1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh huyện tân phước tỉnh tiền giang

79 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam – Chi Nhánh Huyện Tân Phước, Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Lê Tấn Thanh
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Thị Nhung
Trường học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Long An
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết của đề tài (13)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 2.1 Mục tiêu chung (14)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (14)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4.1 Phạm vi về không gian (14)
    • 4.2. Phạm vi về thời gian (14)
  • 6. Những đóng góp mới của luận văn (14)
    • 6.1 Đóng góp về phương diện khoa học (15)
    • 6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn (15)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước (15)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (18)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.3. Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại (19)
    • 1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (23)
    • 1.3. Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại (27)
      • 1.3.1. Nhân tố bên trong (27)
      • 1.3.2. Nhân tố bên ngoài (29)
    • 1.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (33)
    • 1.5. Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh hiệu quả của một số ngân hàng thương mại (34)
      • 1.5.1. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỷ thương Việt Nam chi nhánh huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh (34)
      • 1.5.2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai (36)
      • 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Tân Phước (37)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (38)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang (38)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (38)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (39)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang (41)
      • 2.2.1. Thực trạng về nguồn vốn huy động (41)
      • 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng (46)
      • 2.2.3. Thực trạng về hoạt động dịch vụ (52)
      • 2.2.4. Thu nhập, chi phí, lợi nhuận (55)
    • 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang (58)
      • 2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn (58)
      • 2.3.2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (59)
      • 2.3.3. Chênh lệch lãi suất bình quân (61)
      • 2.3.4. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA (62)
    • 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huy ện Tân Phước tỉnh Tiền Giang (62)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (62)
      • 2.4.2. Hạn chế (63)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế (64)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN TÂN PHƯỚC TỈNH TIỀN GIANG (66)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2020 - 2025 (66)
      • 3.1.1. Định hướng chung (66)
      • 3.1.2. Định hướng cụ thể (66)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang (68)
      • 3.2.1. Giải pháp để gia tăng thu nhập (68)
      • 3.2.2. Giải pháp về quản lý chi phí (71)
      • 3.2.3. Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng (73)
    • 3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – (74)
  • KẾT LUẬN (37)

Nội dung

Sự cần thiết của đề tài

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Đây là mục tiêu hàng đầu mà tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, đều hướng tới.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, với ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Theo cam kết với WTO, các ngân hàng nước ngoài được phép tham gia thị trường Việt Nam mà không bị ràng buộc Điều này đã dẫn đến sự gia tăng số lượng ngân hàng nước ngoài liên doanh hoặc mở chi nhánh tại Việt Nam, đặc biệt là ở khu vực nông thôn Do đó, cạnh tranh trong ngành ngân hàng sẽ ngày càng trở nên khốc liệt hơn.

Tân Phước, huyện vùng sâu thuộc tỉnh Tiền Giang, nằm trong khu vực Đồng Tháp Mười, đã tồn tại hơn 25 năm nhưng kinh tế địa phương vẫn chưa phát triển mạnh mẽ Sự thiếu đầu tư từ các doanh nghiệp và tình trạng nghèo đói của người dân cho thấy nơi đây không hội tụ đủ “Thiên thời, địa lợi, nhân hoà” Trong bối cảnh khó khăn này, Agribank Tân Phước đã phải dựa vào sự hỗ trợ từ các chi nhánh Agribank khác trong tỉnh Tiền Giang trong nhiều năm qua.

Để vượt qua những khó khăn và phát triển bền vững, Agribank Tân Phước đã tìm ra nhiều giải pháp hiệu quả Chi nhánh đã tự nuôi sống được mình, nhưng cần phải đối mặt với nhiều thách thức để duy trì sự phát triển Agribank Tân Phước cần xác định cách huy động vốn cho vay, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ, và nâng cao nguồn nhân lực Những vấn đề này đều cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh Huyện Tân Phước, Tỉnh Tiền Giang” cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành tài chính ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Huyện Tân Phước, Tỉnh Tiền Giang cho thấy nhiều thách thức cần giải quyết Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần áp dụng các giải pháp như cải tiến quy trình phục vụ khách hàng, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người dân địa phương Hơn nữa, việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giao dịch cũng sẽ góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động và sự hài lòng của khách hàng.

Mục tiêu cụ thể

- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank

Tân Phước trong giai đoạn 2017 - 2019 để tìm ra những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động kinh doanh

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Huyện Tân Phước, Tỉnh Tiền Giang, cần triển khai các giải pháp như cải tiến quy trình phục vụ khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm tài chính, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và giao dịch, cũng như xây dựng chiến lược marketing hiệu quả nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.

Những đóng góp mới của luận văn

Đóng góp về phương diện khoa học

Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh

Mở rộng kiến thức học thuật không chỉ giúp nâng cao trình độ hiểu biết mà còn hỗ trợ cho công việc của tác giả Luận văn này sẽ giới thiệu một số phương pháp tiếp cận nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đồng thời áp dụng chúng vào điều kiện cụ thể tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Tân Phước, Tiền Giang.

Đóng góp về phương diện thực tiễn

Khảo sát thực trạng kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Phước, Tiền Giang nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh, kết quả đạt được, cũng như những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả này Qua đó, đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị.

Mỗi ngân hàng có những điều kiện khác nhau, nhưng nhìn chung, chúng đều có những cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện tương đồng Bài viết này sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Tân Phước Tiền Giang, giúp họ áp dụng vào thực tiễn hoạt động trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp định tính, trong đó sử dụng phương pháp thống kê để xử lý và trình bày dữ liệu thông qua các bảng thống kê và biểu đồ, nhằm minh chứng cho các nội dung phân tích và đánh giá.

Phương pháp phân tích được áp dụng nhằm so sánh và tổng hợp kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra các giải pháp tối ưu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng tại Agribank - Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

Luận văn thạc sĩ của Tô Bá Trọng, niên khóa 2015-2017 tại Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, tập trung vào "Hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Tân Thạnh Long An" Tác giả đã phân tích sâu sắc về cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Qua việc đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Agribank Chi nhánh Tân Thạnh Long An trong giai đoạn 2015 - 2017, luận văn đã làm rõ những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra một số tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề này.

Luận văn thạc sĩ của Lê Việt Tiến, niên khóa 2015-2017 tại Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Long An Tác giả đã sử dụng số liệu thực tế để phân tích quy mô và cơ cấu các chỉ tiêu đo lường hiệu quả, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Luận văn thạc sĩ của Phạm Thanh Sang, niên khóa 2017-2019 tại trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, tập trung vào chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Bến Lức, tỉnh Long An Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, phân tích thực trạng tín dụng khách hàng cá nhân từ năm 2016 đến 2018, từ đó rút ra thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó Luận văn cũng đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện chất lượng hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng trong khu vực huyện Bến Lức.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về chất lượng hoạt động tín dụng và hiệu quả cho vay của ngân hàng, cung cấp nguồn tài liệu quý giá cho luận văn này Tuy nhiên, các công trình này thường chỉ đề cập đến giải pháp chung và mang tính thời điểm trong một tổ chức cụ thể, trong khi một số nghiên cứu chỉ tập trung vào lĩnh vực cho vay Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, đặc biệt là tại Agribank, việc phát triển và áp dụng các giải pháp cụ thể là cần thiết.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng tại huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, Agribank Việt Nam cần thực hiện nghiên cứu chi tiết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh tại đây Những giải pháp hiện tại không còn đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngân hàng, do đó, việc cải tiến và tối ưu hóa hoạt động là cần thiết để phục vụ tốt hơn cho chính sách phát triển kinh tế và xã hội của địa phương.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa:

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Hoạt động ngân hàng bao gồm các dịch vụ kinh doanh tiền tệ như huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp, tín dụng cá nhân và nhiều dịch vụ ngân hàng khác Luật các Tổ chức Tín dụng khẳng định rằng ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu lợi nhuận.

Luật Ngân hàng thương mại toàn cầu xác định rằng ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường NHTM có nhiệm vụ nhận tiền gửi từ công chúng dưới hình thức ký thác và sử dụng nguồn lực này cho các hoạt động tín dụng, chiết khấu cùng các dịch vụ khác nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực huy động vốn, cung cấp tín dụng, đầu tư và dịch vụ khách hàng.

Sơ đồ: Khái quát kinh doanh của NHTM

Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Các NHTM có thể thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tiền gửi từ khách hàng, phát hành công cụ nợ, vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng, hoặc vay từ Ngân hàng Nhà nước thông qua hình thức vay tái cấp vốn, giúp giải quyết kịp thời các khó khăn tài chính.

Đầu tư vốn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), trong đó cho vay chiếm từ 60% đến trên 80% tài sản của các NHTM Các hình thức cấp tín dụng của NHTM rất đa dạng, bao gồm chiết khấu, thấu chi, tín dụng thời vụ, cho thuê tài chính, bảo lãnh và nhiều hình thức khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đang ngày càng mở rộng và hoàn thiện các dịch vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của đời sống kinh tế xã hội Các dịch vụ này bao gồm nhiều hình thức như dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, dịch vụ ủy thác và đại lý, cùng với nhiều dịch vụ khác, tạo nên sự phong phú cho hệ thống tài chính.

1.1.3 Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại

Huy độ ng v ố n Đầu tư vốn Dịch vụ tài chính

- Phát hành các công cụ nợ

- Thanh toán và ngân quỹ

- Nhận uỷ thác, đại lý

Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động quan trọng đối với ngân hàng thương mại (NHTM) và xã hội Qua việc sử dụng các công cụ và biện pháp hợp pháp, NHTM có khả năng huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ xã hội, biến chúng thành vốn tín dụng để hỗ trợ cho nền kinh tế.

Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:

Vốn tự có là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại, bao gồm vốn do Nhà nước cấp phát, góp vốn từ cổ đông và đối tác liên doanh, cũng như lợi nhuận tích lũy từ hoạt động kinh doanh.

Vốn tự có là số vốn được chủ sở hữu sử dụng để kinh doanh một cách chủ động hoàn toàn

Vốn tự có là khoản vốn tối thiểu cần thiết cho các ngân hàng thương mại (NHTM) để đủ điều kiện cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là nền tảng để thu hút các nguồn vốn bổ sung khác.

* Vốn tự có bao gồm:

Vốn tự có cơ bản là phần vốn ổn định và lâu dài, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập và phát triển các nguồn vốn tự có khác.

+ Vốn tự có bổ sung: Bộ phận vốn có tính chất bổ sung, chưa thật sự ổn định nhưng có khả năng chuyển thành vốn cơ bản

Vốn huy động là nguồn vốn chính của các ngân hàng thương mại (NHTM), đại diện cho tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả kịp thời và đầy đủ số vốn này khi khách hàng yêu cầu.

Vốn huy động bao gồm nhiều nguồn tài chính quan trọng như tiền gửi không kỳ hạn từ tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, cũng như tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các khoản tiền gửi khác.

Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NHTM Bao gồm:

+ Vốn đi vay trong nước

+ Vốn đi vay các TCTD nước ngoài

1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn

Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là những hoạt động sử dụng vốn thiết yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại (NHTM) Đây là những thành phần chủ yếu trong tài sản có của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Có của ngân hàng bao gồm:

Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ nhằm mục đích kiếm lời mà còn phải đảm bảo an toàn để duy trì lòng tin của khách hàng Để tạo dựng sự tin cậy, ngân hàng cần đảm bảo khả năng thanh toán, nghĩa là có thể đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng Do đó, các ngân hàng phải dành một phần nguồn vốn làm dự trữ để sẵn sàng cho việc thanh toán Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được Ngân hàng Trung ương quy định theo từng thời kỳ, và việc trả lãi cho tiền gửi dự trữ này cũng do Chính phủ quy định.

+ Dự trữ sơ cấp: bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ương, tại các ngân hàng khác

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ số kinh tế quan trọng, thể hiện khả năng sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Để đánh giá hiệu quả này, cần thực hiện các phép so sánh giữa đầu vào và đầu ra, cũng như giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được.

Lợi nhuận là biểu hiện cao nhất của hiệu quả hoạt động kinh doanh, phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh chính là đạt được lợi nhuận tối ưu.

Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua mối quan hệ giữa doanh thu đầu ra và chi phí sử dụng nguồn lực đầu vào Điều này thể hiện khả năng tối ưu hóa việc chuyển đổi nguồn lực đầu vào thành doanh thu đầu ra Cụ thể, các NHTM cần tạo ra doanh thu lớn nhất với mức chi phí nguồn lực đầu vào thấp nhất để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được hiểu qua ba khía cạnh chính: Thứ nhất, tối thiểu hóa chi phí bằng cách sử dụng ít yếu tố đầu vào như vốn, cơ sở vật chất và lao động để duy trì mức đầu ra; Thứ hai, giữ nguyên lượng đầu vào nhưng gia tăng đầu ra; Thứ ba, sử dụng nhiều yếu tố đầu vào hơn nhưng đạt được mức tăng trưởng đầu ra nhanh hơn so với tốc độ tăng đầu vào Trong nghiên cứu này, một NHTM được coi là hiệu quả khi đạt doanh thu đầu ra lớn nhất với cùng một lượng nguồn lực đầu vào như các NHTM khác, nhưng chi phí sử dụng lại thấp nhất.

Quá trình kinh doanh của ngân hàng bao gồm việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ như thanh toán, nhận tiền gửi, cho vay, bảo hiểm và mua bán ngoại tệ, nhưng chủ yếu tập trung vào huy động vốn với lãi suất thấp và cho vay với lãi suất cao, nhằm tạo ra lợi nhuận Từ góc độ vĩ mô, ngân hàng còn góp phần tăng thu ngân sách cho nhà nước, tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân phối lợi tức xã hội Hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua kết quả cuối cùng, được đo bằng lượng lợi nhuận mà ngân hàng đạt được.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng không chỉ giúp mở rộng và phát triển vị thế trên địa bàn mà còn tăng thu ngân sách cho nhà nước Đồng thời, ngân hàng hoạt động hiệu quả còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động và góp phần tái phân phối lợi tức xã hội, mang lại lợi ích cho toàn cộng đồng.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với các định chế tài chính khác, đồng thời phải đối mặt với áp lực giảm chi phí Hiệu quả hoạt động của NHTM được đánh giá qua khả năng chuyển đổi đầu vào thành đầu ra một cách hiệu quả.

Phân tích hiệu quả là giai đoạn thiết yếu trong quản trị ngân hàng, giúp đánh giá quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến chiến lược đó Qua việc so sánh kết quả kinh doanh với chi phí đầu tư, ngân hàng có thể đưa ra những kiến nghị giải pháp xử lý kịp thời và đúng đắn, từ đó hỗ trợ cho các quyết định quản lý Các chỉ tiêu trong phân tích hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thành công của ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện nhiều hoạt động chính như huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Để đảm bảo hiệu quả cho từng hoạt động, các nhà quản trị ngân hàng cần phải đo lường và đánh giá các chỉ tiêu hiệu suất.

1.2.2.1 Tốc động tăng trưởng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín dụng:

Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đến từ tiền gửi của cá nhân và tổ chức kinh tế, nhưng việc huy động vốn cho vay quá lớn có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản Các ngân hàng cần quản lý kỳ hạn cho vay và vốn huy động để tránh nguy cơ này Nếu tuân thủ các tỷ lệ an toàn vốn, ngân hàng có thể đạt lợi nhuận cao từ nguồn vốn huy động Do đó, công tác huy động vốn tiền gửi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngành ngân hàng Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cần tương ứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng; nếu tín dụng tăng quá nhanh so với vốn huy động, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản, trong khi nếu tín dụng tăng chậm hơn, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ không được tối đa hóa.

1.2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn:

Hiệu suất sử dụng vốn được tính theo công thức:

Hiệu suất sử dụng vốn Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng trong việc cho vay Một chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động để cho vay, nhưng nếu vượt quá 100%, điều này có thể chỉ ra rủi ro thanh khoản và rủi ro kỳ hạn Ngoài hoạt động cho vay trực tiếp, ngân hàng còn tham gia vào nhiều kênh kinh doanh khác như ngoại hối, thị trường tiền tệ và đầu tư vốn Vì vậy, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối, giúp so sánh khả năng cho vay và huy động vốn giữa các ngân hàng.

1.2.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin – NIM)

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí lãi chia cho tài sản có sinh lãi, là chỉ số quan trọng mà các ngân hàng theo dõi để dự báo khả năng sinh lãi NIM giúp ngân hàng kiểm soát tài sản sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn với chi phí thấp nhất, từ đó đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà họ có thể đạt được.

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên Thu nhập lãi – Chi phí lãi

Tài sản có sinh lãi

1.2.2.4 Chênh lệch lãi suất bình quân Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn và cho vay trong NHTM.Chỉ tiêu này có thể dùng để so sánh, để đo lường mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ

1.2.3.5 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản – (Hệ số ROA – Return On Assets)

Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần (lãi ròng) với tổng tài sản Có trung bình gọi là hệ số ROA (Return On Assets)

Tổng tài sản (Tài sản Có bình quân) phản ánh mức độ hiệu quả trong việc quản lý tài sản của doanh nghiệp, cho biết một đồng tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản Có sinh lời tốt, cho thấy chất lượng công tác quản lý tài sản ngày càng được nâng cao.

1.2.4.5 Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu – ROE

Chỉ số ROE (Return on Equity) là thước đo so sánh giữa lợi nhuận thuần và vốn tự có bình quân của ngân hàng, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.

Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại

Năng lực tài chính mạnh giúp ngân hàng nâng cao khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro, đồng thời cho phép bù đắp tổn thất như nợ xấu Ngược lại, khi nợ xấu gia tăng mà dự phòng rủi ro không đủ, điều này cho thấy tình trạng tài chính xấu đi và khả năng tài chính để bù đắp các chi phí này bị hạn chế.

1.3.1.2 Năng lực quản trị, điều hành

Năng lực quản trị điều hành phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và hiệu quả của cơ chế điều hành, giúp ứng phó tốt với diễn biến thị trường Bên cạnh đó, năng lực này còn thể hiện qua khả năng giảm thiểu chi phí hoạt động và nâng cao năng suất sử dụng đầu vào, nhằm tạo ra đầu ra tối đa.

Quản lý được coi là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của ngân hàng Các quyết định của người quản lý tác động đến chất lượng tài sản, mức độ tăng trưởng tài sản và thu nhập của ngân hàng.

Nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) sở hữu những lợi thế cạnh tranh như vị trí kinh doanh đắc địa, vốn tự có lớn và nguồn nhân lực chất lượng Tuy nhiên, năng lực hạn chế của cán bộ điều hành đã dẫn đến lãng phí các nguồn lực này, làm giảm hiệu quả chi phí và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh tổng thể của ngân hàng.

Sự yếu kém trong quản trị và điều hành là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả thấp trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Năng lực quản trị thể hiện qua khả năng xây dựng và lựa chọn các chiến lược kinh doanh hiệu quả, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, và các dịch vụ ngân hàng Các quy trình quản lý như quản lý tài sản, rủi ro tín dụng, thanh khoản và lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập tiêu chuẩn cho hoạt động ngân hàng, giúp ngân hàng thích nghi với phương thức quản trị hiện đại.

1.3.1.3 Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ

Khả năng ứng dụng công nghệ của ngân hàng phản ánh năng lực công nghệ thông tin, cho phép giao dịch nhanh chóng và giảm thiểu thủ tục Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, ngân hàng cần đổi mới để duy trì sức cạnh tranh, không thể chỉ dựa vào dịch vụ truyền thống Năng lực công nghệ của ngân hàng bao gồm việc trang bị thiết bị hiện đại, phát triển nguồn nhân lực và tạo sự kết nối công nghệ giữa các ngân hàng Hiện nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và đối phó với áp lực cạnh tranh từ các tổ chức tài chính khác.

Các ngân hàng thương mại không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính mà còn cung cấp dịch vụ tư vấn như tư vấn tín dụng, kế hoạch tiết kiệm và dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp và người tiêu dùng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác và công ty tài chính, áp lực này thúc đẩy sự phát triển và cải tiến dịch vụ trong tương lai.

1.3.1.4 Trình độ, chất lượng người lao động

Nhân tố con người đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của các ngân hàng thương mại (NHTM) Khi xã hội phát triển, ngân hàng cần cung cấp nhiều dịch vụ mới và chất lượng hơn, điều này đòi hỏi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường Sử dụng nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn giỏi giúp ngân hàng tạo dựng khách hàng trung thành, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và đầu tư, đồng thời giảm chi phí hoạt động Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực cần gắn liền với việc áp dụng công nghệ mới.

Thương hiệu, đơn giản mà nói, là tên gọi liên kết với sản phẩm hoặc nhà sản xuất Ngày nay, thương hiệu không chỉ là yếu tố nhận diện mà còn đóng vai trò quan trọng trong văn hóa và nền kinh tế.

Ngân hàng có thể thu hút khách hàng mới thông qua các chương trình tiếp thị hấp dẫn Chẳng hạn, khi triển khai chương trình khuyến mãi, số lượng người tiêu dùng tham gia sẽ tăng lên nếu họ nhận diện thương hiệu quen thuộc Điều này xuất phát từ sự tin tưởng của khách hàng vào uy tín và chất lượng sản phẩm của ngân hàng.

1.3.2.1 Các yếu tố kinh tế

Quy định về dự trữ bắt buộc có ảnh hưởng trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong cơ chế tạo tiền của ngân hàng thương mại Việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến giảm quy mô nguồn vốn khả dụng để cho vay, đồng thời ngân hàng phải chịu thêm chi phí để duy trì tỷ lệ này, từ đó tác động đến khả năng mở rộng tín dụng của các ngân hàng.

Chính sách quản lý lãi suất của ngân hàng trung ương định ra khung lãi suất cho vay và huy động, nhằm điều chỉnh lãi suất của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong giới hạn đó, từ đó ảnh hưởng đến quy mô vốn trong nền kinh tế và giúp ngân hàng trung ương quản lý cung tiền Việc điều chỉnh lãi suất tăng hay giảm tác động trực tiếp đến quy mô huy động và cho vay của NHTM, có thể khiến họ rơi vào thế bị động và gia tăng chi phí hoạt động Thay đổi lãi suất cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho NHTM, như rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất.

Chính sách chiết khấu của Ngân hàng Trung ương cho phép các NHTM vay vốn thông qua chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá, nhằm cung cấp vốn cho nền kinh tế Điều này thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng, hỗ trợ hệ thống NHTM trong việc đáp ứng các thiếu hụt tạm thời về vốn, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, khiến nền kinh tế các nước ngày càng phụ thuộc lẫn nhau Luồng vốn quốc tế dồn vào khu vực Châu Á tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam, đặc biệt là hệ thống ngân hàng Điều này giúp ngân hàng Việt Nam có thể tận dụng nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.3.2.2 Các yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật

Hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng và hiệu lực sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), giúp họ chủ động và linh hoạt trong kinh doanh, đồng thời yên tâm thực hiện đúng pháp luật Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi hệ thống pháp lý cần được bổ sung và điều chỉnh kịp thời để phù hợp với thực tiễn hoạt động đa dạng và biến đổi của các NHTM.

1.3.2.3 Các yếu tố văn hóa xã hội

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM xuất phát từ các yêu cầu sau:

Thứ nhất, nâng cao hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng kinh doanh s ẽ đả m b ả o s ự t ồ n t ạ i và phát tri ể n c ủ a NHTM

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng không chỉ góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế - xã hội mà còn đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của các ngân hàng Thông qua việc cải thiện hiệu suất, ngân hàng có thể tối ưu hóa nguồn lực và phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của khách hàng.

Mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng giúp nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ của NHTM thông qua việc gia tăng vòng quay vốn và thu hút thêm khách hàng Sự đa dạng trong sản phẩm và dịch vụ không chỉ tạo ra nguồn vốn bổ sung mà còn xây dựng hình ảnh tích cực và uy tín cho ngân hàng, từ đó tăng cường lòng trung thành của khách hàng.

Tăng cường khả năng sinh lợi cho các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm thiểu sự chậm trễ, chi phí nghiệp vụ và chi phí quản lý Điều này không chỉ giúp giảm thiểu thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay mà còn cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong ngành.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố then chốt giúp ngân hàng tồn tại lâu dài, thu hút khách hàng trung thành và gia tăng lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động ngân hàng diễn ra.

Thứ hai, nâng cao hi ệ u qu ả ho ạ t độ ng kinh doanh là đ òi h ỏ i c ủ a phát tri ể n n ề n kinh t ế - xã h ộ i

Lịch sử hình thành và phát triển của kinh doanh ngân hàng cho thấy vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế hàng hóa đang phát triển mạnh mẽ Sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa đã thúc đẩy sự phát triển của kinh doanh ngân hàng, nhằm cung cấp các phương tiện giao dịch cần thiết cho nhu cầu xã hội Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng và được nhiều người quan tâm.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp ngân hàng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Để ngân hàng thực hiện hiệu quả chức năng trung tâm thanh toán, việc đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Khi chất lượng kinh doanh được duy trì, vòng quay vốn tín dụng sẽ tăng, giúp ngân hàng phát huy tốt vai trò trung gian tín dụng trong nền kinh tế Ngân hàng không chỉ là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư mà còn góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp giảm thiểu lượng tiền thừa trong lưu thông, từ đó kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ góp phần tăng cường hiệu suất sản xuất xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng trên toàn quốc, từ đó tạo ra sự ổn định và phát triển bền vững cho nền kinh tế.

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển bền vững của tổ chức này Do đó, việc chú trọng cải thiện hiệu quả kinh doanh luôn phải được ưu tiên trong quá trình phát triển của NHTM.

Kinh nghiệm hoạt động kinh doanh hiệu quả của một số ngân hàng thương mại

1.5.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Kỷ thương Việt Nam chi nhánh huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh

Theo đánh giá mới nhất từ JP Morgan, Techcombank dẫn đầu hệ thống ngân hàng với tỉ số hiệu quả hoạt động (ROA) cao nhất Ngân hàng này còn được nhận định là một trong số ít ngân hàng trong khu vực có khả năng tạo lợi nhuận từ cả hai mặt của bảng cân đối tài sản, nhờ vào tầm nhìn chiến lược dài hạn về lợi nhuận.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của mạng lưới ngân hàng, từ 282 điểm năm 2010 lên 313 điểm, cùng với đầu tư vào công nghệ số, đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể về số lượng khách hàng và giao dịch ngân hàng điện tử Bên cạnh đó, hoạt động bán thêm, bán chéo được cải thiện và chi phí hoạt động được kiểm soát hiệu quả.

Kể từ tháng 9/2016, Techcombank đã triển khai chương trình Miễn phí hoàn toàn giao dịch chuyển khoản điện tử (E-Banking 0 đồng), giúp số lượng giao dịch của khách hàng cá nhân tăng mạnh từ 500-600 nghìn giao dịch/tháng lên 17-18 triệu giao dịch/tháng vào tháng 9/2019, tương đương với mức tăng gần 30 lần.

Có được kết quả trên là sự chung tay đóng góp của tất cả các chi nhánh trong đó có chi nhánh Techcombank Hóc Môn

Ngày 09/04/2012, Techcombank đã khai trương chi nhánh Hóc Môn tại địa chỉ 11/4 Lý Thường Kiệt, KP 2, Thị trấn Hóc Môn, TP.Hồ Chí Minh Chi nhánh được kết nối trực tuyến với hội sở và tất cả chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích như chuyển tiền kiều hối, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, cho vay doanh nghiệp và cá nhân, cùng với sản phẩm thẻ Để đạt được thành công này, Techcombank Hóc Môn đã áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả.

- Chủ động tìm đến với khách hàng, không ngồi chờ khách hàng đến Tư vấn tốt, tạo được niềm tin cho khách hàng

- Quản lý nợ tốt, chất lượng tín dụng luôn được đảm bảo

- Phát huy thế mạnh của thương hiệu Techcombank

Để đạt hiệu quả cao trong marketing, doanh nghiệp cần phân khúc khách hàng một cách chính xác, từ đó lựa chọn khách hàng mục tiêu để đầu tư và phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Việc chăm sóc khách hàng đóng vai trò quan trọng, với việc lắng nghe và giải quyết kịp thời các ý kiến của họ, đồng thời chú trọng phát triển kỹ năng giao tiếp để nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Ứng dụng công nghệ hiện đại trong phát triển sản phẩm và dịch vụ đã đáp ứng nhu cầu và điều kiện phát triển của Việt Nam, nhận được sự đánh giá cao từ người dùng.

- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, kích thích được tinh thần làm việc, phấn đấu của công nhân viên

1.5.2 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai

Agribank huyện Cẩm Mỹ, một trong những chi nhánh mới thành lập thuộc Agribank Đồng Nai, đã phát triển mạnh mẽ từ nguồn vốn ban đầu chỉ 28 tỷ đồng và dư nợ 117 tỷ đồng Hiện nay, chi nhánh không ngừng mở rộng quy mô tài sản, nguồn vốn và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đặc biệt trong việc cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân Chi nhánh cũng tích cực đồng hành cùng chính quyền địa phương trong việc thực hiện các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, như chuyển đổi vùng chuyên canh cây ăn quả, đầu tư mở rộng trang trại và chăn nuôi theo hướng hiện đại, cũng như cho vay phát triển hạ tầng nông thôn như đường giao thông, điện và xử lý môi trường.

Agribank Cẩm Mỹ cam kết duy trì vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng thương mại, đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các chính sách tiền tệ và chính sách tam nông Ngân hàng sẽ nỗ lực hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, góp phần tích cực vào sự phồn vinh và phát triển của huyện Cẩm Mỹ.

Agribank Cẩm Mỹ luôn tuân thủ các chỉ đạo từ chính quyền địa phương và Agribank cấp trên, đồng thời triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao Ngân hàng chú trọng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là cho khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nhằm góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển huyện Cẩm Mỹ.

“nông thôn mới” theo đúng định hướng của các cấp lãnh đạo đã đề ra

1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Tân Phước

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng mà các ngân hàng cần chú trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của từng ngân hàng Từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, có thể rút ra những kinh nghiệm quý giá để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và năng động, kết hợp với ban điều hành có tâm và tầm, sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

- Phải đầu tư cho công nghệ tạo nền tảng cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ và nâng cao năng lực quản lý điều hành

Hiện nay, các sản phẩm của các ngân hàng thương mại (NHTM) thường giống nhau, dẫn đến sự thiếu cạnh tranh mạnh mẽ trong dịch vụ Để thu hút khách hàng, các NHTM cần nghiên cứu và phát triển những điểm khác biệt trong sản phẩm, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tổ chức cần thực hiện tốt công tác Marketing, từ việc quảng bá và giới thiệu sản phẩm cho đến việc chủ động tìm kiếm khách hàng và chăm sóc họ Việc tận dụng lợi thế thương hiệu trong quảng cáo và các hoạt động kinh doanh là rất quan trọng để thu hút và giữ chân khách hàng.

- Phải thực hiện việc phân khúc thị trường, xác định khách hàng mục tiêu để đầu tư và phát triển

- Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, kích thích tinh thần làm việc, phấn đấu của công nhân viên

Trong chương 1, tác giả đã tổng hợp lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả này tại các ngân hàng thương mại (NHTM), nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Đồng thời, luận văn cũng trình bày các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, tạo cơ sở cho việc phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong chương 2.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 26-3-1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 53 thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam - tiền thân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) ngày nay Thời điểm đáng nhớ này được xem như dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Agribank - Ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN Việt Nam có quyết định số 603/NH-

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn vừa ban hành quyết định thành lập chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, bao gồm cả Tiền Giang Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Tiền Giang có trụ sở tại số 31 Lê Lợi, Phường 1, Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang.

Kể từ khi thành lập, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Tiền Giang đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hỗ trợ thực hiện chính sách tam nông và các chính sách tiền tệ của Chính phủ tại địa phương.

Nhà nước đã ghi nhận những đóng góp của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang qua các thời kỳ bằng cách trao tặng nhiều danh hiệu và phần thưởng cao quý, bao gồm Huân chương lao động hạng nhì và Huân chương lao động hạng nhất.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) chi nhánh tỉnh Tiền Giang hiện có 11 chi nhánh loại 3 và 15 phòng giao dịch trực thuộc, phục vụ khách hàng tại các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) Tân Phước, tiền thân là NHNo & PTNT khu vực Tân Phước thuộc chi nhánh huyện Châu Thành, được thành lập vào tháng 5/1995 Theo quyết định số 56/QĐ-NHNo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHNo & PTNT Tân Phước chính thức hoạt động từ ngày 01/6/1997 Hiện tại, NHNo & PTNT Tân Phước là chi nhánh loại 3 trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang.

Ngân hàng bắt đầu hoạt động với trụ sở thuê tại Khu 1 - thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước, có diện tích khoảng 40m² và điều kiện vật chất thiếu thốn, giao dịch thực hiện thủ công Đến cuối năm 1997, Ngân hàng chuyển đến trụ sở mới tại cùng khu vực, được cải tạo từ xưởng sản xuất của một công ty đã giải thể, với trang thiết bị cơ bản, đặc biệt là máy vi tính cho giao dịch Năm 2000, Ngân hàng lần thứ ba dời trụ sở đến khu 4 - thị trấn Mỹ Phước, huyện Tân Phước, nơi có cơ sở khang trang hơn, bao gồm một trệt và một lầu, được trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ công việc và giao dịch với khách hàng.

Hiện nay NHNo & PTNT Tân Phước chưa phòng giao dịch nhưng có được mạng lưới BQL & PTTD ở tất cả 13 xã, thị trấn trong toàn huyện và 96 tổ LDTK

Với phương châm “NHNo & PTNT Tân Phước là bạn đồng hành của mọi gia đình, doanh nghiệp”, NHNo & PTNT Tân Phước đã tích cực đầu tư và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng cho tất cả các thành phần kinh tế, từ cá nhân đến doanh nghiệp Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh doanh mà còn giúp ngân hàng khẳng định vị thế quan trọng trong sự phát triển kinh tế của huyện.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tân Phước hoạt động theo mô hình cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Việt Nam, với tổng cộng 28 cán bộ công nhân viên Đơn vị có 3 phòng nghiệp vụ: phòng Kế hoạch - kinh doanh, phòng Kế toán - ngân quỹ và phòng Tổng hợp Ban giám đốc gồm 3 thành viên, trong đó Giám đốc phụ trách chung, một Phó giám đốc phụ trách kế hoạch - kinh doanh và một Phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân quỹ.

*Chức năng và nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban

Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp hoạt động kinh doanh của đơn vị và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Tân Phước cho Giám đốc NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Tiền Giang.

- Các Phó giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc và thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc

Phòng Kế hoạch - Kinh doanh bao gồm Trưởng phòng, 2 phó phòng và 10 nhân viên tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh Nhiệm vụ chính của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong việc xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, đồng thời tiếp nhận và thẩm định hồ sơ vay vốn Phòng cũng hỗ trợ Giám đốc trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, cũng như quản lý dư nợ và chất lượng nợ tại ngân hàng.

- Phòng Kế toán-Ngân quỹ: gồm có 01 Trưởng phòng , 01 Phó phòng và 07 nhân viên

Bộ phận kế toán đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng như giải ngân và thu nợ, quản lý hồ sơ vay, cũng như nhận tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán Ngoài ra, bộ phận này còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác như chuyển tiền và phát hành thẻ.

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN

PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ

TRÁCH TÍN DỤNG quyết toán các khoản mua sắm, chi tiêu nội bộ Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tài chính

+ Bộ phận ngân quỹ: là nơi thu, chi tiền mặt và lưu giữ các loại giấy tờ có giá

Phòng Kế toán-Ngân quỹ còn có bộ phận điện toán có trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị

Phòng Tổng hợp đảm nhận các nhiệm vụ liên quan đến tổ chức và hành chính, bao gồm quản lý hồ sơ và lý lịch cán bộ công nhân viên Phòng cũng tham mưu cho Giám đốc trong công tác quy hoạch cán bộ, thực hiện chi trả lương theo quy định, và quản lý công cụ, dụng cụ cùng tài sản của đơn vị.

Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang

Với Đề án chiền lược kinh doanh giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm

Đến năm 2030, Agribank đã có nhiều thay đổi trong chỉ đạo điều hành và hoạt động huy động tiền gửi, điều này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang.

2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn huy động

Nhận thức được tầm quan trọng của vốn huy động trong hoạt động ngân hàng, Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn vốn huy động trong những năm gần đây Sự tăng trưởng này diễn ra đồng đều qua nhiều kênh huy động, bao gồm tiền gửi cá nhân, tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi Kho bạc Nhà nước, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.

2.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Với sự nỗ lực hết mình trong công tác huy động vốn, qua 3 năm 2017, năm

Trong năm 2018 và 2019, nguồn vốn huy động bằng nội tệ đã tăng liên tục, với mức tăng năm sau luôn cao hơn năm trước Ngược lại, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ (USD) lại có xu hướng giảm liên tục.

Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %/năm

Huy động ngoại tệ (USD) 8.281 6.059 2.726 -2.222 -26,83 -3.333 -55,01

So sánh 2019/2018 STT Tiêu chí Năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang các năm 2017, 2018, 2019)

+ Đối với nguồn vốn huy động nội tệ:

Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động là 359.995 triệu đồng, tăng 40.205 triệu đồng so với năm 2016, với tỷ lệ tăng trưởng là 12,57%

Năm 2018, tổng nguồn vốn huy động là 408.302 triệu đồng, tăng 48.307 triệu đồng so với năm 2017, với tỷ lệ tăng trưởng là 13,42%

Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động là 441.804 triệu đồng, tăng 33.502 triệu đồng so với năm 2018, với tỷ lệ tăng trưởng là 8,21%

Mặc dù nguồn vốn huy động nội tệ đã tăng trưởng cao qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng không đồng đều do sự cạnh tranh huy động vốn ngày càng gay gắt Các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn đã không ngừng đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao lãi suất và triển khai nhiều chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng Trước năm 2017, huyện Tân Phước chỉ có 02 NHTM, nhưng đến đầu năm 2018, số lượng ngân hàng thương mại đã tăng lên 04, dẫn đến mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng.

+ Đối với nguồn vốn huy động ngoại tệ (USD):

Nguồn vốn huy động ngoại tệ (USD) đã giảm mạnh qua các năm, chủ yếu do Quyết định số 2589/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành vào ngày 17/12/2015, quy định lãi suất tiền gửi tối đa bằng đồng đô la Mỹ là 0% đối với tổ chức và cá nhân Điều này khiến khách hàng nhận thấy suất sinh lợi từ chênh lệch tỷ giá không hấp dẫn, dẫn đến việc rút tiền gửi và chuyển sang các kênh đầu tư hiệu quả hơn như bất động sản, vàng hoặc gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng.

2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động

• Phân loại theo loại tiền gửi

Vốn huy động bằng VNĐ chiếm trên 99% tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh, chủ yếu do hoạt động tại nông thôn với khách hàng là cá nhân và tổ chức trong nước Lãi suất huy động bằng VNĐ cao hơn lãi suất huy động bằng ngoại tệ, dẫn đến hạn chế trong việc huy động tiền gửi bằng ngoại tệ tại chi nhánh.

Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

2 Huy động ngoại tệ quy đổi

Tổng nguồn vốn huy động 360.183 100 408.442 100 444.867 100

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang các năm 2017, 2018, 2019)

• Phân loại theo kỳ hạn gửi

Do nguồn vốn huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, bài viết sẽ chỉ tập trung phân tích nguồn vốn huy động nội tệ.

Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

2 Có kỳ hạn dưới 12 tháng 209.112 58,09 224.062 54,88 241.298 54,25

3 Có kỳ hạn từ 12 đến dưới

4 Có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 2.584 0,72 3.404 0,83 3.543 0,80

STT Tiêu chí Năn 2017 Năn 2018 Năn 2019

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang các năm 2017, 2018, 2019)

Qua bảng 2.3 ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ năm 2017 đến năm

Từ năm 2019, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, nhưng đã giảm dần qua các năm, trong khi tiền gửi có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng lại tăng nhanh Điều này tạo ra nghịch lý khi lãi suất huy động tiền gửi trên 12 tháng cao hơn, dẫn đến tăng chi phí đầu vào và giảm lợi nhuận Tuy nhiên, Agribank đã chủ động cơ cấu lại tỷ trọng các loại tiền gửi để nâng cao hiệu quả kinh doanh, chuẩn bị cho việc áp dụng cách tính hiệu quả hoạt động theo dãy kỳ hạn Việc này giúp sử dụng nguồn vốn huy động phù hợp với từng loại kỳ hạn vay, tránh phải vay từ chi nhánh cấp trên với chi phí cao, từ đó bảo vệ thu nhập của đơn vị.

Tiền gửi không kỳ hạn, mặc dù chiếm tỷ trọng tương đối, nhưng có sự biến động qua các năm, chủ yếu là nguồn tiền lương trong tài khoản thanh toán của khách hàng Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng mang lại lợi nhuận cao.

• Phân loại theo loại huy động

Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại huy động giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

STT Tiêu chí Năn 2017 Năn 2018 Năn 2019

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang các năm 2017, 2018, 2019)

Từ năm 2017 đến 2019, tiền gửi dân cư luôn chiếm trên 93% trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh, thể hiện vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng Chi nhánh chú trọng đến việc thu hút khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ thông qua các chiến lược tiếp thị hiệu quả Sau tiền gửi dân cư, nguồn vốn huy động tiếp theo là tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước, tiếp đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng Hiện tại, Agribank Chi nhánh tỉnh Tiền Giang đã ký hợp đồng với Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền Giang, đảm bảo duy trì số dư tiền gửi tài khoản thanh toán cố định tại các chi nhánh huyện.

2.2.1.3 Thị phần huy động vốn trên địa bàn

Biểu đồ 2.1: Thị phần huy động vốn của Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của UBND huyện Tân Phước các năm 2017,

Thị phần nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang đang giảm dần qua các năm do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt Trước năm 2017, khu vực này chỉ có Agribank hoạt động, nhưng hiện tại, sự gia tăng của các ngân hàng khác đã tạo ra áp lực lớn hơn đối với Agribank trong việc thu hút nguồn vốn.

02 ngân hàng thương mại thì đến đầu năm 2018, số lượng ngân hàng thương mại là

Trong bối cảnh 04 ngân hàng cạnh tranh ngày càng gay gắt, Ban lãnh đạo chi nhánh cần triển khai các giải pháp và chính sách kịp thời để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.

2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng

2.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng

Bảng 2.5: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %

So sánh 2019/2018 STT Tiêu chí Năm

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang các năm 2017, 2018, 2019)

Qua bảng 2.5 ta thấy dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng trưởng dần qua các năm Cao nhất là năm 2019 với tỷ lệ 11,73%

Năm 2017 dư nợ tăng 50.718 triệu đồng (tỉ lệ tăng 7,91% so với năm 2016); năm 2018 dư nợ tăng 36.207 triệu đồng (tỉ lệ tăng 5,23% so với năm 2017); năm

Năm 2019, dư nợ tăng 85.472 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 11,73% so với năm 2018, cao hơn so với hai năm trước Sự ổn định của kinh tế địa phương và giá nông sản cao đã thúc đẩy người dân vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh Tuy nhiên, cuối năm 2019, dịch Covid-19 đã gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng Do đó, Ban lãnh đạo chi nhánh cần triển khai các giải pháp phù hợp và kịp thời để duy trì tăng trưởng dư nợ ổn định, đảm bảo tăng thu nhập cho đơn vị.

2.2.2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay

• Phân theo thời hạn cho vay

Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo thời gian giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

STT Tiêu chí Năn 2017 Năn 2018 Năn 2019

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang các năm 2017, 2018, 2019)

Theo dữ liệu từ bảng 2.6, tỉ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn đã tăng từ 38,94% vào năm 2017 lên 42,66% vào năm 2019 Trong khi đó, dư nợ cho vay trung hạn giữ mức ổn định từ 47,70% đến 48,49% Ngược lại, tỉ lệ dư nợ cho vay dài hạn giảm từ 13,26% xuống còn 9,64% trong cùng khoảng thời gian, do sự bão hòa của phương tiện vận tải bằng ghe, sà lan, dẫn đến việc chi nhánh hạn chế cho vay cho các đối tượng này.

Tỉ lệ cho vay trung dài hạn tại chi nhánh chiếm ưu thế trong tổng dư nợ, mang lại thu nhập cao hơn so với cho vay ngắn hạn Tuy nhiên, hình thức này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro trong dài hạn Để đảm bảo khả năng cho vay tương ứng, chi nhánh cần huy động và duy trì một lượng tiền gửi có kỳ hạn dài, điều này yêu cầu các chính sách và giải pháp phù hợp để thực hiện bền vững.

• Phân theo mục đích vay

Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng phân theo mục đích vay giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

STT Tiêu chí Năn 2017 Năn 2018 Năn 2019

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện

Tân Phước, tỉnh Tiền Giang các năm 2017, 2018, 2019)

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: %

STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1 Hiệu suất sử dụng vốn 192,27 178,39 182,97

2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) 7,47 7,68 7,77

3 Chênh lệnh lãi suất bình quân 3,69 4,08 4,30

4 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản 2,21 2,73 2,66

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang)

2.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn

Biểu đồ 2.6: Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm 2017-2019 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang)

Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh đã có sự biến động qua các năm, với mức cao nhất đạt 192,27% vào năm 2017, sau đó giảm xuống 178,39% vào năm 2018 và tăng nhẹ lên 182,97% vào năm 2019 Mặc dù hiệu suất sử dụng vốn luôn lớn hơn 1, cho thấy hiệu quả cao, nhưng điều này lại không đảm bảo tính thanh khoản cho chi nhánh Chi nhánh thường xuyên thiếu vốn và phải trả phí sử dụng vốn cao hơn so với lãi suất huy động Do đó, trong các năm tài chính tới, chi nhánh cần tăng cường hoạt động huy động vốn để nâng cao hiệu quả tài chính.

2.3.2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Bi ể u đồ 2.7: T ỷ l ệ thu nh ậ p lãi c ậ n biên qua các n ă m 2017-2019 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang)

Trong giai đoạn 2017-2019, Agribank Chi nhánh tỉnh Tiền Giang ghi nhận tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tăng nhẹ, chủ yếu do điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng thương mại khác Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động lại thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng dư nợ, dẫn đến tình trạng thiếu vốn Điều này không chỉ làm giảm chi phí trả lãi tiền gửi mà còn gia tăng phí sử dụng vốn từ tỉnh.

Chi nhánh không sử dụng tài sản để đầu tư mà chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay, cho thấy chính sách tín dụng mà chi nhánh áp dụng là hợp lý và hiệu quả Tỷ lệ này phản ánh sự thành công trong việc sử dụng tài sản cho hoạt động cho vay của chi nhánh.

2.3.3 Chênh lệch lãi suất bình quân

Bi ể u đồ 2.8: Chênh l ệ ch lãi su ấ t bình quân qua các n ă m 2017-2019 Đơn vị tính: %

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang)

Chi nhánh chủ yếu dựa vào nguồn thu từ tín dụng, vì vậy mức chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Đồ thị cho thấy sự biến động lớn về chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra qua các năm, đặc biệt là vào năm 2019.

Vào năm 2017, mức chênh lệch lãi suất thấp nhất ghi nhận là 3,69% do Trụ sở chính chỉ đạo thực hiện cho vay nông nghiệp nông thôn với lãi suất ưu đãi Agribank Chi nhánh tỉnh Tiền Giang cũng đã nâng lãi suất huy động để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, dẫn đến mức chênh lệch lãi suất bình quân thấp trong các năm 2017 và 2018 Tuy nhiên, vào năm 2019, Agribank đã ban hành Quy định cho vay số 1225, trong đó lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn đã được điều chỉnh tăng lên.

6,0%/năm lên 8,5%/năm, qua đó giúp mức chênh lệch lãi suất đạt cao nhất là 4,30%/năm

2.3.4 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA

Biểu đồ 2.9: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA Đơn vị tính:%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang 2017-2019)

Tỷ số ROA qua các năm 2017-2018 tăng từ 2,21% lên 2,73% Đến năm

Tỷ suất lợi nhuận của Agribank chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang đã giảm xuống còn 2,66% vào năm 2019 Nguyên nhân chính của sự giảm này là do chi nhánh đã tiến hành sửa chữa và xây dựng mới hội trường trong năm.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huy ện Tân Phước tỉnh Tiền Giang

Chi nhánh luôn chủ động trong việc huy động nguồn vốn để hỗ trợ khách hàng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương Tốc độ tăng trưởng dư nợ liên tục gia tăng qua các năm, cùng với việc đạt được các chỉ tiêu tài chính quan trọng như lợi nhuận và chất lượng tín dụng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh tiếp tục phát triển trong tương lai Bên cạnh đó, các chỉ tiêu định tính về hiệu suất sử dụng vốn, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ ROA cũng cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh khả quan Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và ham học hỏi, kết hợp với ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và có đạo đức nghề nghiệp, là yếu tố then chốt cho sự thành công của Chi nhánh.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện tại đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, với nhiều người thể hiện sự hài lòng về các yếu tố như cơ sở vật chất và năng lực phục vụ của nhân viên.

Trong ba năm qua, Chi nhánh đã tuân thủ chỉ đạo của Agribank Chi nhánh tỉnh Tiền Giang và hoàn thành xuất sắc sáu chỉ tiêu kinh doanh, bao gồm lợi nhuận, tăng trưởng dư nợ, huy động vốn, thu dịch vụ, thu hồi nợ xấu và xử lý rủi ro.

Thị phần hoạt động của chi nhánh đang giảm sút, thể hiện qua việc huy động vốn, cho vay và thu dịch vụ Huy động vốn hiện vẫn thấp hơn so với cho vay, dẫn đến việc chi nhánh phải sử dụng vốn điều hòa từ Ngân hàng cấp trên với phí suất cao hơn lãi suất huy động tại địa phương Điều này đã làm giảm chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra.

Doanh số thu phí dịch vụ tại Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang vẫn còn thấp, mặc dù ngân hàng có mạng lưới phân bổ rộng khắp trong huyện Trong những năm qua, tỷ lệ thu phí dịch vụ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của chi nhánh Mặc dù các sản phẩm và dịch vụ của Agribank đã được cải tiến và đa dạng hóa, nhưng doanh thu từ những sản phẩm này vẫn chưa đạt mức cao so với các ngân hàng cùng hệ thống và các ngân hàng thương mại cổ phần khác trong khu vực Tân Phước.

Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn hiện đang ở mức thấp, và loại tiền gửi này có lãi suất rất khiêm tốn Tuy nhiên, nếu biết cách thu hút và khai thác nguồn tiền gửi không kỳ hạn này, doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận cao hơn.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, dẫn đến nguy cơ nợ quá hạn.

Chi phí hoạt động của chi nhánh vẫn còn cao, bao gồm các khoản chi như chi phí thường xuyên, văn phòng phẩm và chi phí tiếp khách Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của chi nhánh.

2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế

Tình hình cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, khi các ngân hàng thương mại (NHTM) không ngừng mở rộng thị trường và thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch tại các huyện Sự gia tăng này dẫn đến việc chi nhánh ngân hàng bị chia sẻ thị phần, tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, khiến họ có xu hướng chuyển sang giao dịch với các NHTM khác.

Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là do dịch bệnh trên vật nuôi như lở mồm long móng ở bò và dịch tả lợn Châu Phi Giá cả nông sản không ổn định đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng đầu tư tín dụng của chi nhánh, dẫn đến giảm thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó làm suy yếu tình hình tài chính và gia tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.

Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ thông tin chưa được chú trọng hàng đầu, dẫn đến chi phí đầu tư lớn cho các ngân hàng Việc phát triển công nghệ sẽ mang lại nhiều tiện ích cho sản phẩm dịch vụ Hiện tại, Agribank chưa khai thác hết tiềm năng của mình, do đó chưa thu hút được đông đảo khách hàng, ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ của chi nhánh Cụ thể, dịch vụ Internet Banking của Agribank chỉ dừng lại ở việc tra cứu số dư tài khoản, mà chưa cập nhật các chức năng giao dịch trực tuyến cần thiết.

Khách hàng của Agribank chủ yếu là nông dân với kiến thức công nghệ hạn chế, dẫn đến việc sử dụng sản phẩm dịch vụ còn thấp Để cải thiện tình hình này, chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động tiếp thị và truyền thông, đồng thời tổ chức các chương trình khuyến mãi tặng quà cho khách hàng khi giới thiệu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến người khác Qua đó, khách hàng sẽ nhận thấy được tiện ích và khuyến khích họ tham gia sử dụng sản phẩm dịch vụ nhiều hơn.

Hoạt động tín dụng chủ yếu tập trung vào cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, điều này gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, do chứng từ chứng minh thường không phải là hóa đơn giá trị gia tăng mà chủ yếu là bảng kê thu mua nông sản Thêm vào đó, số lượng khách hàng nhỏ lẻ nhiều nhưng cán bộ tín dụng lại hạn chế, khiến cho việc kiểm tra mục đích vay đối với những khoản dư nợ nhỏ trở nên khó khăn hơn.

Chi phí hoạt động của Agribank vẫn còn cao do ngân hàng chủ yếu phục vụ nông dân với các khoản vay nhỏ lẻ, dẫn đến số lượng khách hàng đông và chi phí văn phòng phẩm lớn Hơn nữa, với vai trò là ngân hàng thương mại 100% vốn nhà nước, Agribank thường xuyên phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, làm cho chi phí tiếp khách trở thành một thách thức lớn.

Từ cơ sở lý luận của Chương 1, tác giả đã phân tích hoạt động kinh doanh tại Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2017 –

Năm 2019, Agribank Chi nhánh huyện Tân Phước tỉnh Tiền Giang đã đạt được nhiều thành công đáng kể như tăng trưởng dư nợ cho vay, huy động vốn, thu phí dịch vụ và cải thiện các chỉ số tài chính Hình ảnh và thương hiệu của chi nhánh ngày càng được ghi nhận với quy mô, chất lượng phục vụ nhiệt tình và thân thiện Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như huy động vốn chưa cao, thu phí dịch vụ thấp và thị phần có xu hướng giảm, đòi hỏi chi nhánh cần có những giải pháp khắc phục hiệu quả trong tương lai.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN TÂN PHƯỚC TỈNH TIỀN GIANG

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
[2] Nguyễn Đăng Dờn (2016), Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II, Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng II
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2016
[3] Nguyễn Đăng Dờn (2012), Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại, Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại hiện đại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
Năm: 2012
[6] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 39/2016/NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016, có hiệu lực ngày 15 tháng 03 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 39/2016/NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2016
[8] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2019), Quy định về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank, ban hành theo QĐ số 1225/QĐ-NHNo-TD của Tổng Giám đốc Agribank, ban hành ngày 18/06/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank, ban hành theo QĐ số 1225/QĐ-NHNo-TD của Tổng Giám đốc Agribank
Tác giả: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Năm: 2019
[9] Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 16 tháng 06 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
[10] Quốc hội (2017), Luật Các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2017
[11] Quốc hội (2017), Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, ban hành ngày 21 tháng 06 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2017
[12] Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
[13] Nguyễn Văn Tiến (2003), “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
[14] Lê Văn Tư (2005), “Quản trị Ngân hàng Thương mại”, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Lê Văn Tư
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2005
[7] Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tân Phước, huyện Tiền Giang (2017 – 2019), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2017, 2018, 2019 Khác
[15] Báo cáo tổng kết năm của UBND huyện Tân Phước các năm 2017, 2018, 2019 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w