được chỉ định ở mức thấp Hơn 90% dư nợ có LSCV từ 13% trở xuống, tuy nhiên, do dư nợ cao dẫn đến nguồn thu nhập lớn, tỷ lệ ROE cũng tăng cao ROE phản ánh khả năng sinh lời của Quỹ tín dụng trong việc tạo ra lợi nhuận và gia tăng giá trị cho cổ đông Đây là một trong những chỉ số quan trọng nhất để đánh giá khả năng sinh lời của Quỹ tín dụng, với mục tiêu tối đa hóa giá trị ròng và tạo ra giá trị gia tăng cho cổ đông.

Với tinh thần tự chủ và linh hoạt trong huy động vốn, QTDND Tân Hiệp chú trọng chăm sóc khách hàng và tạo lòng tin qua việc cải tiến cơ sở vật chất và trang thiết bị Nhờ đó, số lượng khách hàng gửi tiền gia tăng, góp phần nâng cao tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn Sự tăng trưởng này không chỉ ổn định mà còn phát triển nguồn vốn hoạt động, từ đó thúc đẩy mức dư nợ cho vay.

Quỹ tín dụng tăng vốn tự có chủ yếu từ vốn điều lệ, với hoạt động cho vay thành viên đóng góp lớn vào lợi nhuận Hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng này diễn ra hiệu quả nhờ sự phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể như Hội Nông dân và Hội Phụ nữ, giúp vốn vay tham gia vào sản xuất kinh doanh của thành viên, tạo doanh thu cho người vay và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa phương Nhờ đó, quỹ tín dụng này đạt được thu nhập sau thuế cao, lợi nhuận phân phối tăng lên, từ đó làm tăng vốn tự có.

Hoạt động kinh doanh hiệu quả của Quỹ tín dụng không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn xây dựng uy tín vững chắc với người dân, từ đó thu hút sự quan tâm và góp vốn CPTX nhiều hơn.

Mặc dù hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, QTD vẫn đạt tỷ lệ tín dụng tăng trưởng vượt kế hoạch, nâng cao chất lượng tín dụng và thực hiện quy trình thẩm định cho vay đúng cách Nợ quá hạn được kiểm soát chặt chẽ, cùng với việc kiểm tra sử dụng vốn vay và trả nợ thường xuyên Đặc biệt, QTD tích cực giảm lãi suất cho vay cho thành viên, góp phần thúc đẩy tăng trưởng dư nợ cho vay.

Vì dư nợ tăng trưởng cao nên nguồn thu nhập của QTD cũng tăng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng theo

Trong lĩnh vực cho vay, quy trình ngày càng trở nên đơn giản, thời gian giao dịch nhanh chóng và địa điểm thuận tiện, giúp xây dựng lòng tin và sự gắn bó lâu dài với khách hàng.

QTDND Tân Hiệp xác định trọng tâm ở nhiều nguyên nhân, từ đó rút ra một số kinh nghiệm để tồn tại và tiếp tục phát triển như sau:

Có sự hỗ trợ tích cực từ các cấp ủy, đảng, chính quyền và ban ngành liên quan, nhằm tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác Điều này giúp xây dựng lòng tin trong nhân dân, từ đó thu hút ngày càng nhiều người tham gia vào các hoạt động kinh tế hợp tác.

Để duy trì khả năng thanh khoản tốt, cần chi trả kịp thời các khoản nợ đến hạn trong mọi điều kiện Đồng thời, tăng cường hoạt động tiếp thị khuyến mãi và đổi mới cách giao dịch Việc cải thiện năng lực tài chính và mở rộng các dịch vụ ngân hàng mới sẽ nâng cao uy tín và vị thế của Đại học Kinh tế Huế trong khu vực hoạt động.

Thường xuyên chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên tại QTD, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức là rất quan trọng.

Ban Giám đốc với sự nhiệt tình, trình độ và năng lực cao đã xây dựng và duy trì khối đoàn kết nội bộ vững mạnh Sự đồng lòng giữa các thành viên là nền tảng vững chắc giúp đơn vị thực hiện thành công các nhiệm vụ được giao.

Thứ năm, Quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, thành viên, thể hiện cao mục tiêu tương trợ cộng đồng

Vào thứ sáu, việc nghiên cứu thị trường thường xuyên là cần thiết, cùng với việc ban hành đầy đủ các quy chế và quy định về quản trị nội bộ Điều này giúp xây dựng mối quan hệ tốt với các cấp, ngành và các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo ra sức mạnh chung cho toàn hệ thống.

Thứ bảy, Thực hiện tốt nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch trong quản lý điều hành nhất là về tài chính

* QTDND Bình Phục Nhứt (đạt lợi nhuận trên 1.000 triệu đồng/năm) Trụ sở đặt tại ấp Bình Khương, xã Bình Phục Nhứt, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang

QTDND Bình Phục Nhứt ghi nhận mức tăng vốn huy động cao nhất trong các QTD tại tỉnh, với tổng vốn huy động đạt 11.830 triệu đồng vào cuối năm 2017 so với đầu năm Sự gia tăng này không chỉ giúp ổn định nguồn vốn mà còn thúc đẩy sự phát triển, từ đó nâng cao mức dư nợ cho vay.

Thông tư 14/2011/TT-NHNN ngày 14/6/2011 đã hướng dẫn Nghị định 41/2011/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, được NHNN tỉnh Tiền Giang triển khai nghiêm túc Cơ cấu tín dụng đã được điều chỉnh để tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, trong đó xã Bình Phục Nhứt, một xã nông nghiệp, đã đạt mức tăng trưởng tín dụng tốt trong những năm gần đây Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn tăng từ 54,57% năm 2015 lên 61,35% năm 2017 nhờ vào việc QTDND Bình Phục Nhứt chú trọng phát triển nguồn vốn huy động dài hạn và đa dạng hóa sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp Vị trí gần trụ sở UBND xã và chợ Bình Phục Nhứt cũng giúp QTD đáp ứng nhu cầu vay vốn cho buôn bán nhỏ lẻ Hoạt động cho vay của QTD này đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ và kinh tế nhỏ lẻ, đồng thời luôn duy trì lợi nhuận cao nhờ vào việc tăng cường cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn Điều kiện vay vốn tại QTD này cũng đơn giản hơn, thu hút nhiều người dân lựa chọn, và số lượng thành viên của Quỹ tín dụng tăng lên cho thấy nhu cầu vốn phát triển sản xuất ngày càng cao, khẳng định vai trò của QTD trong việc cung ứng vốn cho vay và phát triển kinh tế tại địa phương.

Công tác cho vay được thực hiện theo quy trình tín dụng chặt chẽ, nhằm phát hiện kịp thời sai sót và hạn chế tình trạng nợ xấu Quỹ tín dụng tích cực thiết lập mối quan hệ với các cơ quan đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân và Hội Cựu chiến binh để phát triển dư nợ Đồng thời, quỹ cũng duy trì liên hệ với Hội Nông dân để tư vấn và cập nhật các phương thức sản xuất nông nghiệp mới, từ giống cây trồng đến quy trình chăn nuôi Những hoạt động này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn góp phần giảm thiểu nợ xấu tại Quỹ tín dụng.

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CHỢ GẠO GIAI ĐOẠN 2015 – 2017

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Vân Anh (2015), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Quỹ tín dụng nhân dân khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Quỹ tín dụng nhân dân khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Tác giả: Bùi Vân Anh
Năm: 2015
2. Chính phủ (2005), Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2005
5. Doãn Hữu Tuệ (2011), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam
Tác giả: Doãn Hữu Tuệ
Năm: 2011
6. GS Đỗ Hoàng Toàn (1994) Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp, Nhà Xuất Bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Thống kê
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (06/11/2007), Thông tư số 06/2007/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân hàngĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 06/2007/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân hàng
3. Chính phủ (2015), Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn Khác
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003) Công văn số 44/CV–TDHT ngày 18/02/2003 hướng dẫn thực hiện Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đối với các QTDND cơ sở Khác
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (06/9/2005), Quyết định 1328/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở Khác
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (30/12/2005), Thông tư số 08/2005/TT- NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của QTDND và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của QTDND, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của QTDND Chợ Gạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Hình 2.1 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy của QTDND Chợ Gạo (Trang 46)
Bảng 1: Tình hình lao động của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 1 Tình hình lao động của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 (Trang 48)
Nguồn vốn hoạt động của QTDND tương đối đơn giản được hình thành từ các nguồn sau: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn vay và vốn khác - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
gu ồn vốn hoạt động của QTDND tương đối đơn giản được hình thành từ các nguồn sau: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn vay và vốn khác (Trang 49)
2.1.5. Tình hình sử dụng vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
2.1.5. Tình hình sử dụng vốn (Trang 50)
Bảng 4: Các nhóm nợ của QTDND Chợ Gạo từ 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 4 Các nhóm nợ của QTDND Chợ Gạo từ 2015-2017 (Trang 53)
Bảng 5: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của QTDND Chợ Gạo từ 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 5 Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của QTDND Chợ Gạo từ 2015-2017 (Trang 54)
Bảng 6: Thu nhập của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 6 Thu nhập của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 (Trang 56)
Bảng 7: Chi phí của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 7 Chi phí của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 (Trang 57)
Bảng 8: Kết quả và hiệu quả kinh doanh của QTDND Chợ Gạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 8 Kết quả và hiệu quả kinh doanh của QTDND Chợ Gạo (Trang 59)
Nguồn: Bảng cân đối kế toán kết thúc cho năm tài chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
gu ồn: Bảng cân đối kế toán kết thúc cho năm tài chính (Trang 63)
Bảng 10: Biểu lãi suất tiền gửi của QTDND Chợ Gạo năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 10 Biểu lãi suất tiền gửi của QTDND Chợ Gạo năm 2017 (Trang 65)
Bảng 11: Cơ cấu dư nợ theo lãi suất của các QTDND từ năm 2015-2017 Năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 11 Cơ cấu dư nợ theo lãi suất của các QTDND từ năm 2015-2017 Năm (Trang 66)
Bảng 12: Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung hạn và dài hạn           của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 12 Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung hạn và dài hạn của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 (Trang 67)
Bảng 13: Thị phần của QTDND Chợ Gạo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 13 Thị phần của QTDND Chợ Gạo trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Trang 69)
Bảng 14: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của                QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân chợ gạo, huyện chợ gạo, tỉnh tiền giang
Bảng 14 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của QTDND Chợ Gạo giai đoạn 2015-2017 (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w