Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh gia tăng từ các ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đang gặp nhiều thách thức Để nâng cao vị thế và chất lượng cuộc sống của cán bộ nhân viên, ngân hàng cần đặt nhiệm vụ tăng hiệu quả hoạt động lên hàng đầu Việc thường xuyên đánh giá, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu sẽ giúp ngân hàng gia tăng hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trong những năm qua, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre chứng kiến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt là giữa các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Agribank - Chi nhánh huyện Ba Tri đang gặp nhiều khó khăn trong việc giữ thị phần Để tồn tại và phát triển trong hệ thống ngân hàng lớn nhất Việt Nam, Agribank cần đổi mới hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả, gia tăng tính cạnh tranh và củng cố vị thế trên thị trường tài chính Với vai trò là nhân viên của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre” để góp phần vào sự phát triển của chi nhánh.
Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tại Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
- Hệ thống hóa, tổng hợp cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, đã có những hoạt động kinh doanh hiệu quả trong thời gian qua Việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của chi nhánh này cho thấy sự tăng trưởng ổn định trong các chỉ số tài chính, đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của người dân và doanh nghiệp địa phương Sự phát triển bền vững của chi nhánh không chỉ góp phần nâng cao đời sống của người dân mà còn thúc đẩy kinh tế địa phương, khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc hỗ trợ phát triển nông thôn tại Bến Tre.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, cần triển khai các giải pháp như cải tiến dịch vụ khách hàng, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý giao dịch, và mở rộng các sản phẩm tài chính phù hợp với nhu cầu của nông dân Đồng thời, ngân hàng cũng nên tăng cường hợp tác với các tổ chức địa phương để phát triển các chương trình hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp, từ đó tạo ra giá trị gia tăng cho cộng đồng và nâng cao sự hài lòng của khách hàng.
Câu hỏi nghiên cứu
Trong giai đoạn 2017-2019, Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre đã đạt được những hiệu quả tích cực trong hoạt động kinh doanh, thể hiện qua sự tăng trưởng ổn định về doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, bên cạnh những thành công này, chi nhánh cũng gặp phải một số tồn tại hạn chế như chất lượng dịch vụ khách hàng chưa đồng đều và khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác còn hạn chế.
- Cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre trong giai đoạn tới?
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản: Kế thừa có chọn lọc những lý luận cơ bản của những nghiên cứu trước đây.
Phương pháp thống kê phân tích được áp dụng dựa trên số liệu báo cáo tổng kết hoạt động của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre Tác giả tiến hành phân tích và đánh giá những điểm tích cực cũng như hạn chế trong hoạt động của ngân hàng, đồng thời chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này.
Phương pháp tổng hợp và đối chiếu được sử dụng để đánh giá kết quả hoạt động của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre Tác giả dựa vào số liệu báo cáo tổng kết để so sánh với các mục tiêu và định hướng chung của ngành, từ đó xác định những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của chúng.
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu ích tại AgribankChi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế hàng hóa đa dạng với nhiều doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, ngân hàng thương mại (NHTM) giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng NHTM không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Sự ra đời của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa và qua nhiều thế kỷ, hệ thống NHTM đã ngày càng hoàn thiện, trở thành một định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường Với vị trí đặc biệt của mình, NHTM góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế bền vững Vậy NHTM là gì?
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, thông qua việc huy động vốn từ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay, chiết khấu và cung cấp dịch vụ thanh toán, nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng và phổ biến trong nền kinh tế Sự hiện diện của NHTM trong hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội cho thấy rằng, nơi nào có hệ thống NHTM phát triển, nơi đó nền kinh tế - xã hội cũng phát triển nhanh chóng.
Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bao gồm huy động vốn, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, chiết khấu chứng từ có giá, bao thanh toán, cho thuê tài chính, thấu chi, cho vay trả góp và tín dụng cá nhân Luật các Tổ chức Tín dụng xác định rằng ngân hàng thương mại hoạt động với mục tiêu lợi nhuận.
Luật Ngân hàng thương mại toàn cầu xác định rằng ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường Nhiệm vụ chính của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi từ công chúng dưới hình thức ký thác, sau đó sử dụng nguồn lực này cho các hoạt động tín dụng, chiết khấu và các dịch vụ khác nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Trung gian tín dụng là chức năng cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh bản chất và nhiệm vụ chính của NHTM Trong vai trò này, NHTM tập trung và huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, như tiền tiết kiệm của cá nhân và vốn từ các tổ chức kinh tế, để chuyển đổi thành nguồn vốn tín dụng Điều này giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, đầu tư trong các ngành kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
“Trung gian tín dụng” là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh sau đây:
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thông qua nghiệp vụ nguồn vốn và tín dụng Người gửi tiền và người vay không có mối liên hệ kinh tế trực tiếp và không chịu trách nhiệm lẫn nhau NHTM có trách nhiệm hoàn trả tiền cho người gửi, bất kể hiệu quả sử dụng vốn của người vay, trong khi người vay phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Ngân hàng không chỉ đơn thuần là trung gian tài chính, mà còn đóng vai trò là trung gian tín dụng Điều này có nghĩa là các hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể để thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả.
“hoàn trả” vô điều kiện.
Ngân hàng thương mại chủ yếu thực hiện chức năng trung gian tín dụng, tập trung huy động vốn theo nguyên tắc hoàn trả, không phải trung gian tài chính Mặc dù vậy, trong quá trình hoạt động, NHTM cũng tham gia vào một số công việc mang tính chất trung gian tài chính, như tiếp nhận vốn từ các tổ chức tài trợ (Chính phủ, tổ chức tài chính) để chuyển giao cho các đối tượng sử dụng theo mục đích cụ thể Tuy nhiên, những hoạt động này chỉ diễn ra theo từng dự án và thường chỉ các NHTM lớn, có uy tín mới được phép thực hiện.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Chúng tôi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn từ các đơn vị kinh tế, tổ chức và cá nhân, với các loại tiền gửi bằng đồng tiền trong nước và ngoại tệ.
*Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
*Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
*Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân.
*Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị, cá nhân.
* Cho vay tiêu dung, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức và cá nhân.
Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò và tác dụng to lớn đối với nền kinh tế xã hội.
Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và tập trung các nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi thành nguồn vốn lớn cho nền kinh tế.
Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp một lượng lớn vốn tín dụng cho nền kinh tế Nguồn vốn này không chỉ có giá trị lớn về mặt số tiền mà còn có tính chất luân chuyển liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán cho nền kinh tế Đây chính là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM.
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian trong việc thực hiện các giao dịch thanh toán giữa khách hàng, bao gồm cả người mua và người bán Chức năng này giúp hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.
Nhiệm vụ cụ thể của chức năng này gồm:
* Mở tài khoản tiên gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Thu nhập của ngân hàng
Thu nhập của Ngân hàng Thương mại (NHTM) được chia thành 06 khoản mục lớn, dựa trên hệ thống tài khoản kế toán của các Tổ chức tín dụng (TCTD) theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/7/2004 và Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/7/2006.
1.2.1.1 Thu nhập từ hoạt động tín dụng: bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi từ đầu tư chứng khoán, thu lãi cho thuê tài chính, thu khác từ hoạt động tín dụng.
1.2.1.2 Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ: bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán, thu từng nghiệp vụ bảo lãnh, thu từ dịch vụ ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý, thu từ dịch vụ tư vấn, thu từ kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thu phí nghiệp vụ chiết khấu, thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê tủ két, thu khác.
1.2.1.3 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: bao gồm thu về kinh doanh ngoại tệ, thu về kinh doanh vàng, thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
1.2.1.4 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác: bao gồm thu về kinh doanh chứng khoán, thu từ nghiệp vụ mua bán nợ, thu từ các công cụ tài chính phái sinh khác.
1.2.1.5 Thu lãi góp vốn mua cổ phần
1.2.2 Chi phí của ngân hàng
Chi phí của ngân hàng thương mại (NHTM) được phân chia thành 10 khoản mục chính, dựa trên hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng (TCTD) theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 và Quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/7/2006.
1.2.2.1 Chi về hoạt động tín dụng: bao gồm trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi phát hành giấy tờ có giá, trả lãi tiền thuê tài chính, chi phí khác.
1.2.2.2 Chi phí hoạt động dịch vụ: bao gồm chi về dịch vụ thanh toán, cước phí bưu điện về mạng viễn thông, chi về ngân quỹ (vận chuyển, bốc xếp tiền, kiểm đếm, phân loại và đóng gói tiền, bảo vệ tiền, chi khác), chi về nghiệp vụ ủy thác và đại lý, chi về dịch vụ tư vấn, chi phí hoa hồng môi giới, chi khác.
1.2.2.3 Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối: bao gồm chi về kinh doanh ngoại tệ, chi về kinh doanh vàng, chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
1.2.2.4 Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí: bao gồm chi nộp thuế, chi nộp các khoản phí, lệ phí, chi thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.2.5 Chi phí hoạt động kinh doanh khác: bao gồm chi về kinh doanh chứng khoán, chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính, chi về các công cụ tài chính phái sinh khác, chi về hoạt động kinh doanh khác.
1.2.2.6 Chi phí cho nhân viên: bao gồm lương và phụ cấp, chi trang phục giao dịch và phương tiện bảo hộ lao động, các khoản chi để đóng góp theo lương, chi trợ cấp, chi công tác xã hội, chi ăn ca cho cán bộ, nhân viên các TCTD.
1.2.2.7 Chi cho hoạt động quản lý và công cụ: bao gồm chi về vật liệu và giấy tờ in, công tác phí, chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, chi nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chi bưu phí và điện thoại, chi xuất bản tài liệu, tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi, chi mua tài liệu, sách báo, chi về các hoạt động đoàn thể của TCTD, các khoản chi phí quản lý khác.
1.2.2.8 Chi về tài sản: bao gồm khấu hao cơ bản tài sản cố định, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản, mua sắm công cụ lao động, chi bảo hiểm tài sản, chi thuê tài sản.
1.2.2.9 Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng: bao gồm chi dự phòng, chi phí nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng.
1.2.3 Lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bằng cách trừ tổng chi phí hợp lý từ tổng doanh thu phải thu Lợi nhuận thực hiện trong năm phản ánh kết quả kinh doanh của NHTM, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập
Thuế suất thuế thu nhập đối với các NHTM hiện nay là 25%.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Năng lực tài chính mạnh giúp ngân hàng tăng cường khả năng phòng ngừa và ứng phó với rủi ro, cho phép họ bù đắp tổn thất, bao gồm cả nợ xấu Ngược lại, khi nợ xấu gia tăng mà dự phòng rủi ro không đủ, điều này cho thấy tình trạng tài chính kém và khả năng tài chính để bù đắp các khoản chi phí này bị hạn chế.
1.3.1.2 Năng lực quản trị, điều hành
Năng lực quản trị điều hành phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, trình độ lao động và hiệu quả của cơ chế điều hành, giúp ứng phó linh hoạt với biến động thị trường Đồng thời, năng lực này cũng thể hiện qua khả năng giảm chi phí hoạt động và nâng cao năng suất sử dụng các nguồn lực, từ đó tối đa hóa đầu ra.
Quản lý được xem là yếu tố then chốt trong hoạt động ngân hàng, quyết định thành công của tổ chức này Các quyết định của nhà quản lý không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng tài sản mà còn tác động đến mức độ tăng trưởng và thu nhập của ngân hàng.
Nhiều ngân hàng thương mại, mặc dù sở hữu những lợi thế cạnh tranh như vị trí kinh doanh thuận lợi, vốn tự có dồi dào và nguồn nhân lực chất lượng, nhưng lại gặp phải vấn đề do năng lực hạn chế của cán bộ điều hành Điều này dẫn đến việc lãng phí các nguồn lực sẵn có, làm giảm hiệu quả chi phí và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Sự yếu kém trong quản trị và điều hành là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Năng lực quản trị thể hiện khả năng xác định và lựa chọn các chiến lược kinh doanh hiệu quả, bao gồm huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán và tổ chức bộ máy Quy trình quản lý như quản lý tài sản, rủi ro tín dụng, thanh khoản và lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập chuẩn mực cho hoạt động ngân hàng, giúp NHTM thích ứng với phương thức quản trị hiện đại.
1.3.1.3 Khả năng ứng dụng tiến bộ công nghệ
Khả năng ứng dụng công nghệ của ngân hàng phản ánh năng lực công nghệ thông tin, giúp ngân hàng trở nên hiện đại với giao dịch nhanh chóng và ít thủ tục Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, ngành ngân hàng cần đổi mới để duy trì khả năng cạnh tranh, tránh cung cấp chỉ các dịch vụ truyền thống Năng lực công nghệ của ngân hàng không chỉ thể hiện qua việc trang bị thiết bị và nhân lực mới, mà còn qua sự liên kết công nghệ giữa các ngân hàng và tính độc đáo trong công nghệ của mỗi ngân hàng Hiện nay, các ngân hàng đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đặc biệt dưới áp lực từ sự phát triển công nghệ và cạnh tranh từ các tổ chức tài chính khác.
Các ngân hàng thương mại hiện nay không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính truyền thống mà còn mở rộng sang các dịch vụ tư vấn như tín dụng, kế hoạch tiết kiệm và tư vấn tài chính cho doanh nghiệp và cá nhân Tuy nhiên, họ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác và các công ty tài chính Áp lực cạnh tranh này chính là động lực thúc đẩy sự phát triển và cải tiến dịch vụ trong tương lai.
1.3.1.4 Trình độ, chất lượng người lao động
Nhân tố con người đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong bối cảnh xã hội phát triển Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ chất lượng, ngân hàng cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc sở hữu đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao không chỉ giúp tạo dựng khách hàng trung thành mà còn giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và đầu tư, từ đó giảm chi phí hoạt động Đồng thời, ngân hàng cần chú trọng gắn phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng công nghệ mới để theo kịp những thay đổi của thị trường.
Thương hiệu là tên gọi liên kết với sản phẩm hoặc nhà sản xuất, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong văn hóa và nền kinh tế hiện đại.
Ngân hàng có thể thu hút khách hàng mới thông qua các chương trình tiếp thị hấp dẫn Chẳng hạn, khi triển khai chương trình khuyến mãi, số lượng người tiêu dùng tham gia sẽ tăng lên nếu họ nhận diện thương hiệu quen thuộc Điều này xuất phát từ niềm tin của người tiêu dùng vào uy tín và chất lượng sản phẩm của ngân hàng.
1.3.2.1 Các yếu tố kinh tế
Quy định về dự trữ bắt buộc có tác động trực tiếp đến số nhân tiền tệ trong cơ chế tạo tiền của các ngân hàng thương mại, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng, nguồn vốn khả dụng để cho vay của ngân hàng thương mại sẽ giảm, đồng thời ngân hàng phải chịu thêm chi phí để duy trì tỷ lệ này.
Chính sách quản lý lãi suất của ngân hàng trung ương định hình khung lãi suất cho vay và huy động, từ đó hướng dẫn các ngân hàng thương mại (NHTM) điều chỉnh lãi suất để ảnh hưởng đến quy mô vốn trong nền kinh tế Sự thay đổi lãi suất, dù tăng hay giảm, tác động trực tiếp đến hoạt động huy động và cho vay của các NHTM, có thể khiến họ rơi vào thế bị động và gia tăng chi phí kinh doanh Bên cạnh đó, những biến động này cũng tiềm ẩn rủi ro cho các NHTM, bao gồm rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất.
Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách chiết khấu bằng cách cho các ngân hàng thương mại vay tiền thông qua việc chiết khấu và tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá Mục đích của chính sách này là cung cấp vốn cho nền kinh tế, đồng thời thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng để hỗ trợ hệ thống ngân hàng thương mại trong những thời điểm thiếu hụt tạm thời về vốn Điều này giúp các ngân hàng vượt qua giai đoạn khó khăn và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, khiến nền kinh tế các quốc gia ngày càng phụ thuộc lẫn nhau Luồng vốn quốc tế đang đổ vào khu vực Châu Á, tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam và hệ thống ngân hàng Điều này giúp ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các nền kinh tế phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3.2.2 Các yếu tố chính trị, chính sách và pháp luật
Hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng và hiệu lực có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), giúp họ chủ động và linh hoạt trong kinh doanh Đồng thời, sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi hệ thống pháp lý phải được điều chỉnh và bổ sung kịp thời để phù hợp với thực tiễn.
1.3.2.3 Các yếu tố văn hóa xã hội
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA
Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26-3-1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định số 53 thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam - tiền thân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) ngày nay Thời điểm đáng nhớ này được xem như dấu mốc quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Agribank - Ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Trải qua nhiều thăng trầm và dấu ấn đáng ghi nhớ, với những tên gọi khác nhau gắn với những nhiệm vụ khác nhau của từng thời kỳ phát triển kinh tế đất nước: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (1988 - 1990); Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990 - 1996); Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (1996
- đến nay) Có thể nói, mỗi lần đổi tên là mỗi lần Agribank đánh dấu một cột mốc quan trọng.
Năm 1991, Agribank bắt đầu thực hiện cho vay kinh tế hộ theo Chỉ thị số 202 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đến năm 1995, Agribank đề xuất thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, hiện nay là Ngân hàng Chính sách xã hội, tách ra từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã bước vào một giai đoạn lịch sử mới với việc đổi tên và hoạt động theo mô hình tổng công ty, bắt đầu từ cuối năm.
Từ năm 1996 đến nay, Agribank đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, kế thừa và phát huy truyền thống, đồng thời tạo ra những đột phá trong năng lực tài chính, công nghệ và quản trị Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre được thành lập vào ngày 26-3-1988 theo Quyết định số 39 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, với mạng lưới ban đầu gồm 1 hội sở tỉnh và 7 chi nhánh huyện Khi mới thành lập, chi nhánh chỉ có nguồn vốn 3,1 tỷ đồng và dư nợ cho vay khoảng 15 tỷ đồng, chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp quốc doanh và hợp tác xã gặp khó khăn Dù đối mặt với nhiều thách thức, Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre đã nỗ lực vượt qua khó khăn để phát triển và lớn mạnh.
Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển ấn tượng với các giải pháp đổi mới và sáng tạo Hiện tại, ngân hàng có mạng lưới rộng khắp tỉnh với 1 hội sở, 10 chi nhánh loại II và 19 phòng giao dịch Cơ sở vật chất được đầu tư khang trang, và hoạt động kinh doanh hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, được hình thành từ Ngân hàng Nhà nước huyện Ba Tri và thực hiện các chức năng của Ngân hàng Nhà nước Theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988, ngân hàng đã chuyển đổi thành Ngân hàng phát triển nông thôn huyện Ba Tri, chuyên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, theo Quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ba Tri được thành lập, hoạt động như một ngân hàng thương mại đa năng, chuyên phục vụ lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Ngày 15/11/1996, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ba Tri được thành lập theo Quyết định số 280/QĐ-NHNN Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, có nhiệm vụ chính là huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đồng thời thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng khác.
Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể sau một quá trình dài xây dựng và phát triển Nhờ sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên, ngân hàng đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh với các chỉ tiêu chính như tổng tài sản, huy động vốn, tín dụng, dịch vụ và lợi nhuận.
Cơ cấu tổ chức nhân sự của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tritỉnh Bến Tre gồm:
+ Ban Giám đốc: Gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
+ 01 Phòng Kế toán và Ngân quỹ.
+ 01 Phòng Kế hoạch Kinh doanh.
+ 01 Phòng Dịch vụ và Marketing.
+ 02 Phòng Giao dịch: Mỹ Chánh và Tiệm Tôm.
Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre.
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG PHÒNG
TỔNG KẾ KẾ DỊCH VỤ GIAO GIAO
HỢP TOÁN HOẠCH VÀ DỊCH DỊCH
NGÂN KINH MARKETIN MỸ TIỆM
(Nguồn: Bộ phận hành chính Agribank chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre)
Giám đốc chi nhánh Agribank là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cũng như pháp luật Người này quản lý, điều hành và quyết định các hoạt động kinh doanh của đơn vị, đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ và các quy định về quản trị nội bộ của Agribank.
Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc chi nhánh, được giao nhiệm vụ quản lý một hoặc một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Phó giám đốc có quyền đại diện cho Giám đốc để ký và xử lý công việc, đồng thời chịu trách nhiệm về các quyết định của mình như Giám đốc Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó giám đốc sẽ được ủy quyền bằng văn bản để điều hành đơn vị theo quy định của Agribank, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật, và phải báo cáo lại về các công việc đã giải quyết trong thời gian ủy quyền.
Phòng Kế toán và ngân quỹ chịu trách nhiệm quản lý tài chính, hạch toán kế toán và thống kê các nghiệp vụ phát sinh, tham gia thanh quyết toán chi phí và giải ngân khoản vay theo quy định của NHNN và Agribank Phòng cũng xây dựng kế hoạch tài chính và quỹ tiền lương cho chi nhánh, quản lý hồ sơ tài liệu và văn bản quản lý nội bộ theo quy định của Agribank Ngoài ra, phòng kiểm tra và kiểm soát hoạt động tiền tệ kho quỹ, giám sát việc tuân thủ quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ tại chi nhánh, đơn vị phụ thuộc và máy ATM Cuối cùng, phòng tổ chức hạch toán thống kê, lập báo cáo quyết toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Phòng Kế hoạch Kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và đề xuất Giám đốc chi nhánh xây dựng mục tiêu, chiến lược phát triển khách hàng Phòng cũng thực hiện phân loại khách hàng và đề xuất chính sách nhằm mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả cấp tín dụng Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc cấp tín dụng, tiếp thị, phát triển sản phẩm dịch vụ, và cung cấp tiện ích ngân hàng cho khách hàng Công tác phân loại nợ và xử lý nợ cũng được thực hiện để quản lý rủi ro trong lĩnh vực tín dụng Cuối cùng, phòng triển khai quy chế, quy trình, và hướng dẫn nghiệp vụ cấp tín dụng cho toàn chi nhánh, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc.
Phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý các hoạt động hành chính, nhân sự, văn thư, lưu trữ và ấn chỉ Bên cạnh đó, phòng cũng đảm bảo công tác bảo vệ, an ninh và an toàn tài sản của chi nhánh.
Phòng Dịch vụ và Marketing có nhiệm vụ tham mưu và đề xuất cho Ban Giám đốc chi nhánh về chiến lược phát triển dịch vụ và chăm sóc khách hàng Đồng thời, phòng cũng thực hiện quản lý các dịch vụ, thẻ và máy ATM tại trung tâm.
Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
Với Đề án chiền lược kinh doanh giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm
Đến năm 2030, Agribank đã thực hiện nhiều thay đổi trong chỉ đạo điều hành và hoạt động huy động tiền gửi, điều này đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
2.2.1 Thực trạng về nguồn vốn huy động
Trong những năm gần đây, Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre đã nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn huy động trong hoạt động ngân hàng, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ nguồn vốn huy động Sự gia tăng này diễn ra đồng đều qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm tiền gửi cá nhân, tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
2.2.1.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
Với sự nỗ lực hết mình trong công tác huy động vốn, qua 3 năm 2017, năm
Trong các năm 2018 và 2019, nguồn vốn huy động nội tệ đã tăng trưởng liên tục, với mức tăng của năm sau luôn cao hơn năm trước Ngược lại, nguồn vốn huy động ngoại tệ (USD) lại có xu hướng giảm liên tục.
Bảng 2.1 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %/năm
Stt Tiêu chí 2017 2018 2019 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tuyệt tăng tuyệt tăng đối trưởng đối trưởng
2 Huy độ ng ngoại tệ
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
+ Đối với nguồn vốn huy động nội tệ:
Năm 2017, tổng nguồn vốn huy động là 1.936.126 triệu đồng, tăng 313.559 triệu đồng so với năm 2016, với tỷ lệ tăng trưởng là 19,32%.
Năm 2018, tổng nguồn vốn huy động là 2.084.021 triệu đồng, tăng 147.895 triệu đồng so với năm 2017, với tỷ lệ tăng trưởng là 7,64%.
Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động là 2.461.907 triệu đồng, tăng 377.886 triệu đồng so với năm 2018, với tỷ lệ tăng trưởng là 18,13%.
Theo bảng số liệu, nguồn vốn huy động nội tệ đã tăng trưởng cao qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng lại không đồng đều Nguyên nhân chính là do sự cạnh tranh trong việc huy động vốn ngày càng trở nên gay gắt Các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn không ngừng đa dạng hóa sản phẩm huy động, nâng cao lãi suất và triển khai nhiều chương trình khuyến mãi cũng như chăm sóc khách hàng để thu hút khách hàng giao dịch.
2017, trên địa bàn huyện Ba Tri chỉ có 05 ngân hàng thương mại, nhưng đến đầu năm
2018, số lượng ngân hàng thương mại là 10 ngân hàng, mức cạnh tranh ngày càng cao.
+ Đối với nguồn vốn huy động ngoại tệ (USD):
Nguồn vốn huy động ngoại tệ (USD) đã giảm mạnh trong những năm qua, chủ yếu do Quyết định số 2589/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 17/12/2015, quy định lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD là 0% đối với tổ chức và cá nhân Điều này khiến khách hàng nhận thấy suất sinh lợi từ chênh lệch tỷ giá không còn hấp dẫn, dẫn đến việc rút tiền gửi và chuyển sang các kênh đầu tư hiệu quả hơn như bất động sản, vàng hoặc gửi tiết kiệm bằng Việt Nam đồng.
2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
• Phân loại theo loại tiền gửi
Vốn huy động bằng VNĐ chiếm hơn 99% tổng nguồn vốn huy động tại chi nhánh, chủ yếu do hoạt động ở khu vực nông thôn và đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức trong nước Lãi suất huy động bằng VNĐ luôn cao hơn so với lãi suất ngoại tệ, điều này dẫn đến hạn chế trong việc huy động tiền gửi bằng ngoại tệ tại chi nhánh.
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi giai đoạn 2017-
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
2 Huy động ngoại tệ quy đổi
Tổng nguồn vốn huy động 1.940.989 100,00 2.088.513 100,00 2.464.571 100,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độ ng kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
• Phân loại theo kỳ hạn gửi
Do nguồn vốn huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, bài viết sẽ chỉ tập trung phân tích nguồn vốn huy động nội tệ.
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn gửi giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %
Stt Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
2 Có kỳ hạn dưới 12 tháng 1.445.807 74,68 1.352.847 64,92 1.423.288 57,81
3 Có kỳ hạ n từ 12 đến dưới
4 Có kỳ hạn từ 24 tháng trở
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độ ng kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Qua bảng 2.3 ta thấy trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ năm 2017 đến năm
Từ năm 2019, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất nhưng đã giảm dần qua các năm, trong khi tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng lại tăng nhanh Điều này tạo ra nghịch lý khi lãi suất huy động của tiền gửi trên 12 tháng cao hơn, dẫn đến tăng chi phí đầu vào và giảm lợi nhuận Tuy nhiên, Agribank đã chủ động cơ cấu lại tỷ trọng các loại tiền gửi để nâng cao hiệu quả kinh doanh, chuẩn bị cho việc áp dụng cách tính hiệu quả hoạt động theo dãy kỳ hạn Việc này giúp sử dụng nguồn vốn huy động một cách hợp lý, tránh phải vay vốn từ chi nhánh cấp trên với chi phí cao, ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của đơn vị.
Tiền gửi không kỳ hạn ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng qua các năm, chủ yếu là tiền lương của khách hàng trong tài khoản thanh toán Đây là nguồn vốn có chi phí thấp và mang lại lợi nhuận cao.
• Phân loại theo loại huy động
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại huy động giai đoạn 2017-
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độ ng kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Từ năm 2017 đến 2019, tiền gửi dân cư luôn chiếm trên 96% trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre, khẳng định vai trò chủ lực và bền vững trong hoạt động ngân hàng Chi nhánh chú trọng phát triển nguồn vốn này thông qua các chính sách thu hút khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ bằng các chiến lược tiếp thị hiệu quả Sau tiền gửi dân cư, nguồn vốn huy động tiếp theo đến từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng Hiện tại, Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre đã ký hợp đồng với Kho bạc Nhà nước tỉnh Bến Tre, đảm bảo các huyện duy trì số dư tiền gửi tài khoản thanh toán cố định tại Agribank.
2.2.1.3 Thị phần huy động vốn trên địa bàn
Thị phần huy động vốn của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre đang giảm dần do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng Trước năm 2017, khu vực này chỉ có 05 ngân hàng thương mại, nhưng đến đầu năm 2018, con số này đã tăng lên 10 ngân hàng, tạo ra mức độ cạnh tranh cao hơn Vì vậy, Ban lãnh đạo chi nhánh cần triển khai các giải pháp và chính sách kịp thời để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.
2.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng
2.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Bảng 2.5: Dư nợ và tốc độ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %
Stt Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Theo bảng 2.5, dư nợ tín dụng của chi nhánh đã tăng trưởng qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng đang có xu hướng giảm dần Năm 2017 ghi nhận mức tăng trưởng mạnh nhất.
Năm 2017 dư nợ tăng 221.513 triệu đồng (tỉ lệ tăng 17,16% so với năm 2016); năm 2018 dư nợ tăng 199.7381 triệu đồng (tỉ lệ tăng 13,21% so với năm 2017); năm
Năm 2019, dư nợ tăng 73.839 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ tăng 4,31% so với năm 2018, nhưng thấp hơn so với hai năm trước do tình hình kinh tế địa phương không ổn định, giá nông sản và thủy sản giảm mạnh, dẫn đến thu nhập bấp bênh và người dân ngần ngại vay vốn Khó khăn trong khai thác thủy sản cũng làm giảm dư nợ cho vay trong lĩnh vực này, buộc chi nhánh phải điều chỉnh cơ cấu đầu tư Mặc dù đã bù đắp được phần giảm trong cho vay khai thác thủy sản, nhưng mức tăng dư nợ vẫn không đáng kể Do đó, Ban lãnh đạo chi nhánh cần có các giải pháp phù hợp và kịp thời để đảm bảo tăng trưởng dư nợ ổn định và thu nhập cho đơn vị.
2.2.2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay
• Phân theo thời hạn cho vay
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng phân theo thời gian giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Theo số liệu tại bảng 2.6, tỉ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn đã giảm dần qua các năm, từ 45,21% tổng dư nợ vào năm 2017 xuống còn 37,30% vào năm 2019 Ngược lại, dư nợ cho vay trung hạn và dài hạn lại tăng tỉ trọng trong cơ cấu tổng dư nợ, với tỉ lệ cho vay trung hạn và dài hạn lần lượt là 42,85% và 11,95% vào năm 2017, tăng lên 49,09% và 13,61% vào năm 2019.
Tỉ lệ cho vay trung dài hạn tại chi nhánh chiếm ưu thế trong tổng dư nợ, mang lại thu nhập cao hơn so với cho vay ngắn hạn, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lâu dài Để đảm bảo khả năng cho vay, chi nhánh cần huy động và duy trì nguồn tiền gửi có kỳ hạn dài, phù hợp với cách tính thu nhập theo dãy kỳ hạn Vì vậy, việc xây dựng các chính sách và giải pháp hiệu quả là cần thiết để hoạt động bền vững trong tương lai.
• Phân theo mục đích vay
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng phân theo mục đích vay giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Triệu đồng, %
Stt Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độ ng kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre các năm 2017, 2018, 2019)
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: %
STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Hiệu suất sử dụng vốn 78,11 82,15 72,54
2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) 2,82 2,67 2,40
3 Chênh lệch lãi suất bình quân 3,87 3,71 4,06
4 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản 2,63 2,38 2,42
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnhBến Tre)
2.3.1 Hiệu suất sử dụng vốn
Biểu đồ 2.3: Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm 2017-2019 Đơn vị tính: %
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre)
Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh đã có sự biến động không ổn định qua các năm, với mức cao nhất đạt 82,15% vào năm 2018, sau đó giảm xuống 72,54% vào năm 2019 Thực tế cho thấy hiệu suất sử dụng vốn tại chi nhánh luôn nhỏ hơn 1, mặc dù điều này giúp đảm bảo tính thanh khoản nhưng không mang lại hiệu quả tối ưu Chi nhánh thường xuyên thừa vốn và nhận phí từ tỉnh, tuy nhiên, mức phí này vẫn thấp hơn so với lãi suất từ hoạt động tín dụng Do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động, chi nhánh cần tập trung tăng cường hoạt động cho vay trong các năm tài chính tới.
2.3.2 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua các năm 2017-2019 Đơn vị tính: %
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre)
Trong giai đoạn 2017-2019, Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre ghi nhận sự giảm nhẹ tỷ lệ thu nhập lãi cận biên do cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng thương mại khác, buộc chi nhánh phải điều chỉnh nâng lãi suất huy động Đồng thời, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động cao hơn so với dư nợ, dẫn đến tình trạng thừa vốn và tăng chi phí trả lãi.
Tại chi nhánh, hoạt động chủ yếu là cho vay thay vì sử dụng tài sản để đầu tư, cho thấy chính sách tín dụng được áp dụng là hợp lý Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả trong việc sử dụng tài sản cho hoạt động cho vay của chi nhánh.
2.3.3 Chênh lệch lãi suất bình quân
Biểu đồ 2.5: Chênh lệch lãi suất bình quân qua các năm 2017-2019 Đơn vị tính: %
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre)
Mức chênh lệch lãi suất bình quân là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt khi nguồn thu chủ yếu đến từ tín dụng Đồ thị cho thấy sự biến động lớn về chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra qua các năm, nổi bật nhất là vào năm 2019.
Mức chênh lệch lãi suất thấp nhất vào năm 2017 là 3,87%, do Trụ sở chính chỉ đạo thực hiện cho vay nông nghiệp nông thôn với lãi suất thấp Đồng thời, Agribank Chi nhánh tỉnh Bến Tre cũng nâng lãi suất huy động để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.
Trong giai đoạn 2017-2018, mức chênh lệch lãi suất bình quân ở mức thấp Tuy nhiên, vào năm 2019, Agribank đã ban hành quyết định số 1225 về quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Theo đó, lãi suất cho vay nông nghiệp nông thôn đã được nâng từ 6,0%/năm lên 8,5%/năm, giúp mức chênh lệch lãi suất đạt cao nhất là 4,06%/năm.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre
2.4.1 Những kết quả đạt được
Chi nhánh luôn chủ động trong việc huy động nguồn vốn để hỗ trợ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần vào phát triển kinh tế địa phương Để đạt được các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, tăng trưởng dư nợ và nguồn vốn, chi nhánh đảm bảo chất lượng tín dụng và duy trì nguồn thu từ hoạt động kinh doanh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong tương lai Bên cạnh đó, chi nhánh còn đạt được các chỉ tiêu định tính về hiệu suất sử dụng vốn, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ ROA Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và có tinh thần học hỏi, cùng với ban lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm và có đạo đức nghề nghiệp, là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của chi nhánh.
Chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện tại đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, với nhiều người thể hiện sự hài lòng về các yếu tố như cơ sở vật chất và năng lực phục vụ của nhân viên.
Trong ba năm qua, Chi nhánh Agribank tỉnh Bến Tre đã thực hiện đúng chỉ đạo và hoàn thành xuất sắc 6 chỉ tiêu kinh doanh, bao gồm lợi nhuận, tăng trưởng dư nợ, tăng trưởng huy động vốn, thu dịch vụ, kiểm soát và thu hồi nợ xấu, cùng với việc xử lý rủi ro hiệu quả.
Một là: Thị phần hoạt động của chi nhánh giảm (huy động vốn, cho vay, thu dịch vụ).
Hai là: Tốc độ tăng trưởng dư nợ giảm dần qua các năm, nợ xấu có dấu hiệu tăng.
Ba là: doanh số thu phí dịch vụ còn thấp Mặc dù, Agribank Chi nhánh huyện
Ba Tri tỉnh Bến Tre có mạng lưới phân bổ trên toàn huyện Ba Tri gồm 01trung tâm và
Trong những năm qua, các phòng giao dịch của Agribank đã thu phí dịch vụ với tỷ lệ thấp, chiếm phần nhỏ trong tổng thu nhập của chi nhánh Mặc dù sản phẩm và dịch vụ của Agribank đã trở nên phong phú và đa dạng hơn, nhưng doanh thu từ những sản phẩm này vẫn còn thấp so với các ngân hàng cùng hệ thống và các ngân hàng thương mại cổ phần khác tại huyện Ba Tri.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có thể gặp rủi ro khi khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, điều này tiềm ẩn nguy cơ nợ quá hạn.
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế
Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn ngày càng trở nên khốc liệt, khi các NHTM liên tục mở rộng thị trường và thành lập thêm chi nhánh, phòng giao dịch Điều này dẫn đến việc thị phần bị chia sẻ và khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, từ đó có thể chuyển sang các NHTM khác để thực hiện giao dịch.
Tình hình kinh tế xã hội của địa phương trong những năm qua gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh trên vật nuôi như bò bị lở mồm long móng, dịch tả lợn Châu Phi và dịch đốm trắng trên tôm công nghiệp Khai thác thủy hải sản cũng không thuận lợi, với biển thất mùa, giá dầu tăng và giá thủy sản giảm, dẫn đến ảnh hưởng lớn đến sức đầu tư tín dụng của chi nhánh Điều này đã tác động xấu đến nguồn thu nhập trả nợ của khách hàng, gây suy yếu tài chính và tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ thông tin chưa được chú trọng hàng đầu, dẫn đến chi phí đầu tư cho công nghệ của các ngân hàng rất cao Việc phát triển công nghệ mang lại nhiều tiện ích cho sản phẩm dịch vụ, nhưng hiện tại, Agribank chưa khai thác hết tiềm năng của mình, làm giảm sức hút với khách hàng và ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ tại Chi nhánh Cụ thể, dịch vụ Internet Banking của Agribank chỉ dừng lại ở việc kiểm tra số dư tài khoản, chưa cung cấp đầy đủ các chức năng giao dịch trực tuyến cần thiết.
Khách hàng của Agribank chủ yếu là nông dân với kiến thức công nghệ hạn chế, dẫn đến việc sử dụng sản phẩm dịch vụ còn thấp Để khắc phục tình trạng này, chi nhánh cần tăng cường các hoạt động tiếp thị, truyền bá và hướng dẫn khách hàng Ngoài ra, tổ chức các chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách hàng giới thiệu sản phẩm dịch vụ sẽ giúp nâng cao nhận thức về tiện ích và khuyến khích họ tham gia sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng chủ yếu phục vụ cho vay sản xuất nông nghiệp, nhưng cán bộ tín dụng gặp khó khăn trong việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay do thiếu hóa đơn giá trị gia tăng, chủ yếu chỉ có bảng kê thu mua nông sản Hơn nữa, số lượng khách hàng nhỏ lẻ nhiều trong khi cán bộ tín dụng lại hạn chế, gây khó khăn cho việc kiểm tra sử dụng mục đích vay đối với những khoản dư nợ ít.
Tác giả đã phân tích hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2017 – 2019, nêu bật những thành công như dư nợ cho vay, huy động vốn, thu phí dịch vụ và các chỉ số tăng trưởng tích cực Hình ảnh và thương hiệu của Agribank Chi nhánh Ba Tri cũng được nâng cao nhờ chất lượng dịch vụ và sự nhiệt tình, thân thiện Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như thu phí dịch vụ thấp, thị phần giảm, tốc độ tăng trưởng dư nợ chậm lại và nợ xấu có nguy cơ gia tăng Những vấn đề này cần được giải quyết trong chương 3 để cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng.